Điện tích nguyên tố là gì?
Điện tích nguyên tố là gì?
Điện tích cơ bản hoặc điện tích nguyên tố, thường được ký hiệu là e hoặc q, là điện tích được mang bởi một proton, hoặc tương đương, điện tích trái dấu được mang bởi một electron.
Hay một điện tích bằng e = -1,6 x 10−19 C được gọi là điện tích nguyên tố. Điện tích nguyên tố là một hằng số vật lý cơ bản. Để tránh nhầm lẫn về dấu của nó, e thỉnh thoảng được gọi là điện tích dương cơ bản. Điện tích này có giá trị đo được xấp xỉ 1,602 176 634 × 10−19 C
Trong hệ đo lường CGS, e bằng 480320425(10)×10−10 statcoulombs. Trong tự nhiên, không có hạt nào có điện tích nhỏ hơn điện tích nguyên tố. Độ lớn của điện tích của một hạt bao giờ cũng bằng mốt số nguyên lần điện tích nguyên tố.
Tham khảo kiến thức về điện tích, số khối hạt nhân
Điện tích hạt nhân và số khối
Điện tích hạt nhân
Proton có điện tích là 1+. Nếu hạt nhân có Z proton thì số đơn vị hạt nhân là Z và điện tích của hạt nhân là Z +.
Nguyên tử trung hòa về điện nên số proton trong hạt nhân bằng số electron trong nguyên tử.
Số đơn vị điện tích hạt nhân = số proton = số electron
Số khối của hạt nhân
Số khối của hạt nhân, kí hiệu là A, là tổng số proton (kí hiệu là Z) và số nơtron (kí hiệu là N) của hạt nhân đó.
Số đơn vị điện tích hạt nhân Z và số khối A là những đại lượng đặc trưng của hạt nhân hoặc nguyên tử. Bởi vì khi chúng ta biết Z và A của một nguyên tử, chúng ta biết số proton, electron và neutron trong nguyên tử đó:
Prôton và nơtron đều có khối lượng xấp xỉ 1đvC, êlectron có khối lượng quá nhỏ so với hạt nhân nên có thể coi khối lượng nguyên tử xấp xỉ bằng số khối của hạt nhân.
Nguyên tố hóa học
Các khái niệm
Nguyên tố hóa học là những nguyên tử có cùng điện tích hạt nhân.
Do đó tất cả các nguyên tử của một nguyên tố hóa học đều có cùng số proton và cùng số electron nên chúng có cùng tính chất hóa học.
Cho đến nay, 92 nguyên tố hóa học tự nhiên và khoảng 20 nguyên tố nhân tạo đã được tạo ra trong các phòng thí nghiệm.
Số hiệu nguyên tử
Số đơn vị điện tích trong hạt nhân của một nguyên tố được gọi là số hiệu nguyên tử của nguyên tố đó, kí hiệu là Z.
Số nguyên tử cho biết:
Số proton trong hạt nhân nguyên tử.
Số lượng electron có trong nguyên tử.
Số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Ký hiệu hóa học
Mỗi nguyên tố được biểu thị bằng một ký hiệu hóa học duy nhất. Kí hiệu này được xác định theo quy ước quốc tế và thường chúng tôi lấy từ 1 đến 2 chữ cái ở đầu tên nguyên tố được phiên âm bằng tiếng Anh, tiếng Latinh hoặc sử dụng các ngôn ngữ khác như tiếng Pháp, tiếng Đức. , Tiếng Nga . . .
Làm thế nào để biết kí hiệu hóa học của một nguyên tố bắt đầu bằng chữ cái viết hoa như Kali được kí hiệu là K, Hiđro được kí hiệu là H. Nếu sau chữ cái đầu tiên vẫn dùng các chữ cái khác để đặt kí hiệu. Đối với hóa học của một nguyên tố thì chúng ta sử dụng nó, nhưng thông thường như Aluminium (Nhôm) nên ký hiệu là Al, Natrium ký hiệu là Na. . .
Có bao nhiêu nguyên tố Hóa học?
Có 118 nguyên tố hóa học trong tất cả
Hiện nay, khoa học ngày càng phát triển và con người chúng ta đã tìm ra nhiều nguyên tố hóa học khác nhau và dựa trên sự chênh lệch về số lượng nguyên tử trong nhân nguyên tử mà nhà bác học Mendeleev đã hệ thống và sắp xếp lại. Các nguyên tố này tạo thành một bảng tuần hoàn được gọi là Bảng tuần hoàn các nguyên tố hóa học.
