Giáo Dục

Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ

Câu hỏi: Đặc điểm của mã di truyền là gì? Ví dụ.

Câu trả lời

Đặc điểm của mã di truyền:

– Mã di truyền là mã bộ ba và được đọc liên tiếp bắt đầu từ một điểm xác định thành từng cụm 3 nuclêôtit.

Giải thích: trên mARN có điểm bắt đầu dịch mã, dịch mã bắt đầu ở đây và đọc theo bộ ba, bộ ba sau bộ ba.

– Mã di truyền có tính phổ quát

Giải thích: tất cả các loài đều có chung mã di truyền, với một số ngoại lệ


– Mã di truyền cụ thể

Giải thích: một bộ ba chỉ mã cho một axit amin

Ví dụ: Bộ ba mã hóa AAA cho Lysin

– Mã di truyền bị thoái hóa

Giải thích L nhiều bộ ba khác nhau mã cho cùng một axit amin, trừ AUG và UGG

Ví dụ: hai bộ ba AAA và AAG đều mã hóa cho Lysin

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội mở rộng kiến ​​thức về mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN nhé!

Mã di truyền là gì?

Mã di truyền là trình tự các nuclêôtit trong gen (trong sợi khuôn) quyết định trình tự các axit amin trong prôtêin.

Nói cách khác, mã di truyền là chuỗi các base được phân bố dọc theo các phân tử DNA. Trong đó 1 nhóm bazơ sẽ mã cho 1 aa và 1 chuỗi các bộ ba sẽ mã cho 1 prôtêin hoàn chỉnh.

Số lượng mã di truyền

Theo nghiên cứu, mã di truyền có số lượng mã bộ ba là 64 mã. Trong đó sẽ được chia thành 3 nhóm và 3 nhóm sẽ có các chức năng riêng biệt. Chi tiết như sau:

+ 1 mã mở đầu hay còn gọi là AUG: Mã này sẽ nằm ở đầu mạch bổ sung 5 ‘. Phần mở đầu AUG sẽ đảm nhận chức năng của tín hiệu khởi tạo DM và mã hóa phần mở đầu aa.

+ 3 mã bộ ba kết thúc, có tên là UAA, UAG, UGA: 3 mã này sẽ nằm trong mạch mã 3 ‘gốc. Cả ba mã bộ ba này sẽ chịu trách nhiệm cho tín hiệu kết thúc DM và chúng không tham gia vào quá trình mã hóa aa.

+ 60 bộ ba còn lại: Tất cả 60 bộ ba này sẽ tham gia mã hóa 19 loại axit amin.

Sao chép DNA là gì?

– Trong các thông tin về mã di truyền và quá trình tái bản ADN, quá trình này còn được gọi là quá trình nhân đôi ADN. Đây là quá trình tạo ra các bản sao của phân tử DNA trong mỗi lần phân chia tế bào.

– Quy trình nhân bản:

Bước 1: Mở phân tử DNA

– Nhờ enzim tháo xoắn dần dần 2 sợi đơn của ADN. (Y-fork)

Bước 2: Tổng hợp chuỗi DNA mới

– Enzim ADN-polymeraza dùng sợi làm khuôn (nguyên tắc khuôn) để tổng hợp sợi mới theo nguyên tắc bổ sung.

– Trên mạch khuôn 3’-5 ’, mạch bổ sung tổng hợp liên tục, trên mạch khuôn 5’-3’, mạch bổ sung tổng hợp không liên tục (đoạn Okazaki), sau đó lặp lại nhờ enzim nối.

Bước 3: Hai phân tử ADN con được hình thành

– Giống nhau, cùng ADN mẹ.

– Mỗi ADN con có một sợi mới được tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường, sợi còn lại từ ADN mẹ (nguyên tắc bán bảo toàn).

Quá trình nhân đôi ADN này sẽ tuân theo những nguyên tắc bất di bất dịch để tạo ra 2 ADN con từ ADN mẹ. Tất cả DNA của mẹ và cha đều giống hệt nhau. Nếu có sai sót thì cũng chỉ ở một tỷ lệ cực kỳ thấp.

Ý nghĩa của quá trình nhân đôi DNA

Trong tâm lý học và di truyền học, ý nghĩa của mã di truyền và quá trình tái bản DNA là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là quá trình nhân đôi hay tái bản ADN.

Quá trình sao chép này nhằm duy trì các gen từ thế hệ này sang thế hệ khác, còn được gọi là tiếp nhận các yếu tố di truyền. Đảm bảo tuổi thọ được duy trì ổn định và liên tục. Mỗi loài, dù là sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân chuẩn, đều có một bộ gen duy nhất và tương đối ổn định. Do đó, nó có nhiệm vụ chuyển thông tin di truyền từ tế bào này sang tế bào khác.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ

Video về Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ

Wiki về Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ

Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ

Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ -

Câu hỏi: Đặc điểm của mã di truyền là gì? Ví dụ.

