Electron mang điện tích gì? – thuyết Electron
Các electron mang điện tích gì?
Êlectron có điện tích là e = – 1,6.10-19C
=> Electron mang điện tích âm
Thuyết êlectron
Cấu tạo nguyên tử về phương diện điện. Điện tích nguyên tố
Nguyên tử được cấu tạo bởi một hạt nhân mang điện tích dương ở tâm và các êlectron mang điện tích âm chuyển động xung quanh. Hạt nhân được cấu tạo bởi hai loại hạt: nơtron chưa tích điện và proton mang điện dương (Hình 2.1).
+ Electron có điện tích là e = – 1,6.10-19C và khối lượng là me = 9,1.10-31Kilôgam.
+ Proton có điện tích q = +1,6.10-19C và khối lượng là mp = 1,6.10-27Kilôgam.
Khối lượng của nơtron xấp xỉ bằng khối lượng của prôtôn.
– Số proton trong hạt nhân bằng số electron quay quanh hạt nhân nên độ lớn điện tích dương của hạt nhân bằng độ lớn điện tích âm của êlectron.
– Điện tích của êlectron và điện tích của prôtôn là điện tích nhỏ nhất mà ta có được. Vì vậy, chúng tôi gọi chúng là điện tích nguyên tố (âm hoặc dương).
Thuyết êlectron
– Thuyết dựa vào sự cư trú và chuyển động của các êlectron để giải thích các hiện tượng điện và tính chất điện được gọi là thuyết êlectron.
– Nội dung:
Các electron có thể rời một nguyên tử để di chuyển từ nơi này đến nơi khác. Nguyên tử mất điện tử trở thành hạt mang điện dương gọi là ion dương.
Một nguyên tử trung hòa có thể nhận thêm một điện tử để tạo thành một hạt mang điện âm gọi là ion âm.
+ Sự cư trú và di chuyển của các electron tạo ra các hiện tượng điện khác nhau và các tính chất điện của tự nhiên.
Sử dụng lý thuyết điện tử
Vật (chất) dẫn điện và (chất) cách điện.
Vật (chất) dẫn điện là vật (chất) có chứa nhiều điện tích tự do. Điện tích tự do là điện tích có thể di chuyển từ điểm này đến điểm khác trong phạm vi thể tích của vật dẫn.
Các chất dẫn điện: Kim loại; các dung dịch axit, bazơ và muối.
– Vật (chất) cách điện là vật (chất) không chứa hoặc chứa rất ít điện tích tự do.
Các chất cách điện: Không khí khô, dầu, thuỷ tinh, sứ, cao su, một số nhựa,…
Sự nhiễm điện do tiếp xúc
Nếu một vật chưa tích điện được đưa tiếp xúc với một vật tích điện, nó sẽ trở nên tích điện cùng dấu với vật đó. Đó là điện khí hóa tiếp xúc.
Sự nhiễm điện do hưởng ứng.
Đưa một quả cầu A nhiễm điện dương lại gần đầu M của một thanh kim loại MN trung hoà về điện. Ta thấy đầu M nhiễm điện âm, còn đầu N nhiễm điện dương. Sự nhiễm điện của thanh kim loại MN là sự nhiễm điện do hưởng ứng (hay hiện tượng cảm ứng tĩnh điện).
Tóm lại, hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng là: Đưa một vật nhiễm điện lại gần nhưng không chạm vào vật dẫn trung hoà điện khác. Kết quả là hai đầu dây dẫn tích điện trái dấu. Đầu của một vật dẫn điện gần vật mang điện sẽ mang điện tích trái dấu với vật nhiễm điện.
Giải thích hiện tượng nhiễm điện.
Sự nhiễm điện do cọ xát: Khi hai vật cọ xát, các êlectron chuyển từ vật này sang vật khác, dẫn đến vật thừa êlectron và nhiễm điện âm, vật thiếu êlectron trở nên nhiễm điện dương.
Sự nhiễm điện do tiếp xúc: Khi một vật không mang điện tiếp xúc với vật đang sống, các êlectron có thể chuyển từ vật này sang vật khác, làm cho vật chưa tích điện trước đó cũng nhiễm điện.
