Bản chất của sự lưu hóa cao su là
Câu hỏi: Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là gì?
A. Làm cao su dễ ăn mốc.
B. Giảm giá thành của cao su.
C. Tạo cầu nối đisunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, làm cho chúng có cấu trúc không gian.
D. Tạo ra một loại cao su nhẹ hơn.
Câu trả lời :
Câu trả lời đúng: C. tạo cầu nối disunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, khiến chúng tạo ra mạng lưới không gian.
Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là tạo cầu nối disunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, làm cho chúng tạo thành mạng lưới không gian.
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu những kiến thức liên quan đến cao su nhé!
1. Chất dẻo
một. Ý tưởng
– Chất dẻo là vật liệu cao phân tử có tính dẻo
– Vật liệu composite là vật liệu hỗn hợp gồm ít nhất hai thành phần phân tán vào nhau mà không hoà tan vào nhau. Thành phần bao gồm chất nền (polyme và phụ gia (chất độn, chất tạo màu, …)
b. Một số polyme được sử dụng làm chất dẻo
Polyetylen (PE)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = CH2
– Tính chất: dẻo, tonc> 110oC, tương đối trơ
– Ứng dụng: làm màng mỏng, hộp đựng, túi
Poly (vinyl clorua) (PVC)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = CHCl
– Tính chất: vô định hình, cách điện tốt, chịu được axit
– Ứng dụng: làm vật liệu điện, ống nước, vải che mưa, giả da
Poli (metyl metacrylat) (PMM)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = C (CH3) COOCH3
– Tính chất: trong suốt, truyền sáng tốt
– Ứng dụng: làm plexiglas. thủy tinh
Poly (phenol-fomanđehit) PPF
Nhựa Novolac (mạch không phân nhánh)
– Phương pháp tổng hợp: đun hỗn hợp gồm fomanđehit và phenol với axit dư.
– Tính chất: Chất rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất sơn, vecni, …
Nhựa resol (chuỗi không phân nhánh với một số nhóm -CH2OH còn lại tự do ở vị trí 2 hoặc 4)
– Phương pháp tổng hợp: đun nóng hỗn hợp gồm phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol 1: 1,2 với xúc tác kiềm.
– Tính chất: rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất sơn, keo và nhựa
Resite resin (cấu trúc mạng không gian)
– Phương pháp tổng hợp: nung nhựa rezol ở 150oC
– Tính chất: không nóng chảy, không tan trong nhiều dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất vỏ máy, dụng cụ cách điện,…
2. Tơ tằm
một. Ý tưởng
Tơ là một loại vật liệu cao phân tử hình sợi dài và mỏng có độ bền nhất định
b. Phân loại
Tơ tằm được chia thành 2 loại:
+ Tơ thiên nhiên: bông, len, tơ tằm, len …
+ Tơ hoá học: gồm tơ tổng hợp (nilon-6,6, lapsan, ..) và tơ bán tổng hợp (tơ visco, xenlulozơ axetat).
Trong tơ tằm, các phân tử polime có mạch không phân nhánh, xếp song song với nhau. Polyme này tương đối rắn, bền với nhiệt và các dung môi thông thường; mềm, dai, không độc và có khả năng nhuộm
c. Một số loại tơ tổng hợp thường gặp
* Nylon-6,6
Tơ nilon-6,6 thuộc loại tơ poliamit vì các mắt xích được nối với nhau bằng nhóm amit –CO – NH–
Nylon-6,6 dai, mềm và bóng, ít thấm nước, nhanh khô nhưng khả năng chịu nhiệt, axit và kiềm kém hơn.
Nilon-6,6 được điều chế từ hexametylen điamin H2N[CH2]6NH2 và mỡ axit (axit hexandoic):
Nylon-6,6 cũng như nhiều loại lụa polyamide khác được sử dụng để dệt vải may mặc, lót lốp xe, tất, bện cáp, dây dù, lưới đan, v.v.
* Tơ lapsan
Tơ lapsan rất bền về mặt cơ học, bền với nhiệt, axit và kiềm hơn nylon và được dùng để dệt quần áo.
Tơ lapsan là loại tơ polieste được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol.
* Tơ nitron (hoặc olon)
Tơ nitron dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt quần áo hoặc bện thành sợi len làm áo khoác mùa đông.
