Giáo Dục

Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ?


Câu hỏi: Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ?

A. Các bộ giá trị khác nhau và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng

B. Quan hệ không có thuộc tính đa giá trị hoặc phức tạp

C. Mỗi thuộc tính có một tên riêng và thứ tự của các thuộc tính là quan trọng

D. Tên các quan hệ có thể trùng nhau

Câu trả lời:

Câu trả lời đúng: A. Các bộ giá trị khác nhau và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng

Giải thích:

Tính năng đặc trưng của một quan hệ trong hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ là các bộ giá trị là khác biệt và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng.

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ

Bổ sung kiến ​​thức: Quản lý cơ sở dữ liệu đơn giản cùng với phần mềm Navicat

1. Cơ sở dữ liệu là gì?

“Cơ sở dữ liệu là một cách hiệu quả để tổ chức lưu trữ dữ liệu để đảm bảo việc nhập và trích xuất dữ liệu nhanh chóng và chính xác.”

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

Cơ sở dữ liệu có nhiều cách tổ chức, trong đó cách tổ chức hiệu quả nhất là tổ chức theo mô hình quan hệ do bác sĩ người Đức EFCode đề xuất năm 1969 và nó được gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.

“Cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức dữ liệu trong các bảng và các mối quan hệ để giảm dư thừa dữ liệu trong khi đảm bảo hiệu quả trong việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu”

Ngày nay, cơ sở dữ liệu quan hệ được sử dụng trong hầu hết các hệ thống phần mềm từ kế toán, ngân hàng, doanh nghiệp, v.v.

3. Các thành phần của bảng cơ sở dữ liệu

a. Bảng dữ liệu (Table)

Bảng dữ liệu là một thành phần quan trọng trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Bảng chứa dữ liệu.

Trong đó:

– Cột / Trường (Trường): Các trường đại diện cho các thuộc tính của bảng dữ liệu như tên, địa chỉ, v.v.

– Dòng (hàng): là một luồng dữ liệu bao gồm các dữ liệu liên quan, còn được gọi là một bản ghi.

– Các ô: Nơi giao nhau giữa các hàng và cột và là nơi dữ liệu được lưu trữ.

– Khóa chính (Primary Key): là một trường hoặc các trường kết hợp được sử dụng để xác định một bản ghi. Khóa chính có 02 thuộc tính không được trùng và không được để trống. Ví dụ: giá trị 1 của trường CustomerID đó sẽ suy ra tất cả dữ liệu của hàng đầu tiên. Nói cách khác, các giá trị của hàng đầu tiên là giá trị của các thuộc tính của bảng với customerID = 1.

Một bảng có thể có hoặc không có khóa chính, nhưng để dễ quản lý, người ta thường xác định khóa chính cho các bảng.

b. Mối quan hệ

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ

Trong đó:

– Khoá ngoại (Foreign Key): là một trường trong một bảng (bảng Hóa đơn) nhưng có một trường tương ứng làm khóa chính trong bảng kia (bảng Khách hàng) để tạo mối quan hệ giữa hai bảng.

Mối quan hệ (Mối quan hệ): Tạo mối quan hệ giữa hai bảng để xác định mối quan hệ giữa các trường dữ liệu của hai bảng. Ví dụ, muốn biết khách hàng có mã khách hàng # 1 mua hàng gì thì bạn phải dựa vào mối quan hệ trên. Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, các mối quan hệ được biểu diễn dưới ba dạng sau:

+ Mối quan hệ một-một: Trong mối quan hệ này, mỗi bảng chỉ có một và chỉ một bản ghi tương ứng. Ví dụ quan hệ vợ chồng, quan hệ Thông tin cơ bản – Chi tiết…

+ Mối quan hệ 1-n: Là quan hệ phổ biến nhất trong cơ sở dữ liệu, trong hệ thống này 1 bảng trong một bảng này có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng kia. Trong ví dụ trên, một bảng trong bảng Khách hàng có nhiều bản ghi trong bảng Hóa đơn.

