Giáo Dục

Cách nhận xét biểu đồ cột

Biểu đồ cột

Dạng này được sử dụng để chỉ ra sự khác biệt trong thang khối lượng của 1 hoặc nhiều đối tượng địa lý hoặc biểu diễn mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích … của một số tỉnh (vùng, quốc gia) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than …) của một số địa phương trên a số năm .

Dấu hiệu nhận biết

Khi bài toán yêu cầu bạn vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, hãy so sánh mối tương quan về độ lớn của các thành phần (hoặc theo thời gian).

Các bước cần thực hiện khi vẽ biểu đồ thanh

– Bước 1: Chọn tỷ lệ thích hợp

– Bước 2: Vẽ hệ trục vuông góc (trục tung biểu diễn đơn vị các đại lượng, trục hoành biểu diễn các năm hoặc các đối tượng khác nhau)

– Bước 3: Tính chiều cao của từng cột theo đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy


– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu tương ứng vào các cột, sau đó vẽ ký hiệu vào cột và ghi chú giải cuối cùng, ghi tên biểu đồ)

Một số loại biểu đồ thanh phổ biến

+ Biểu đồ cột đơn

+ Biểu đồ cột xếp chồng

+ Phân nhóm biểu đồ cột đơn (loại này gồm 2 loại cột có cùng số lượng và cột có số lượng khác nhau)

+ Biểu đồ thanh ngang

Ghi chú :

Các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải giống nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc xa nhau theo đúng tỷ lệ thời gian.

Cần lưu ý rằng trong biểu đồ cột, điều quan trọng hơn là thể hiện độ cao của các cột vì nó thể hiện rõ sự khác biệt do kích thước của các con số giữa các năm hoặc các đối tượng được hiển thị.

Còn về khoảng cách giữa các năm, nói chung, cần tuân theo tỷ lệ chính xác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách bằng nhau giữa các cột để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mỹ của biểu đồ.

Trong biểu đồ cột, chiều cao của các cột là quan trọng nhất, các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải bằng nhau.

Cách nhận xét trên biểu đồ cột

* Trường hợp cột đơn (chỉ một phần tử)

+ Bước 1: Xét bảng số liệu đầu năm và cuối năm để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và bằng bao nhiêu? (trừ dữ liệu của năm trước với dữ liệu của năm đầu tiên hoặc chia nó cho)

+ Bước 2: Nhìn số liệu trong khoảng trong để trả lời là tăng (giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)

+ Bước 3: Nếu liên tục, cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục nữa.

Kết luận và giải thích về xu hướng của đối tượng.

Trong trường hợp cột đôi hoặc cột ba (nhóm)… (có hai phần tử trở lên)

– Nhận xét về xu hướng chung.

– Nhận xét từng yếu tố một, như trường hợp 1 thừa số (cột đơn)

Kết luận (có thể so sánh hoặc tìm các yếu tố liên quan giữa hai cột)

– Có một số giải thích và kết luận

Ví dụ 1: Hãy nhận xét về tình hình sản xuất than sạch và phân bón hoá học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997

(Đơn vị: Nghìn tấn)

Năm

Năm 1976

1980

1985

1990

1997

Than sạch

5.700

5720

5800

4627

10.647

Phân bón hóa học

435

460

531

354

994

Nhận xét: Giai đoạn 1976 – 1997:

– Than sạch ở nước ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn)

– Phân hóa học cũng tăng không liên tục, từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn).

– Công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân bón hóa học.

– Trong đó:

+ Giai đoạn 1976 – 1985: Than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân bón tăng 96 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1985 – 1990: Than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân bón giảm 177 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1990 – 1997: Than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân bón tăng 650 nghìn tấn.

=> Tóm lại: Từ năm 1976 đến năm 1997: Than và phân bón đều có thời gian tăng không liên tục như nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân bón gấp 2,28 lần, than đá 1,87 lần). Do nhu cầu phát triển kinh tế đất nước ngày càng cao, sản lượng của ngành công nghiệp chế biến ngày càng tăng.

* Trong đó các cột là khu vực, quốc gia …

– Hình chiếu chung nhất của bảng dữ liệu nói lên điều gì?