Tơ nitron thuộc loại tơ vinylic được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin) nên có tên gọi là polyacrilonitrin:
3. Cao su
một. Ý tưởng
Cao su là một vật liệu polyme đàn hồi
– Cao su có tính đàn hồi. Tính đàn hồi là khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của ngoại lực và trở lại dạng ban đầu khi tác dụng lực.
b. Phân loại
* Cao su tự nhiên:
– Là một loại polime của isopren có hệ số trùng hợp n = 1500-15000
– Đàn hồi, không dẫn điện và nhiệt, không thấm khí và nước; không tan trong nước, etanol, … nhưng tan trong xăng, benzen
– Có thể tham gia phản ứng cộng hiđro, HCl,… đặc biệt với S, cho cao su lưu hóa đàn hồi, bền nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung môi hơn cao su thường.
* Cao su tổng hợp:
+ Cao su buna
– Cao su buna là polybutadien được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp buta-1,3-diene với sự có mặt của Na: nCH2= CH-CH = CHỈ2
Cao su buna có độ đàn hồi và độ bền kém hơn cao su thiên nhiên.
– Đồng trùng hợp buta-1,3-đien với styren C6H5CH = CHỈ2 với sự có mặt của Na, chúng ta nhận được buna-S. cao su, tẩy
– Đồng trùng hợp buta-1,3-đien với acrilonitrin CNCH = ON2 với sự có mặt của Na, chúng ta nhận được buna-N. cao su, tẩy
+ Cao su isopren
– CTPT: được tạo ra bằng phản ứng trùng hợp isopren, có tính chất gần giống cao su thiên nhiên.
– Tương tự, người ta cũng sản xuất polychloropren (DUY NHẤT).2 – CCl = CH – BẬT2 ) n và polyfloroprene (CHỈ2–CF = CH – BẬT2 )N
4. Keo
một. Ý tưởng
Keo là vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh của cùng một vật liệu mà không làm thay đổi bản chất của vật liệu được kết dính.
Bản chất của keo dán là có thể tạo ra một lớp màng rất mỏng, bền chắc (kết dính bên trong) và bám chắc vào hai miếng vật liệu được dán (kết dính bên ngoài).
b. Phân loại
Theo bản chất hóa học: có các loại keo hữu cơ như hồ tinh bột, keo epoxi, … và các loại keo vô cơ như thủy tinh lỏng, matit vô cơ (hỗn hợp nhựa của thủy tinh lỏng với các oxit kim loại).
Ở dạng keo: có các loại keo lỏng (như dung dịch tinh bột trong nước nóng, dung dịch cao su trong xăng …), keo nhựa (như matt vô cơ, matt hữu cơ, bitum, …) và keo bột hoặc loãng tấm (nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp và liên kết hai mảnh vật liệu khi nguội).
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Bản chất của sự lưu hóa cao su là
Video về Bản chất của sự lưu hóa cao su là
Wiki về Bản chất của sự lưu hóa cao su là
Bản chất của sự lưu hóa cao su là
Bản chất của sự lưu hóa cao su là -
Câu hỏi: Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là gì?
A. Làm cao su dễ ăn mốc.
B. Giảm giá thành của cao su.
C. Tạo cầu nối đisunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, làm cho chúng có cấu trúc không gian.
D. Tạo ra một loại cao su nhẹ hơn.
Câu trả lời :
Câu trả lời đúng: C. tạo cầu nối disunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, khiến chúng tạo ra mạng lưới không gian.
Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là tạo cầu nối disunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, làm cho chúng tạo thành mạng lưới không gian.
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu những kiến thức liên quan đến cao su nhé!
1. Chất dẻo
một. Ý tưởng
– Chất dẻo là vật liệu cao phân tử có tính dẻo
– Vật liệu composite là vật liệu hỗn hợp gồm ít nhất hai thành phần phân tán vào nhau mà không hoà tan vào nhau. Thành phần bao gồm chất nền (polyme và phụ gia (chất độn, chất tạo màu, …)
b. Một số polyme được sử dụng làm chất dẻo
Polyetylen (PE)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = CH2
– Tính chất: dẻo, tonc> 110oC, tương đối trơ
– Ứng dụng: làm màng mỏng, hộp đựng, túi
Poly (vinyl clorua) (PVC)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = CHCl
– Tính chất: vô định hình, cách điện tốt, chịu được axit
– Ứng dụng: làm vật liệu điện, ống nước, vải che mưa, giả da
Poli (metyl metacrylat) (PMM)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = C (CH3) COOCH3
– Tính chất: trong suốt, truyền sáng tốt
– Ứng dụng: làm plexiglas. thủy tinh
Poly (phenol-fomanđehit) PPF
Nhựa Novolac (mạch không phân nhánh)
– Phương pháp tổng hợp: đun hỗn hợp gồm fomanđehit và phenol với axit dư.