– Trong bảng tuần hoàn hiện nay có 118 nguyên tố hóa học khác nhau được chia thành nhiều nhóm khác nhau
– Nhóm kim loại có nhóm kim loại kiềm, nhóm kim loại kiềm thổ, nhóm kim loại B, nhóm kim loại chuyển tiếp. . .
– Nhóm phi kim có nhóm Halogen
– Nhóm khí quý
– Ngoài ra còn có họ Lantan, họ Actinium là các nguyên tố phóng xạ
Cấu trúc của bảng tuần hoàn
Tế bào nguyên tố
Ô nguyên tố ghi: số hiệu nguyên tử, kí hiệu hoá học, tên nguyên tố, nguyên tử khối của nguyên tố đó.
Số lượng nguyên tử bằng số đơn vị điện tích hạt nhân và số electron trong nguyên tử. Và số hiệu nguyên tử cũng là số thứ tự của nguyên tố trong bảng tuần hoàn.
Ví dụ: Số hiệu nguyên tử của Magie là 12, cho biết: Magie ở ô số 12, điện tích hạt nhân của nguyên tử Magie là 12+ (hay số đơn vị điện tích hạt nhân là 12), trong nguyên tử Magie có 12 electron.
Chu kỳ
Chu kỳ là một dãy các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số lớp vỏ electron và được sắp xếp theo thứ tự tăng dần điện tích hạt nhân.
Số thứ tự chu kỳ bằng số lớp electron.
Bảng tuần hoàn bao gồm 7 tiết, trong đó các tiết 1, 2, 3 được gọi là các tiết phụ và các tiết 4, 5, 6, 7 được gọi là các tiết chính.
– Chu kỳ 1: Gồm 2 nguyên tố là H và He có 1 lớp vỏ electron trong nguyên tử. Điện tích hạt nhân tăng từ H là 1+ đến He là 2+.
– Chu kỳ 2: Gồm 8 nguyên tố từ Li đến Ne, trong nguyên tử có 2 lớp electron. Điện tích hạt nhân tăng từ Li là 3+,… đến Ne là 10+.
– Chu kỳ 3: Gồm 8 nguyên tố từ Na đến Ar, trong nguyên tử có 3 electron lớp vỏ. Điện tích hạt nhân tăng từ Na là 11+,… đến Ar là 18+.
– Chu kỳ 4 và chu kì 5: Mỗi chu kì có 18 nguyên tố, bắt đầu là kim loại kiềm K là 19+ và Rb là 37+, kết thúc là một khí quý Kr là 36+ và X là 54+.
– Chu kỳ 6: Có 32 nguyên tố, bắt đầu từ kim loại kiềm C là 55+ và kết thúc là khí quý Rn là 86+.
– Chu kỳ 7: Chưa hoàn thành.
Nhóm nguyên tố
Nhóm các nguyên tố mà nguyên tử của chúng có cùng số electron lớp ngoài cùng và do đó có tính chất giống nhau được xếp thành cột theo chiều điện tích hạt nhân nguyên tử tăng dần.
Số nhóm bằng số electron ở lớp vỏ ngoài cùng của nguyên tử.
Có hai loại nhóm nguyên tố, nhóm A và nhóm B:
Nhóm A: gồm các nguyên tố s và p. Số nhóm A = tổng số electron lớp ngoài cùng.
– Nhóm B: gồm các nguyên tố d và f có cấu hình electron nguyên tử kết thúc ở dạng (n-1) dxnsy:
+ Nếu (x + y) = 3 -> 7 thì nguyên tố thuộc nhóm (x + y) B.
+ Nếu (x + y) = 8 -> 10 thì nguyên tố thuộc nhóm VIIIB.
+ Nếu (x + y)> 10 thì phần tử thuộc nhóm (x + y-10) B
Ví dụ:
Nhóm I: Chứa các nguyên tố kim loại có hoạt tính cao. Nguyên tử của chúng đều có một electron ở lớp vỏ ngoài cùng. Điện tích hạt nhân tăng từ Li (3+),… đến Fr (87+).
– Nhóm VII: Gồm các nguyên tố phi kim hoạt động mạnh. Nguyên tử của chúng đều có 7 electron ở lớp vỏ ngoài cùng. Điện tích hạt nhân tăng từ F (9+),… đến At (85+).
Nguồn: hubm.edu.vn
#Điện #tích #nguyên #tố #là #gì