– Tiếp theo, xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Sau đó so sánh giữa cao nhất và thấp nhất, giữa đồng bằng và đồng bằng, giữa núi và núi.

* Kết luận và bình luận một vài điều.

* Cột kết tủa ở đâu. (biểu đồ khí hậu)

– Mưa tập trung vào mùa nào? Hoặc mưa rải đều các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (vùng nhiệt đới có tháng mưa từ 100 mm trở lên được coi là mùa mưa, còn ở vùng ôn đới chỉ 50 mm được coi là mùa mưa).

– Cho biết tổng lượng mưa (tổng lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.

– Tháng nào mưa nhiều nhất, bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, lượng mưa bao nhiêu?

– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng ít mưa nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).

– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí của nơi ở thuộc miền nào của khí hậu? (Căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay rải rác, tháng mưa ít; kết hợp với sự biến đổi nhiệt độ để xác định vị trí).

Ví dụ 2: Nhận xét biểu đồ lượng mưa tại điểm A ở Bắc bán cầu theo bảng sau:

(Đơn vị: mm)

Tháng

Đầu tiên

2

3

4

5

6

7

số 8

9

mười

11

thứ mười hai

Lượng mưa

120

100

80

60

40

30

mười

15

30

90

110

100


Bình luận:

+ Điểm A có mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa lớn nhất vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110mm) => Mưa vào mùa đông.

+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 khô hạn nhất, lượng mưa chỉ 10-15 mm = 1/10> 1/12 lần tháng mưa nhiều nhất.

+ Tổng lượng mưa hàng năm của khu vực này là 785 mm. Lượng mưa nhìn chung không cao, tháng cao nhất chỉ 120 mm, tháng khô nhất 10 mm, có thể nói là khô hạn.

+ Mùa hạ ít mưa, mưa tập trung vào mùa đông nên, điểm A thuộc vùng khí hậu Địa Trung Hải của Bắc bán cầu.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Địa lý lớp 11, Địa lý 11

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Cách nhận xét biểu đồ cột

Video về Cách nhận xét biểu đồ cột

Wiki về Cách nhận xét biểu đồ cột

Cách nhận xét biểu đồ cột

Cách nhận xét biểu đồ cột -

Biểu đồ cột

Dạng này được sử dụng để chỉ ra sự khác biệt trong thang khối lượng của 1 hoặc nhiều đối tượng địa lý hoặc biểu diễn mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích ... của một số tỉnh (vùng, quốc gia) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than ...) của một số địa phương trên a số năm .

Dấu hiệu nhận biết

Khi bài toán yêu cầu bạn vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, hãy so sánh mối tương quan về độ lớn của các thành phần (hoặc theo thời gian).

Các bước cần thực hiện khi vẽ biểu đồ thanh

- Bước 1: Chọn tỷ lệ thích hợp

- Bước 2: Vẽ hệ trục vuông góc (trục tung biểu diễn đơn vị các đại lượng, trục hoành biểu diễn các năm hoặc các đối tượng khác nhau)

- Bước 3: Tính chiều cao của từng cột theo đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy


- Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu tương ứng vào các cột, sau đó vẽ ký hiệu vào cột và ghi chú giải cuối cùng, ghi tên biểu đồ)

Một số loại biểu đồ thanh phổ biến

+ Biểu đồ cột đơn

+ Biểu đồ cột xếp chồng

+ Phân nhóm biểu đồ cột đơn (loại này gồm 2 loại cột có cùng số lượng và cột có số lượng khác nhau)

+ Biểu đồ thanh ngang

Ghi chú :

Các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải giống nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc xa nhau theo đúng tỷ lệ thời gian.

Cần lưu ý rằng trong biểu đồ cột, điều quan trọng hơn là thể hiện độ cao của các cột vì nó thể hiện rõ sự khác biệt do kích thước của các con số giữa các năm hoặc các đối tượng được hiển thị.

Còn về khoảng cách giữa các năm, nói chung, cần tuân theo tỷ lệ chính xác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách bằng nhau giữa các cột để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mỹ của biểu đồ.

Trong biểu đồ cột, chiều cao của các cột là quan trọng nhất, các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải bằng nhau.