– Tính chất: Chất rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất sơn, vecni, …
Nhựa resol (chuỗi không phân nhánh với một số nhóm -CH2OH còn lại tự do ở vị trí 2 hoặc 4)
– Phương pháp tổng hợp: đun nóng hỗn hợp gồm phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol 1: 1,2 với xúc tác kiềm.
– Tính chất: rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất sơn, keo và nhựa
Resite resin (cấu trúc mạng không gian)
– Phương pháp tổng hợp: nung nhựa rezol ở 150oC
– Tính chất: không nóng chảy, không tan trong nhiều dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất vỏ máy, dụng cụ cách điện,…
2. Tơ tằm
một. Ý tưởng
Tơ là một loại vật liệu cao phân tử hình sợi dài và mỏng có độ bền nhất định
b. Phân loại
Tơ tằm được chia thành 2 loại:
+ Tơ thiên nhiên: bông, len, tơ tằm, len …
+ Tơ hoá học: gồm tơ tổng hợp (nilon-6,6, lapsan, ..) và tơ bán tổng hợp (tơ visco, xenlulozơ axetat).
Trong tơ tằm, các phân tử polime có mạch không phân nhánh, xếp song song với nhau. Polyme này tương đối rắn, bền với nhiệt và các dung môi thông thường; mềm, dai, không độc và có khả năng nhuộm
c. Một số loại tơ tổng hợp thường gặp
* Nylon-6,6
Tơ nilon-6,6 thuộc loại tơ poliamit vì các mắt xích được nối với nhau bằng nhóm amit –CO – NH–
Nylon-6,6 dai, mềm và bóng, ít thấm nước, nhanh khô nhưng khả năng chịu nhiệt, axit và kiềm kém hơn.
Nilon-6,6 được điều chế từ hexametylen điamin H2N[CH2]6NH2 và mỡ axit (axit hexandoic):
Nylon-6,6 cũng như nhiều loại lụa polyamide khác được sử dụng để dệt vải may mặc, lót lốp xe, tất, bện cáp, dây dù, lưới đan, v.v.
* Tơ lapsan
Tơ lapsan rất bền về mặt cơ học, bền với nhiệt, axit và kiềm hơn nylon và được dùng để dệt quần áo.
Tơ lapsan là loại tơ polieste được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol.
* Tơ nitron (hoặc olon)
Tơ nitron dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt quần áo hoặc bện thành sợi len làm áo khoác mùa đông.
Tơ nitron thuộc loại tơ vinylic được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin) nên có tên gọi là polyacrilonitrin:
3. Cao su
một. Ý tưởng
Cao su là một vật liệu polyme đàn hồi
– Cao su có tính đàn hồi. Tính đàn hồi là khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của ngoại lực và trở lại dạng ban đầu khi tác dụng lực.
b. Phân loại
* Cao su tự nhiên:
– Là một loại polime của isopren có hệ số trùng hợp n = 1500-15000
– Đàn hồi, không dẫn điện và nhiệt, không thấm khí và nước; không tan trong nước, etanol, … nhưng tan trong xăng, benzen
– Có thể tham gia phản ứng cộng hiđro, HCl,… đặc biệt với S, cho cao su lưu hóa đàn hồi, bền nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung môi hơn cao su thường.
* Cao su tổng hợp:
+ Cao su buna
– Cao su buna là polybutadien được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp buta-1,3-diene với sự có mặt của Na: nCH2= CH-CH = CHỈ2
Cao su buna có độ đàn hồi và độ bền kém hơn cao su thiên nhiên.
– Đồng trùng hợp buta-1,3-đien với styren C6H5CH = CHỈ2 với sự có mặt của Na, chúng ta nhận được buna-S. cao su, tẩy
– Đồng trùng hợp buta-1,3-đien với acrilonitrin CNCH = ON2 với sự có mặt của Na, chúng ta nhận được buna-N. cao su, tẩy
+ Cao su isopren
– CTPT: được tạo ra bằng phản ứng trùng hợp isopren, có tính chất gần giống cao su thiên nhiên.
