Điều chế poli vinyl ancol
Có thể điều chế poly (vinyl ancol) -CH2-CH(-OH)-)n
A. Trùng ngưng etylen glicol CH2OH-CH2OH.
B Trùng hợp ancol vinylic CH2=CH-OH.
C. Xà phòng hoá poli(vinyl axetat) (-CH2-CH(-OOCCH3)-)n.
D. Dùng một trong ba cách trên.
Câu trả lời:
Đáp án đúng: C. Xà phòng hoá poli(vinyl axetat) (-CH2-CH(-OOCCH3)-)n.
CH2=CH-OH không tồn tại ancol này
CH2OH-CH2OH trùng ngưng không tạo ra sản phẩm
Khái niệm, phân loại và danh pháp Polime
Khái niệm
Polyme là một thuật ngữ được sử dụng cho các hợp chất đa phân tử (các hợp chất có trọng lượng phân tử lớn và trong cấu trúc của chúng có nhiều lần lặp lại các chuỗi cơ bản).
Các phân tử ban đầu tạo nên mỗi liên kết của polyme được gọi là monome.
Ví dụ: Polietilen (–CH2 – CH2–)n do các mắt xích –CH2–CH2– liên kết với nhau.
n được gọi là hệ số polime hóa hay độ polime hóa.
– Chỉ số n được gọi là hệ số trùng hợp hay mức độ trùng hợp n càng cao thì phân tử khối của polime càng lớn.
Phân loại:
Theo nguồn gốc:
– Polyme tự nhiên: Có nguồn gốc từ thiên nhiên
Ví dụ: Xenlulozo, tơ tằm, cao su thiên nhiên, cao su thiên nhiên …
– Polyme tổng hợp: Do con người tổng hợp (chủ yếu bằng phản ứng trùng ngưng hoặc trùng hợp.)
Ví dụ: Polypropylene (nhựa PP), Polyvinyl clorua (nhựa PVC), polyethylene (nhựa PE)…
– Polyme bán tổng hợp (nhân tạo): Được con người tạo ra từ các polyme tự nhiên thành các polyme mới.
Theo cấu trúc
– Polime mạch không phân nhánh.
Ví dụ: PVC, PE, cao su, xenlulo, tinh bột …
Polyme phân nhánh.
Ví dụ: glycogen, amylopectin …
– Polyme mạch không gian.
Ví dụ: cao su lưu hóa, nhựa resite, nhựa bakelite …
* Ngoài ra Polyme còn được phân loại theo: Polyme hữu cơ có mạch cacbon và polyme vô cơ và polyme khoáng là hai loại khác nhau. Polyme vô cơ là những đại phân tử dài hơn 10.000 lần so với một phân tử tinh thể, và có xương sống làm bằng Si. Khoáng chất là các phân tử tinh thể liên kết với nhau, có thể là phân tử silicat hoặc một muối kim loại khác. Chúng tạo nên phần lớn các vật liệu tự nhiên vô cơ, trái ngược với các polyme hữu cơ có xương sống được làm bằng C (carbon).
Tên gọi
Đặt tên: Poli + tên monome
Nếu tên monome gồm hai từ trở lên hoặc hai monome tạo nên polyme thì tên polyme sẽ được đặt trong ngoặc đơn.
Một số polime có tên riêng (tên thông thường). Ví dụ :
- (–CF2–CF2–)n : Teflon
- (–NH– [CH2]5–CO–)n : Nilon-6, tơ capron
Tính chất vật lý của polyme
Hầu hết các polyme là chất rắn, không bay hơi, không có nhiệt độ nóng chảy xác định.
Hầu hết các polyme không tan trong các dung môi thông thường, một số ít tan trong các dung môi thích hợp.
– Các polyme với các đặc tính khác nhau:
+ Tính linh hoạt: polyethylene, polypropylene, …
+ Tính đàn hồi: cao su.
+ Dẻo, kéo sợi: nylon -6, nylon -7, …
+ Trong suốt, không giòn: poly (metyl metacrylat).
+ Bảo ôn, cách nhiệt: polyetylen, poly (vinyl clorua).
+ Tính chất bán dẫn: polyetylen, polythiophene.
Tính chất hóa học của polyme
Phản ứng giữ nguyên chuỗi polyme
– Nhóm thế gắn vào mạch polyme có thể tham gia phản ứng mà không làm thay đổi mạch polyme.
Poli (vinyl axetat) (PVA) phản ứng với dung dịch NaOH là:
– Các polime có liên kết đôi trong mạch có thể tham gia phản ứng cộng vào liên kết đôi mà không làm thay đổi mạch polime.
Cao su thiên nhiên phản ứng với HCl:
Phản ứng phân cắt chuỗi polyme
– Phản ứng thủy phân polyeste:
– Thủy phân polypeptit hoặc polyamit:
– Thủy phân tinh bột, xenlulozơ
– Phản ứng nhiệt phân polystyren
Phản ứng liên kết chéo polyme
* Lưu hóa cao su:
Khi cao su thô được hấp nóng với lưu huỳnh sẽ thu được cao su lưu hóa. Trong cao su lưu hóa, các chuỗi polyme được nối với nhau bằng các cầu –S – S– (cầu nối disulfua).
* Nhựa Resite (nhựa bakelite):
Khi đun nóng nhựa rezol sẽ thu được nhựa rezit, trong đó các mạch polyme liên kết với nhau bằng các nhóm –CH.2– (nhóm metylen)
Polyme liên kết ngang có cấu trúc mạng tinh thể không gian, do đó, nó trở nên khó nóng chảy, hòa tan và ổn định hơn so với polyme không liên kết chéo.
Điều chế Polyme
Sự trùng hợp
Phản ứng trùng hợp là phản ứng gộp nhiều monome thành polime.
Phản ứng trùng hợp buta 1,3 đien:
Trùng ngưng là phản ứng kết hợp nhiều monome có hai nhóm chức có khả năng tách nước tạo thành polime và nước.
Ví dụ:
Phản ứng trùng hợp
Phản ứng trùng hợp là phản ứng trong đó có nhiều monome chứa nhiều liên kết đôi tạo thành polime. Quá trình này bao gồm 2 bước:
– Các monome kết hợp với nhau tạo thành monome chính bằng phản ứng cộng.
– Các monome mới được tạo ra sẽ kết hợp với nhau để tạo thành polyme.
Nguồn: hubm.edu.vn
#Điều #chế #poli #vinyl #ancol