Cách nhận xét trên biểu đồ cột

* Trường hợp cột đơn (chỉ một phần tử)

+ Bước 1: Xét bảng số liệu đầu năm và cuối năm để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và bằng bao nhiêu? (trừ dữ liệu của năm trước với dữ liệu của năm đầu tiên hoặc chia nó cho)

+ Bước 2: Nhìn số liệu trong khoảng trong để trả lời là tăng (giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)

+ Bước 3: Nếu liên tục, cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục nữa.

Kết luận và giải thích về xu hướng của đối tượng.

Trong trường hợp cột đôi hoặc cột ba (nhóm)… (có hai phần tử trở lên)

- Nhận xét về xu hướng chung.

- Nhận xét từng yếu tố một, như trường hợp 1 thừa số (cột đơn)

Kết luận (có thể so sánh hoặc tìm các yếu tố liên quan giữa hai cột)

- Có một số giải thích và kết luận

Ví dụ 1: Hãy nhận xét về tình hình sản xuất than sạch và phân bón hoá học ở Việt Nam giai đoạn 1976 - 1997

(Đơn vị: Nghìn tấn)

Năm

Năm 1976

1980

1985

1990

1997

Than sạch

5.700

5720

5800

4627

10.647

Phân bón hóa học

435

460

531

354

994

Nhận xét: Giai đoạn 1976 - 1997:

- Than sạch ở nước ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn)

- Phân hóa học cũng tăng không liên tục, từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn).

- Công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân bón hóa học.

- Trong đó:

+ Giai đoạn 1976 - 1985: Than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân bón tăng 96 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1985 - 1990: Than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân bón giảm 177 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1990 - 1997: Than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân bón tăng 650 nghìn tấn.

=> Tóm lại: Từ năm 1976 đến năm 1997: Than và phân bón đều có thời gian tăng không liên tục như nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân bón gấp 2,28 lần, than đá 1,87 lần). Do nhu cầu phát triển kinh tế đất nước ngày càng cao, sản lượng của ngành công nghiệp chế biến ngày càng tăng.

* Trong đó các cột là khu vực, quốc gia ...

- Hình chiếu chung nhất của bảng dữ liệu nói lên điều gì?

- Tiếp theo, xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Sau đó so sánh giữa cao nhất và thấp nhất, giữa đồng bằng và đồng bằng, giữa núi và núi.

* Kết luận và bình luận một vài điều.

* Cột kết tủa ở đâu. (biểu đồ khí hậu)

- Mưa tập trung vào mùa nào? Hoặc mưa rải đều các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (vùng nhiệt đới có tháng mưa từ 100 mm trở lên được coi là mùa mưa, còn ở vùng ôn đới chỉ 50 mm được coi là mùa mưa).

- Cho biết tổng lượng mưa (tổng lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.

- Tháng nào mưa nhiều nhất, bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, lượng mưa bao nhiêu?

- So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng ít mưa nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).

- Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí của nơi ở thuộc miền nào của khí hậu? (Căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay rải rác, tháng mưa ít; kết hợp với sự biến đổi nhiệt độ để xác định vị trí).

Ví dụ 2: Nhận xét biểu đồ lượng mưa tại điểm A ở Bắc bán cầu theo bảng sau:

(Đơn vị: mm)

Tháng

Đầu tiên

2

3

4

5

6

7

số 8

9

mười

11

thứ mười hai

Lượng mưa

120

100

80

60

40

30

mười

15

30

90

110

100


Bình luận:

+ Điểm A có mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa lớn nhất vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110mm) => Mưa vào mùa đông.

+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 khô hạn nhất, lượng mưa chỉ 10-15 mm = 1/10> 1/12 lần tháng mưa nhiều nhất.

+ Tổng lượng mưa hàng năm của khu vực này là 785 mm. Lượng mưa nhìn chung không cao, tháng cao nhất chỉ 120 mm, tháng khô nhất 10 mm, có thể nói là khô hạn.

+ Mùa hạ ít mưa, mưa tập trung vào mùa đông nên, điểm A thuộc vùng khí hậu Địa Trung Hải của Bắc bán cầu.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Địa lý lớp 11, Địa lý 11

[rule_{ruleNumber}]

Biểu đồ cột

Dạng này được sử dụng để chỉ ra sự khác biệt trong thang khối lượng của 1 hoặc nhiều đối tượng địa lý hoặc biểu diễn mối tương quan về độ lớn giữa các đại lượng.