– Tương tự, người ta cũng sản xuất polychloropren (DUY NHẤT).2 – CCl = CH – BẬT2 ) n và polyfloroprene (CHỈ2–CF = CH – BẬT2 )N
4. Keo
một. Ý tưởng
Keo là vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh của cùng một vật liệu mà không làm thay đổi bản chất của vật liệu được kết dính.
Bản chất của keo dán là có thể tạo ra một lớp màng rất mỏng, bền chắc (kết dính bên trong) và bám chắc vào hai miếng vật liệu được dán (kết dính bên ngoài).
b. Phân loại
Theo bản chất hóa học: có các loại keo hữu cơ như hồ tinh bột, keo epoxi, … và các loại keo vô cơ như thủy tinh lỏng, matit vô cơ (hỗn hợp nhựa của thủy tinh lỏng với các oxit kim loại).
Ở dạng keo: có các loại keo lỏng (như dung dịch tinh bột trong nước nóng, dung dịch cao su trong xăng …), keo nhựa (như matt vô cơ, matt hữu cơ, bitum, …) và keo bột hoặc loãng tấm (nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp và liên kết hai mảnh vật liệu khi nguội).
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là gì?
A. Làm cao su dễ ăn mốc.
B. Giảm giá thành của cao su.
C. Tạo cầu nối đisunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, làm cho chúng có cấu trúc không gian.
D. Tạo ra một loại cao su nhẹ hơn.
Câu trả lời :
Câu trả lời đúng: C. tạo cầu nối disunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, khiến chúng tạo ra mạng lưới không gian.
Bản chất của quá trình lưu hóa cao su là tạo cầu nối disunfua giữa các chuỗi phân tử cao su, làm cho chúng tạo thành mạng lưới không gian.
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu những kiến thức liên quan đến cao su nhé!
1. Chất dẻo
một. Ý tưởng
– Chất dẻo là vật liệu cao phân tử có tính dẻo
– Vật liệu composite là vật liệu hỗn hợp gồm ít nhất hai thành phần phân tán vào nhau mà không hoà tan vào nhau. Thành phần bao gồm chất nền (polyme và phụ gia (chất độn, chất tạo màu, …)
b. Một số polyme được sử dụng làm chất dẻo
Polyetylen (PE)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = CH2
– Tính chất: dẻo, tonc> 110oC, tương đối trơ
– Ứng dụng: làm màng mỏng, hộp đựng, túi
Poly (vinyl clorua) (PVC)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = CHCl
– Tính chất: vô định hình, cách điện tốt, chịu được axit
– Ứng dụng: làm vật liệu điện, ống nước, vải che mưa, giả da
Poli (metyl metacrylat) (PMM)
– Phương pháp tổng hợp: trùng hợp CH2 = C (CH3) COOCH3
– Tính chất: trong suốt, truyền sáng tốt
– Ứng dụng: làm plexiglas. thủy tinh
Poly (phenol-fomanđehit) PPF
Nhựa Novolac (mạch không phân nhánh)
– Phương pháp tổng hợp: đun hỗn hợp gồm fomanđehit và phenol với axit dư.
– Tính chất: Chất rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất sơn, vecni, …
Nhựa resol (chuỗi không phân nhánh với một số nhóm -CH2OH còn lại tự do ở vị trí 2 hoặc 4)
– Phương pháp tổng hợp: đun nóng hỗn hợp gồm phenol và fomanđehit theo tỉ lệ mol 1: 1,2 với xúc tác kiềm.
– Tính chất: rắn, dễ nóng chảy, dễ tan trong một số dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất sơn, keo và nhựa
Resite resin (cấu trúc mạng không gian)
– Phương pháp tổng hợp: nung nhựa rezol ở 150oC
– Tính chất: không nóng chảy, không tan trong nhiều dm hữu cơ
– Ứng dụng: sản xuất vỏ máy, dụng cụ cách điện,…
2. Tơ tằm
một. Ý tưởng
Tơ là một loại vật liệu cao phân tử hình sợi dài và mỏng có độ bền nhất định
b. Phân loại
Tơ tằm được chia thành 2 loại:
+ Tơ thiên nhiên: bông, len, tơ tằm, len …
+ Tơ hoá học: gồm tơ tổng hợp (nilon-6,6, lapsan, ..) và tơ bán tổng hợp (tơ visco, xenlulozơ axetat).