+ Mối quan hệ: Trong mối quan hệ này, một bảng trong một bảng tương ứng với nhiều bản ghi trong bảng kia và ngược lại.

c. Khóa và liên kết giữa các bảng

* Khóa

+ Không có hai hàng nào trong bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

Trong một bảng, tập hợp các thuộc tính được mô tả được gọi là khóa của bảng.

* Các khóa học chính

Một bảng có thể có nhiều chìa khóa. Trong các khóa của bảng, người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính.

+ Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, khi nhập dữ liệu cho bảng, giá trị của mọi bộ giá trị tại khóa chính không được để trống.

+ Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện nhiều lần sau khi cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy đối với dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể (gọi tắt là ràng buộc khóa).

* Ghi chú:

Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào mối quan hệ logic của dữ liệu, không phụ thuộc vào các giá trị của dữ liệu.

+ Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.

* Liên kết: Trên thực tế, sự liên kết giữa các bảng được thiết lập dựa trên thuộc tính khóa.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Câu hỏi: Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ?

A. Các bộ giá trị khác nhau và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng

B. Quan hệ không có thuộc tính đa giá trị hoặc phức tạp

C. Mỗi thuộc tính có một tên riêng và thứ tự của các thuộc tính là quan trọng

D. Tên các quan hệ có thể trùng nhau

Câu trả lời:

Câu trả lời đúng: A. Các bộ giá trị khác nhau và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng

Giải thích:

Tính năng đặc trưng của một quan hệ trong hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ là các bộ giá trị là khác biệt và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng.

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ cơ sở dữ liệu quan hệ

Bổ sung kiến ​​thức:

1. Cơ sở dữ liệu là gì?

“Cơ sở dữ liệu là một cách hiệu quả để tổ chức lưu trữ dữ liệu để đảm bảo việc nhập và trích xuất dữ liệu nhanh chóng và chính xác.”

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

Cơ sở dữ liệu có nhiều cách tổ chức, trong đó cách tổ chức hiệu quả nhất là tổ chức theo mô hình quan hệ do bác sĩ người Đức EFCode đề xuất năm 1969 và nó được gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.

“Cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức dữ liệu trong các bảng và các mối quan hệ để giảm dư thừa dữ liệu trong khi đảm bảo hiệu quả trong việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu”

Ngày nay, cơ sở dữ liệu quan hệ được sử dụng trong hầu hết các hệ thống phần mềm từ kế toán, ngân hàng, doanh nghiệp, v.v.

3. Các thành phần của bảng cơ sở dữ liệu

a. Bảng dữ liệu (Table)

Bảng dữ liệu là một thành phần quan trọng trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Bảng chứa dữ liệu.

Trong đó:

– Cột / Trường (Trường): Các trường đại diện cho các thuộc tính của bảng dữ liệu như tên, địa chỉ, v.v.

– Dòng (hàng): là một luồng dữ liệu bao gồm các dữ liệu liên quan, còn được gọi là một bản ghi.

– Các ô: Nơi giao nhau giữa các hàng và cột và là nơi dữ liệu được lưu trữ.

– Khóa chính (Primary Key): là một trường hoặc các trường kết hợp được sử dụng để xác định một bản ghi. Khóa chính có 02 thuộc tính không được trùng và không được để trống. Ví dụ: giá trị 1 của trường CustomerID đó sẽ suy ra tất cả dữ liệu của hàng đầu tiên. Nói cách khác, các giá trị của hàng đầu tiên là giá trị của các thuộc tính của bảng với customerID = 1.

Một bảng có thể có hoặc không có khóa chính, nhưng để dễ quản lý, người ta thường xác định khóa chính cho các bảng.

b. Mối quan hệ

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ csdl quan hệ?

Trong đó:

– Khoá ngoại (Foreign Key): là một trường trong một bảng (bảng Hóa đơn) nhưng có một trường tương ứng làm khóa chính trong bảng kia (bảng Khách hàng) để tạo mối quan hệ giữa hai bảng.