Ví dụ: Vẽ biểu đồ so sánh dân số, diện tích … của một số tỉnh (vùng, quốc gia) hoặc vẽ biểu đồ so sánh sản lượng (lúa, ngô, điện, than …) của một số địa phương trên a số năm .

Dấu hiệu nhận biết

Khi bài toán yêu cầu bạn vẽ biểu đồ thể hiện sự phát triển, hãy so sánh mối tương quan về độ lớn của các thành phần (hoặc theo thời gian).

Các bước cần thực hiện khi vẽ biểu đồ thanh

– Bước 1: Chọn tỷ lệ thích hợp

– Bước 2: Vẽ hệ trục vuông góc (trục tung biểu diễn đơn vị các đại lượng, trục hoành biểu diễn các năm hoặc các đối tượng khác nhau)

– Bước 3: Tính chiều cao của từng cột theo đúng tỉ lệ rồi thể hiện trên giấy


– Bước 4: Hoàn thiện bản đồ (ghi số liệu tương ứng vào các cột, sau đó vẽ ký hiệu vào cột và ghi chú giải cuối cùng, ghi tên biểu đồ)

Một số loại biểu đồ thanh phổ biến

+ Biểu đồ cột đơn

+ Biểu đồ cột xếp chồng

+ Phân nhóm biểu đồ cột đơn (loại này gồm 2 loại cột có cùng số lượng và cột có số lượng khác nhau)

+ Biểu đồ thanh ngang

Ghi chú :

Các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải giống nhau. Tùy theo yêu cầu cụ thể mà vẽ khoảng cách giữa các cột bằng nhau hoặc xa nhau theo đúng tỷ lệ thời gian.

Cần lưu ý rằng trong biểu đồ cột, điều quan trọng hơn là thể hiện độ cao của các cột vì nó thể hiện rõ sự khác biệt do kích thước của các con số giữa các năm hoặc các đối tượng được hiển thị.

Còn về khoảng cách giữa các năm, nói chung, cần tuân theo tỷ lệ chính xác. Tuy nhiên, trong một số trường hợp có thể vẽ khoảng cách bằng nhau giữa các cột để đảm bảo tính trực quan và tính thẩm mỹ của biểu đồ.

Trong biểu đồ cột, chiều cao của các cột là quan trọng nhất, các cột chỉ khác nhau về chiều cao và chiều rộng của các cột phải bằng nhau.

Cách nhận xét trên biểu đồ cột

* Trường hợp cột đơn (chỉ một phần tử)

+ Bước 1: Xét bảng số liệu đầu năm và cuối năm để trả lời câu hỏi tăng hay giảm? Và bằng bao nhiêu? (trừ dữ liệu của năm trước với dữ liệu của năm đầu tiên hoặc chia nó cho)

+ Bước 2: Nhìn số liệu trong khoảng trong để trả lời là tăng (giảm) liên tục hay không liên tục? (lưu ý năm nào không liên tục)

+ Bước 3: Nếu liên tục, cho biết giai đoạn nào nhanh, giai đoạn nào chậm. Nếu không liên tục: Thì năm nào không còn liên tục nữa.

Kết luận và giải thích về xu hướng của đối tượng.

Trong trường hợp cột đôi hoặc cột ba (nhóm)… (có hai phần tử trở lên)

– Nhận xét về xu hướng chung.

– Nhận xét từng yếu tố một, như trường hợp 1 thừa số (cột đơn)

Kết luận (có thể so sánh hoặc tìm các yếu tố liên quan giữa hai cột)

– Có một số giải thích và kết luận

Ví dụ 1: Hãy nhận xét về tình hình sản xuất than sạch và phân bón hoá học ở Việt Nam giai đoạn 1976 – 1997

(Đơn vị: Nghìn tấn)

Năm

Năm 1976

1980

1985

1990

1997

Than sạch

5.700

5720

5800

4627

10.647

Phân bón hóa học

435

460

531

354

994

Nhận xét: Giai đoạn 1976 – 1997:

– Than sạch ở nước ta không liên tục, tăng từ 5.700 lên 10.647 nghìn tấn (tăng 4.947 nghìn tấn)

– Phân hóa học cũng tăng không liên tục, từ 435 lên 994 nghìn tấn (tăng 559 nghìn tấn).