Trong tơ tằm, các phân tử polime có mạch không phân nhánh, xếp song song với nhau. Polyme này tương đối rắn, bền với nhiệt và các dung môi thông thường; mềm, dai, không độc và có khả năng nhuộm
c. Một số loại tơ tổng hợp thường gặp
* Nylon-6,6
Tơ nilon-6,6 thuộc loại tơ poliamit vì các mắt xích được nối với nhau bằng nhóm amit –CO – NH–
Nylon-6,6 dai, mềm và bóng, ít thấm nước, nhanh khô nhưng khả năng chịu nhiệt, axit và kiềm kém hơn.
Nilon-6,6 được điều chế từ hexametylen điamin H2N[CH2]6NH2 và mỡ axit (axit hexandoic):
Nylon-6,6 cũng như nhiều loại lụa polyamide khác được sử dụng để dệt vải may mặc, lót lốp xe, tất, bện cáp, dây dù, lưới đan, v.v.
* Tơ lapsan
Tơ lapsan rất bền về mặt cơ học, bền với nhiệt, axit và kiềm hơn nylon và được dùng để dệt quần áo.
Tơ lapsan là loại tơ polieste được tổng hợp từ axit terephtalic và etylen glicol.
* Tơ nitron (hoặc olon)
Tơ nitron dai, bền với nhiệt và giữ nhiệt tốt nên thường được dùng để dệt quần áo hoặc bện thành sợi len làm áo khoác mùa đông.
Tơ nitron thuộc loại tơ vinylic được tổng hợp từ vinyl xianua (hay acrilonitrin) nên có tên gọi là polyacrilonitrin:
3. Cao su
một. Ý tưởng
Cao su là một vật liệu polyme đàn hồi
– Cao su có tính đàn hồi. Tính đàn hồi là khả năng bị biến dạng khi chịu tác dụng của ngoại lực và trở lại dạng ban đầu khi tác dụng lực.
b. Phân loại
* Cao su tự nhiên:
– Là một loại polime của isopren có hệ số trùng hợp n = 1500-15000
– Đàn hồi, không dẫn điện và nhiệt, không thấm khí và nước; không tan trong nước, etanol, … nhưng tan trong xăng, benzen
– Có thể tham gia phản ứng cộng hiđro, HCl,… đặc biệt với S, cho cao su lưu hóa đàn hồi, bền nhiệt, lâu mòn, khó tan trong dung môi hơn cao su thường.
* Cao su tổng hợp:
+ Cao su buna
– Cao su buna là polybutadien được tổng hợp bằng phản ứng trùng hợp buta-1,3-diene với sự có mặt của Na: nCH2= CH-CH = CHỈ2
Cao su buna có độ đàn hồi và độ bền kém hơn cao su thiên nhiên.
– Đồng trùng hợp buta-1,3-đien với styren C6H5CH = CHỈ2 với sự có mặt của Na, chúng ta nhận được buna-S. cao su, tẩy
– Đồng trùng hợp buta-1,3-đien với acrilonitrin CNCH = ON2 với sự có mặt của Na, chúng ta nhận được buna-N. cao su, tẩy
+ Cao su isopren
– CTPT: được tạo ra bằng phản ứng trùng hợp isopren, có tính chất gần giống cao su thiên nhiên.
– Tương tự, người ta cũng sản xuất polychloropren (DUY NHẤT).2 – CCl = CH – BẬT2 ) n và polyfloroprene (CHỈ2–CF = CH – BẬT2 )N
4. Keo
một. Ý tưởng
Keo là vật liệu có khả năng kết dính hai mảnh của cùng một vật liệu mà không làm thay đổi bản chất của vật liệu được kết dính.
Bản chất của keo dán là có thể tạo ra một lớp màng rất mỏng, bền chắc (kết dính bên trong) và bám chắc vào hai miếng vật liệu được dán (kết dính bên ngoài).
b. Phân loại
Theo bản chất hóa học: có các loại keo hữu cơ như hồ tinh bột, keo epoxi, … và các loại keo vô cơ như thủy tinh lỏng, matit vô cơ (hỗn hợp nhựa của thủy tinh lỏng với các oxit kim loại).
Ở dạng keo: có các loại keo lỏng (như dung dịch tinh bột trong nước nóng, dung dịch cao su trong xăng …), keo nhựa (như matt vô cơ, matt hữu cơ, bitum, …) và keo bột hoặc loãng tấm (nóng chảy ở nhiệt độ thích hợp và liên kết hai mảnh vật liệu khi nguội).
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
Bạn thấy bài viết Bản chất của sự lưu hóa cao su là có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Bản chất của sự lưu hóa cao su là bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Bản #chất #của #sự #lưu #hóa #cao #là