Mối quan hệ (Mối quan hệ): Tạo mối quan hệ giữa hai bảng để xác định mối quan hệ giữa các trường dữ liệu của hai bảng. Ví dụ, muốn biết khách hàng có mã khách hàng # 1 mua hàng gì thì bạn phải dựa vào mối quan hệ trên. Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, các mối quan hệ được biểu diễn dưới ba dạng sau:

+ Mối quan hệ một-một: Trong mối quan hệ này, mỗi bảng chỉ có một và chỉ một bản ghi tương ứng. Ví dụ quan hệ vợ chồng, quan hệ Thông tin cơ bản – Chi tiết…

+ Mối quan hệ 1-n: Là quan hệ phổ biến nhất trong cơ sở dữ liệu, trong hệ thống này 1 bảng trong một bảng này có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng kia. Trong ví dụ trên, một bảng trong bảng Khách hàng có nhiều bản ghi trong bảng Hóa đơn.

+ Mối quan hệ: Trong mối quan hệ này, một bảng trong một bảng tương ứng với nhiều bản ghi trong bảng kia và ngược lại.

c. Khóa và liên kết giữa các bảng

* Khóa

+ Không có hai hàng nào trong bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

Trong một bảng, tập hợp các thuộc tính được mô tả được gọi là khóa của bảng.

* Các khóa học chính

Một bảng có thể có nhiều chìa khóa. Trong các khóa của bảng, người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính.

+ Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, khi nhập dữ liệu cho bảng, giá trị của mọi bộ giá trị tại khóa chính không được để trống.

+ Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện nhiều lần sau khi cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy đối với dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể (gọi tắt là ràng buộc khóa).

* Ghi chú:

Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào mối quan hệ logic của dữ liệu, không phụ thuộc vào các giá trị của dữ liệu.

+ Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.

* Liên kết: Trên thực tế, sự liên kết giữa các bảng được thiết lập dựa trên thuộc tính khóa.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Câu hỏi: Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ?

A. Các bộ giá trị khác nhau và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng

B. Quan hệ không có thuộc tính đa giá trị hoặc phức tạp

C. Mỗi thuộc tính có một tên riêng và thứ tự của các thuộc tính là quan trọng

D. Tên các quan hệ có thể trùng nhau

Câu trả lời:

Câu trả lời đúng: A. Các bộ giá trị khác nhau và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng

Giải thích:

Tính năng đặc trưng của một quan hệ trong hệ thống cơ sở dữ liệu quan hệ là các bộ giá trị là khác biệt và thứ tự của các bộ giá trị không quan trọng.

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ csdl quan hệ

Bổ sung kiến ​​thức:

1. Cơ sở dữ liệu là gì?

“Cơ sở dữ liệu là một cách hiệu quả để tổ chức lưu trữ dữ liệu để đảm bảo việc nhập và trích xuất dữ liệu nhanh chóng và chính xác.”

2. Cơ sở dữ liệu quan hệ là gì?

Cơ sở dữ liệu có nhiều cách tổ chức, trong đó cách tổ chức hiệu quả nhất là tổ chức theo mô hình quan hệ do bác sĩ người Đức EFCode đề xuất năm 1969 và nó được gọi là cơ sở dữ liệu quan hệ.

“Cơ sở dữ liệu quan hệ tổ chức dữ liệu trong các bảng và các mối quan hệ để giảm dư thừa dữ liệu trong khi đảm bảo hiệu quả trong việc lưu trữ và truy xuất dữ liệu”

Ngày nay, cơ sở dữ liệu quan hệ được sử dụng trong hầu hết các hệ thống phần mềm từ kế toán, ngân hàng, doanh nghiệp, v.v.

3. Các thành phần của bảng cơ sở dữ liệu

a. Bảng dữ liệu (Table)

Bảng dữ liệu là một thành phần quan trọng trong cơ sở dữ liệu quan hệ. Bảng chứa dữ liệu.

Trong đó:

– Cột / Trường (Trường): Các trường đại diện cho các thuộc tính của bảng dữ liệu như tên, địa chỉ, v.v.

– Dòng (hàng): là một luồng dữ liệu bao gồm các dữ liệu liên quan, còn được gọi là một bản ghi.