Câu trả lời

Đặc điểm của mã di truyền:

- Mã di truyền là mã bộ ba và được đọc liên tiếp bắt đầu từ một điểm xác định thành từng cụm 3 nuclêôtit.

Giải thích: trên mARN có điểm bắt đầu dịch mã, dịch mã bắt đầu ở đây và đọc theo bộ ba, bộ ba sau bộ ba.

- Mã di truyền có tính phổ quát

Giải thích: tất cả các loài đều có chung mã di truyền, với một số ngoại lệ


- Mã di truyền cụ thể

Giải thích: một bộ ba chỉ mã cho một axit amin

Ví dụ: Bộ ba mã hóa AAA cho Lysin

- Mã di truyền bị thoái hóa

Giải thích L nhiều bộ ba khác nhau mã cho cùng một axit amin, trừ AUG và UGG

Ví dụ: hai bộ ba AAA và AAG đều mã hóa cho Lysin

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội mở rộng kiến ​​thức về mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN nhé!

Mã di truyền là gì?

Mã di truyền là trình tự các nuclêôtit trong gen (trong sợi khuôn) quyết định trình tự các axit amin trong prôtêin.

Nói cách khác, mã di truyền là chuỗi các base được phân bố dọc theo các phân tử DNA. Trong đó 1 nhóm bazơ sẽ mã cho 1 aa và 1 chuỗi các bộ ba sẽ mã cho 1 prôtêin hoàn chỉnh.

Số lượng mã di truyền

Theo nghiên cứu, mã di truyền có số lượng mã bộ ba là 64 mã. Trong đó sẽ được chia thành 3 nhóm và 3 nhóm sẽ có các chức năng riêng biệt. Chi tiết như sau:

+ 1 mã mở đầu hay còn gọi là AUG: Mã này sẽ nằm ở đầu mạch bổ sung 5 '. Phần mở đầu AUG sẽ đảm nhận chức năng của tín hiệu khởi tạo DM và mã hóa phần mở đầu aa.

+ 3 mã bộ ba kết thúc, có tên là UAA, UAG, UGA: 3 mã này sẽ nằm trong mạch mã 3 'gốc. Cả ba mã bộ ba này sẽ chịu trách nhiệm cho tín hiệu kết thúc DM và chúng không tham gia vào quá trình mã hóa aa.

+ 60 bộ ba còn lại: Tất cả 60 bộ ba này sẽ tham gia mã hóa 19 loại axit amin.

Sao chép DNA là gì?

- Trong các thông tin về mã di truyền và quá trình tái bản ADN, quá trình này còn được gọi là quá trình nhân đôi ADN. Đây là quá trình tạo ra các bản sao của phân tử DNA trong mỗi lần phân chia tế bào.

- Quy trình nhân bản:

Bước 1: Mở phân tử DNA

- Nhờ enzim tháo xoắn dần dần 2 sợi đơn của ADN. (Y-fork)

Bước 2: Tổng hợp chuỗi DNA mới

- Enzim ADN-polymeraza dùng sợi làm khuôn (nguyên tắc khuôn) để tổng hợp sợi mới theo nguyên tắc bổ sung.

- Trên mạch khuôn 3’-5 ’, mạch bổ sung tổng hợp liên tục, trên mạch khuôn 5’-3’, mạch bổ sung tổng hợp không liên tục (đoạn Okazaki), sau đó lặp lại nhờ enzim nối.

Bước 3: Hai phân tử ADN con được hình thành

- Giống nhau, cùng ADN mẹ.

- Mỗi ADN con có một sợi mới được tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường, sợi còn lại từ ADN mẹ (nguyên tắc bán bảo toàn).

Quá trình nhân đôi ADN này sẽ tuân theo những nguyên tắc bất di bất dịch để tạo ra 2 ADN con từ ADN mẹ. Tất cả DNA của mẹ và cha đều giống hệt nhau. Nếu có sai sót thì cũng chỉ ở một tỷ lệ cực kỳ thấp.

Ý nghĩa của quá trình nhân đôi DNA

Trong tâm lý học và di truyền học, ý nghĩa của mã di truyền và quá trình tái bản DNA là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là quá trình nhân đôi hay tái bản ADN.

Quá trình sao chép này nhằm duy trì các gen từ thế hệ này sang thế hệ khác, còn được gọi là tiếp nhận các yếu tố di truyền. Đảm bảo tuổi thọ được duy trì ổn định và liên tục. Mỗi loài, dù là sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân chuẩn, đều có một bộ gen duy nhất và tương đối ổn định. Do đó, nó có nhiệm vụ chuyển thông tin di truyền từ tế bào này sang tế bào khác.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

[rule_{ruleNumber}]

Câu hỏi: Đặc điểm của mã di truyền là gì? Ví dụ.