Phản ứng nhiễm điện: Khi đặt một vật kim loại gần vật nhiễm điện thì các điện tích trong vật nhiễm điện sẽ hút hoặc đẩy các êlectron tự do trong kim loại, làm cho một đầu của vật bị thừa êlectron. , một đầu thiếu êlectron. Do đó, hai đầu của vật nhiễm điện trái dấu.
Định luật bảo toàn điện tích.
Hệ thống cách ly về điện là hệ thống các vật thể không trao đổi điện tích với các vật thể khác bên ngoài hệ thống.
Nội dung luật: Trong một hệ thống cô lập về điện, tổng đại số của các điện tích là không đổi.
Bài tập trắc nghiệm
Câu hỏi 1: Câu nào sai?
A. Electron là hạt mang điện tích âm, có độ lớn 1,6.10.-19 (C).
B. Electron là hạt có khối lượng m = 9,1.10-31 (Kilôgam).
C. Nguyên tử có thể mất hoặc thêm electron để trở thành ion.
D. êlectron không thể chuyển động từ vật này sang vật khác.
Hướng dẫn:
Theo thuyết êlectron, êlectron có thể chuyển từ vật này sang vật khác.
Câu 2: Trường hợp nào sau đây sẽ không có hiện tượng nhiễm điện do hưởng ứng? Đặt một quả cầu tích điện gần một
A. thanh kim loại không mang điện
B. một thanh kim loại mang điện tích dương
C. thanh kim loại tích điện âm
D. thanh nhựa nhiễm điện âm
Hướng dẫn:
Sự nhiễm điện biến thiên xảy ra với một vật nhiễm điện đặt gần một vật dẫn điện.
→ chất dẻo không phải là chất dẫn điện nên trong trường hợp đặt quả cầu sống gần thanh nhựa sẽ không xảy ra phản ứng.
Câu hỏi 3: Vào mùa nắng, thỉnh thoảng khi kéo áo len trùm đầu, chúng ta nghe thấy tiếng lộp độp rất nhỏ. Đó là bởi vì
A. tiếp xúc với điện khí
B. nhiễm điện do cọ xát
C. nhiễm điện do hưởng ứng
D. cả ba hiện tượng nhiễm điện nói trên
Hướng dẫn:
Khi áo len được kéo qua đầu, âm thanh lộp cộp là do sự phóng điện do cọ xát giữa len và tóc.
Câu hỏi 4: Theo thuyết êlectron, phát biểu nào sau đây không đúng?
A. Vật nhiễm điện dương là vật thiếu êlectron.
B. Vật nhiễm điện âm là vật thừa êlectron.
C. Vật nhiễm điện dương là vật đã nhận thêm các ion dương.
D. Vật nhiễm điện âm là vật đã bị êlectron.
Hướng dẫn:
Theo thuyết êlectron, một vật trở nên nhiễm điện vì vật đó nhận hoặc mất êlectron.
⇒ Một vật nhiễm điện dương vì vật đó bị mất êlectron.
Câu hỏi 5: Hãy xem xét cấu trúc điện của nguyên tử. Câu nào sau đây không đúng?
A. Proton có điện tích + 1,6.10-19 C.
B. Khối lượng của nơtron xấp xỉ bằng khối lượng của prôtôn.
C. Tổng số hạt proton và nơtron trong hạt nhân luôn bằng số electron quay quanh nguyên tử.
D. Điện tích của prôtôn và điện tích của êlectron được gọi là điện tích nguyên tố.
Hướng dẫn:
Trong nguyên tử, tổng số proton = số electron.
Câu hỏi 6: Hạt nhân của nguyên tử oxi có 8 proton và 9 nơtron, số electron trong nguyên tử oxi là
A. 9. B. 16.
C. 17. D. 8
Hướng dẫn:
Trong nguyên tử, số proton = số electron ⇒ số electron trong nguyên tử oxi là 8e.
Nguồn: hubm.edu.vn
#Electron #mang #điện #tích #gì