– Các ô: Nơi giao nhau giữa các hàng và cột và là nơi dữ liệu được lưu trữ.

– Khóa chính (Primary Key): là một trường hoặc các trường kết hợp được sử dụng để xác định một bản ghi. Khóa chính có 02 thuộc tính không được trùng và không được để trống. Ví dụ: giá trị 1 của trường CustomerID đó sẽ suy ra tất cả dữ liệu của hàng đầu tiên. Nói cách khác, các giá trị của hàng đầu tiên là giá trị của các thuộc tính của bảng với customerID = 1.

Một bảng có thể có hoặc không có khóa chính, nhưng để dễ quản lý, người ta thường xác định khóa chính cho các bảng.

b. Mối quan hệ

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong quan hệ cơ sở dữ liệu quan hệ

Trong đó:

– Khoá ngoại (Foreign Key): là một trường trong một bảng (bảng Hóa đơn) nhưng có một trường tương ứng làm khóa chính trong bảng kia (bảng Khách hàng) để tạo mối quan hệ giữa hai bảng.

Mối quan hệ (Mối quan hệ): Tạo mối quan hệ giữa hai bảng để xác định mối quan hệ giữa các trường dữ liệu của hai bảng. Ví dụ, muốn biết khách hàng có mã khách hàng # 1 mua hàng gì thì bạn phải dựa vào mối quan hệ trên. Trong cơ sở dữ liệu quan hệ, các mối quan hệ được biểu diễn dưới ba dạng sau:

+ Mối quan hệ một-một: Trong mối quan hệ này, mỗi bảng chỉ có một và chỉ một bản ghi tương ứng. Ví dụ quan hệ vợ chồng, quan hệ Thông tin cơ bản – Chi tiết…

+ Mối quan hệ 1-n: Là quan hệ phổ biến nhất trong cơ sở dữ liệu, trong hệ thống này 1 bảng trong một bảng này có nhiều bản ghi tương ứng trong bảng kia. Trong ví dụ trên, một bảng trong bảng Khách hàng có nhiều bản ghi trong bảng Hóa đơn.

+ Mối quan hệ: Trong mối quan hệ này, một bảng trong một bảng tương ứng với nhiều bản ghi trong bảng kia và ngược lại.

c. Khóa và liên kết giữa các bảng

* Khóa

+ Không có hai hàng nào trong bảng tương ứng bằng nhau trên tất cả các thuộc tính.

Trong một bảng, tập hợp các thuộc tính được mô tả được gọi là khóa của bảng.

* Các khóa học chính

Một bảng có thể có nhiều chìa khóa. Trong các khóa của bảng, người ta thường chọn (chỉ định) một khóa làm khóa chính.

+ Trong hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ, khi nhập dữ liệu cho bảng, giá trị của mọi bộ giá trị tại khóa chính không được để trống.

+ Các hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ kiểm soát điều đó và đảm bảo tính nhất quán của dữ liệu, tránh trường hợp thông tin về một đối tượng xuất hiện nhiều lần sau khi cập nhật dữ liệu. Trong mô hình quan hệ, ràng buộc như vậy đối với dữ liệu còn được gọi là ràng buộc toàn vẹn thực thể (gọi tắt là ràng buộc khóa).

* Ghi chú:

Mỗi bảng có ít nhất một khóa. Việc xác định khóa phụ thuộc vào mối quan hệ logic của dữ liệu, không phụ thuộc vào các giá trị của dữ liệu.

+ Nên chọn khóa chính là khóa có ít thuộc tính nhất.

* Liên kết: Trên thực tế, sự liên kết giữa các bảng được thiết lập dựa trên thuộc tính khóa.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Bạn thấy bài viết Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Danh sách từ khóa người dùng tìm kiếm:

đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong cơ sở dữ liệu quan hệ
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ csdl quan hệ?
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ csdl quan hệ
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong quan hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong hệ cơ sở dữ liệu quan hệ
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ trong cơ sở dữ liệu
đặc điểm nào sau đây là đặc trưng của một quan hệ

Nguồn: hubm.edu.vn

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button