– Công nghiệp chế biến than sạch luôn có sản lượng cao hơn công nghiệp chế biến phân bón hóa học.

– Trong đó:

+ Giai đoạn 1976 – 1985: Than và phân bón đều tăng, than tăng 100 nghìn tấn, phân bón tăng 96 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1985 – 1990: Than và phân bón đều giảm, than giảm 1.173 nghìn tấn, phân bón giảm 177 nghìn tấn.

+ Giai đoạn 1990 – 1997: Than và phân bón đều tăng trở lại, than tăng 6.020 nghìn tấn, phân bón tăng 650 nghìn tấn.

=> Tóm lại: Từ năm 1976 đến năm 1997: Than và phân bón đều có thời gian tăng không liên tục như nhau, trong đó phân bón tăng nhanh hơn than (phân bón gấp 2,28 lần, than đá 1,87 lần). Do nhu cầu phát triển kinh tế đất nước ngày càng cao, sản lượng của ngành công nghiệp chế biến ngày càng tăng.

* Trong đó các cột là khu vực, quốc gia …

– Hình chiếu chung nhất của bảng dữ liệu nói lên điều gì?

– Tiếp theo, xếp hạng cho các tiêu chí: Cao nhất, nhì… thấp nhất (cần chi tiết). Sau đó so sánh giữa cao nhất và thấp nhất, giữa đồng bằng và đồng bằng, giữa núi và núi.

* Kết luận và bình luận một vài điều.

* Cột kết tủa ở đâu. (biểu đồ khí hậu)

– Mưa tập trung vào mùa nào? Hoặc mưa rải đều các tháng. Mùa mưa, mùa khô kéo dài từ tháng nào đến tháng nào, (vùng nhiệt đới có tháng mưa từ 100 mm trở lên được coi là mùa mưa, còn ở vùng ôn đới chỉ 50 mm được coi là mùa mưa).

– Cho biết tổng lượng mưa (tổng lượng mưa các tháng trong năm) và đánh giá tổng lượng mưa.

– Tháng nào mưa nhiều nhất, bao nhiêu mm và tháng nào khô nhất, lượng mưa bao nhiêu?

– So sánh tháng mưa nhiều nhất và tháng ít mưa nhất (có thể có hai tháng mưa nhiều và hai tháng mưa ít).

– Đánh giá biểu đồ thể hiện vị trí của nơi ở thuộc miền nào của khí hậu? (Căn cứ vào mùa mưa tập trung; tháng mưa nhiều hay rải rác, tháng mưa ít; kết hợp với sự biến đổi nhiệt độ để xác định vị trí).

Ví dụ 2: Nhận xét biểu đồ lượng mưa tại điểm A ở Bắc bán cầu theo bảng sau:

(Đơn vị: mm)

Tháng

Đầu tiên

2

3

4

5

6

7

số 8

9

mười

11

thứ mười hai

Lượng mưa

120

100

80

60

40

30

mười

15

30

90

110

100


Bình luận:

+ Điểm A có mùa mưa kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, trong đó lượng mưa lớn nhất vào tháng 1 (120mm) và tháng 11 (110mm) => Mưa vào mùa đông.

+ Mùa khô từ tháng 4 đến tháng 9, trong đó tháng 7 và tháng 8 khô hạn nhất, lượng mưa chỉ 10-15 mm = 1/10> 1/12 lần tháng mưa nhiều nhất.

+ Tổng lượng mưa hàng năm của khu vực này là 785 mm. Lượng mưa nhìn chung không cao, tháng cao nhất chỉ 120 mm, tháng khô nhất 10 mm, có thể nói là khô hạn.

+ Mùa hạ ít mưa, mưa tập trung vào mùa đông nên, điểm A thuộc vùng khí hậu Địa Trung Hải của Bắc bán cầu.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Địa lý lớp 11, Địa lý 11

Bạn thấy bài viết Cách nhận xét biểu đồ cột có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Cách nhận xét biểu đồ cột bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Cách #nhận #xét #biểu #đồ #cột

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button