Công thức tính nhanh amino axit chính xác cực hay
Công thức tính nhanh axit amin
– Công thức tính khối lượng aminoaxit A (chứa n nhóm –NH)2 và mmuối nhóm –COOH) khi cho amino axit này vào dung dịch chứa a mol HCl thì dung dịch sau phản ứng tác dụng vừa đủ với b mol NaOH.
– Công thức tính khối lượng aminoaxit A (chứa n nhóm –NH)2 và m nhóm –COOH khi cho amino axit này vào dung dịch chứa a mol NaOH thì cho dung dịch sau phản ứng vừa đủ với b mol HCl.
Bài tập đốt cháy amin
Yêu Cầu
– Công thức tổng quát của amin: CNH2n + 2-2k + aNa (k: tổng số liên kết π và số vòng trong phân tử; k≥0; a: số nhóm chức amino, a≥1; a, k đều là các số nguyên).
– Với a = 0, k = 1 ta có Amin no, đơn chức, mạch hở: CnH2n+3N
– Amin đơn chức: CxHyN
– Phương pháp giải bài tập đốt cháy amin: dùng định luật bảo toàn nguyên tố để tìm công thức của amin sẽ nhanh hơn là lập tỉ lệ mol nC: nH: nN.
- Đối với bài toán đốt cháy hỗn hợp các amin, người ta dùng công thức trung bình. Đối với bài tập đốt cháy amin bằng hỗn hợp O2 và O3 thì bạn nên chuyển hỗn hợp thành O.
1.2. Bài tập về amin tác dụng với axit
Yêu cầu của bài:
– Sử dụng công thức của amin dạng CnH2n+1NH2 hoặc RNH2
– Bảo toàn khối lượng: mHCl = mMuối – mamin
Bài tập minh họa
Cho 10,7 gam hỗn hợp gồm metylamin và etylamin phản ứng với V ml dung dịch HCl 2M vừa đủ thu được 21,65 gam muối. Giá trị của V là
A. 160. B. 300. C. 150. D. 100.
Hướng dẫn giải
– Bảo toàn khối lượng với mHCl = 21,65 – 10,7 = 10,95 gam nHCl = 0,3 mol.
⇒ Vdd HCl = 0,3 / 2 = 0,15 lít hoặc 150ml.
Đáp án C.
Bài tập muối amoni phản ứng với dung dịch kiềm
Yêu cầu của bài
+ Dấu hiệu để nhận biết một hợp chất là muối amoni là: khi hợp chất đó phản ứng với dung dịch kiềm thì có khí thoát ra hoặc có khí thoát ra làm xanh giấy quỳ.
Các loại muối amoni bao gồm:
– Muối amoni của amin hoặc NH3 với axit vô cơ như HCl, HNO3, H2SO4, H2CO3…muối amoni của amin no với HNO3 có công thức là C2H2n+4O3N2, muối amoni của amin no và axit sunfuric có 2 dạng : muối axit: CnH2n+5O4NS; muối trung hòa: CnH2n+8O4N2S; muối amoni của amin no với axit cacbonic có 2 dạng: muối axit: CnH2n+3O3N; muối trung hòa: CnH2n+6O3N2
Muối amoni của amin hoặc NH3 với axit hữu cơ như HCOOH, CH3COOH… Muối amoni của amin no với axit no, đơn chức có công thức là CnH2n+3O2N; Muối amoni của amin no với axit không no, đơn chức, phân tử có 1 liên kết đôi có công thức là CnH2n+1O2N
– Để làm được dạng bài này:
- Xác định được công thức của muối amoni.
- Viết phương trình tính lượng chất theo yêu cầu của đề bài.
Bài tập vận dụng
Bài 1: Cho 0,1 mol chất X có CTPT là C2Hsố 8O3NHỮNG NGƯỜI PHỤ NỮ2 phản ứng với dung dịch chứa 0,2 mol NaOH đun nóng thu được khí làm xanh giấy quỳ ẩm và dung dịch Y. Làm bay hơi dung dịch Y thu được m gam chất rắn khan. Giá trị của m là
A. 5,7 gam. B. 12,5 gam. C. 15 gam. D. 21,8 gam
Giải chi tiết
– X tác dụng với NaOH thu được khí làm xanh quỳ ẩm, vậy X là muối của amin. X có dạng C2H5NH3NO3.
C2H5NH3NO3 + NaOH → C2H5NH2↑ + NaNO3 + H2O
Đáp án B.
Hướng dẫn giải bài tập về Axit Amin
Xác định CTPT
– Đặt công thức chung: (H2N)a–R–(COOH)b
– Xác định qua KLPT
Dựa trên phản ứng axit-bazơ (lưỡng tính)
– Nếu đề bài không cho biết số mol HCl ta có thể dùng phương pháp bảo toàn khối lượng: mHCl = mMuối – mamin
– Nếu đề bài không cho biết số mol NaOH hoặc KOH thì ta có thể dùng phương pháp tăng giảm khối lượng.