Câu trả lời

Đặc điểm của mã di truyền:

– Mã di truyền là mã bộ ba và được đọc liên tiếp bắt đầu từ một điểm xác định thành từng cụm 3 nuclêôtit.

Giải thích: trên mARN có điểm bắt đầu dịch mã, dịch mã bắt đầu ở đây và đọc theo bộ ba, bộ ba sau bộ ba.

– Mã di truyền có tính phổ quát

Giải thích: tất cả các loài đều có chung mã di truyền, với một số ngoại lệ


– Mã di truyền cụ thể

Giải thích: một bộ ba chỉ mã cho một axit amin

Ví dụ: Bộ ba mã hóa AAA cho Lysin

– Mã di truyền bị thoái hóa

Giải thích L nhiều bộ ba khác nhau mã cho cùng một axit amin, trừ AUG và UGG

Ví dụ: hai bộ ba AAA và AAG đều mã hóa cho Lysin

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội mở rộng kiến ​​thức về mã di truyền và quá trình nhân đôi ADN nhé!

Mã di truyền là gì?

Mã di truyền là trình tự các nuclêôtit trong gen (trong sợi khuôn) quyết định trình tự các axit amin trong prôtêin.

Nói cách khác, mã di truyền là chuỗi các base được phân bố dọc theo các phân tử DNA. Trong đó 1 nhóm bazơ sẽ mã cho 1 aa và 1 chuỗi các bộ ba sẽ mã cho 1 prôtêin hoàn chỉnh.

Số lượng mã di truyền

Theo nghiên cứu, mã di truyền có số lượng mã bộ ba là 64 mã. Trong đó sẽ được chia thành 3 nhóm và 3 nhóm sẽ có các chức năng riêng biệt. Chi tiết như sau:

+ 1 mã mở đầu hay còn gọi là AUG: Mã này sẽ nằm ở đầu mạch bổ sung 5 ‘. Phần mở đầu AUG sẽ đảm nhận chức năng của tín hiệu khởi tạo DM và mã hóa phần mở đầu aa.

+ 3 mã bộ ba kết thúc, có tên là UAA, UAG, UGA: 3 mã này sẽ nằm trong mạch mã 3 ‘gốc. Cả ba mã bộ ba này sẽ chịu trách nhiệm cho tín hiệu kết thúc DM và chúng không tham gia vào quá trình mã hóa aa.

+ 60 bộ ba còn lại: Tất cả 60 bộ ba này sẽ tham gia mã hóa 19 loại axit amin.

Sao chép DNA là gì?

– Trong các thông tin về mã di truyền và quá trình tái bản ADN, quá trình này còn được gọi là quá trình nhân đôi ADN. Đây là quá trình tạo ra các bản sao của phân tử DNA trong mỗi lần phân chia tế bào.

– Quy trình nhân bản:

Bước 1: Mở phân tử DNA

– Nhờ enzim tháo xoắn dần dần 2 sợi đơn của ADN. (Y-fork)

Bước 2: Tổng hợp chuỗi DNA mới

– Enzim ADN-polymeraza dùng sợi làm khuôn (nguyên tắc khuôn) để tổng hợp sợi mới theo nguyên tắc bổ sung.

– Trên mạch khuôn 3’-5 ’, mạch bổ sung tổng hợp liên tục, trên mạch khuôn 5’-3’, mạch bổ sung tổng hợp không liên tục (đoạn Okazaki), sau đó lặp lại nhờ enzim nối.

Bước 3: Hai phân tử ADN con được hình thành

– Giống nhau, cùng ADN mẹ.

– Mỗi ADN con có một sợi mới được tổng hợp từ nguyên liệu của môi trường, sợi còn lại từ ADN mẹ (nguyên tắc bán bảo toàn).

Quá trình nhân đôi ADN này sẽ tuân theo những nguyên tắc bất di bất dịch để tạo ra 2 ADN con từ ADN mẹ. Tất cả DNA của mẹ và cha đều giống hệt nhau. Nếu có sai sót thì cũng chỉ ở một tỷ lệ cực kỳ thấp.

Ý nghĩa của quá trình nhân đôi DNA

Trong tâm lý học và di truyền học, ý nghĩa của mã di truyền và quá trình tái bản DNA là vô cùng quan trọng. Đặc biệt là quá trình nhân đôi hay tái bản ADN.

Quá trình sao chép này nhằm duy trì các gen từ thế hệ này sang thế hệ khác, còn được gọi là tiếp nhận các yếu tố di truyền. Đảm bảo tuổi thọ được duy trì ổn định và liên tục. Mỗi loài, dù là sinh vật nhân sơ hay sinh vật nhân chuẩn, đều có một bộ gen duy nhất và tương đối ổn định. Do đó, nó có nhiệm vụ chuyển thông tin di truyền từ tế bào này sang tế bào khác.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Bạn thấy bài viết Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Đặc điểm của mã di truyền? Ví dụ bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Đặc #điểm #của #mã #truyền #Ví #dụ

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button