Đối với bài tập về axit amin lưỡng tính
Yêu cầu của bài
– Tùy theo chủ đề đối với dạng axit amin mà ta đưa công thức axit amin cho phù hợp.
+ Aminoaxit có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH có dạng H2N-R-COOH
- Nếu gặp dạng bài tập: “Cho aminoaxit phản ứng với dung dịch HCl, thu được dung dịch X. Cho dung dịch X phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch NaOH” thì bản chất của phản ứng là nhóm –COOH của aminoaxit và H+ của HCl phản ứng với OH– của NaOH.
- Nếu gặp dạng bài tập: “Cho aminoaxit phản ứng với dung dịch NaOH, thu được dung dịch X. Cho dung dịch X phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl” thì bản chất của phản ứng là nhóm –NH.2 của axit amin và OH– của NaOH phản ứng với H+ của HCl.
b. Hình minh họa
Đối với bài tập đốt cháy amino axit, este của amino axit và muối amoni của amino axit
Phản ứng đốt cháy tổng quát:
– Khi gặp bài toán tìm công thức của aminoaxit, este của aminoaxit và muối amino của aminoaxit dựa vào phản ứng đốt cháy chúng ta nên sử dụng phương pháp bảo toàn nguyên tố.
Đối với bài tập về peptit và protein
Phản ứng thủy phân
Yêu cầu của bài
– Phương trình phản ứng thủy phân hoàn toàn peptit (mạch hở) và protein.
+ Nếu thủy phân peptit (mạch hở) và prôtêin bằng enzim.
+ Nếu phản ứng thủy phân trong môi trường axit thì phản ứng xảy ra như sau:
H[NHRCO]NOH + (n-1) H2O + nHCl → nClH3NRCOOH
+ Nếu phản ứng thủy phân trong môi trường bazơ thì phản ứng xảy ra như sau:
H[NHRCO]NOH + nNaOH → nH2NRCOona + BẠN BÈ2O
– Phương pháp giải các bài tập về sự thủy phân của peptit và protein chủ yếu là lập sơ đồ phản ứng kết hợp vận dụng định luật bảo toàn khối lượng. Khi gặp bài toán thủy phân không hoàn toàn, ta nên sử dụng định luật bảo toàn nguyên tố.
Ví dụ minh họa
Câu hỏi 1: Cho 24,36 gam tripeptit mạch hở Gly-Ala-Gly phản ứng với một lượng vừa đủ dung dịch HCl, sau phản ứng thu được dung dịch Y chứa m gam muối. Giá trị của m là
A. 37,50 gam B. 41,82 gam C. 38,45 gam D. 40,42 gam
Phần thưởng:
– Vì Glyxin và Alanin đều chứa nhóm -MIN2 trong phân tử nên chúng ta có:
Gly-Ala-Gly + 3HCl + 2H2O → muối
0,12 mol 0,36 mol 0,24 mol
mMuối = 24,36 + 36,5.0,36 + 18.0,24 = 41,82 gam.
Đáp án B.
Phản ứng đốt cháy peptit
Yêu cầu của bài
Bước 1: Công thức peptit
Ví dụ: Cho biết công thức của tripeptit và tetrapeptit được tạo thành từ cùng một amino axit no mạch hở, có 1 nhóm -NH2 và 1 nhóm -COOH.
Bước 2: Lập sơ đồ đốt cháy peptit, trên cơ sở giả thiết tính số nguyên tử C trong amino axit tạo peptit. Từ đó suy ra kết quả mà đề bài yêu cầu.
Ví dụ minh họa
Câu hỏi 1: Đipeptit mạch hở X và tripeptit mạch hở Y đều được tạo nên từ một aminoaxit (no, mạch hở, trong phân tử chứa một nhóm –NH2 và một nhóm –COOH). Đốt cháy hoàn toàn 0,15 mol Y, thu được khối lượng CO2 và H2O bằng 82,35 gam. Đốt cháy hoàn toàn 0,1 mol X, sản phẩm thu được cho lội từ từ qua nước vôi trong dư, tạo ra m gam kết tủa. Giá trị của m là
A. 40 gam
B. 80 gam
C. 60 gam
D. 30 gam
Hướng dẫn giải chi tiết
– Gọi CTPT của X là C2nH4nN2O3 và Y: C3nH6n-1N3O4
– Đốt cháy Y: C3nH6n-1N3O4 + O2 → 3nCO2 + (6n-1)/2 H2O + 3/2N2
– Theo bài ta có: 0,15.3n.44 + 0,15(6n-1):2.18 = 82,35 ⇒ n = 3
Đáp án C.
Nguồn: hubm.edu.vn
#Công #thức #tính #nhanh #amino #axit #cực #hay