Giáo Dục

Enzim xúc tác quá trình phân giải đường saccarozơ là?

 Enzim xúc tác quá trình phân giải sacarozơ là gì?

A. Lactaza

B. Ureaza

C. Saccaraza

D. Enterokinase

Câu trả lời:

Đáp án: C. Saccaraza

Enzyme thường được đặt tên theo chất nền mà nó hoạt động. Enzyme đóng một vai trò rất lớn trong các hoạt động hàng ngày của cơ thể con ngườitôi. Bằng cách liên kết và thay đổi các hợp chất, chúng giúp duy trì hoạt động bình thường của hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, cơ và các cơ quan khác.

 Enzyme là gì?

Enzyme (hay còn gọi là men) là tên gọi chung của các chất xúc tác sinh học có thành phần cơ bản là protein, cấu tạo nên các tế bào sinh học. Trong cơ thể con người, động vật và thậm chí cả thực vật, hay bất cứ nơi nào có sự sống đều tồn tại các enzym.

Enzim tham gia vào mọi hoạt động cần thiết để duy trì sự sống như tổng hợp, phân hủy, vận chuyển các chất, đào thải chất độc, cung cấp năng lượng.

Các men tiêu hóa được tiết ra ở tuyến nước bọt, dạ dày, tuyến tụy và ruột non giúp cơ thể tiêu hóa thức ăn. Trong khi đó, các enzym chuyển hóa được sản xuất trong tế bào, giúp cơ thể tổng hợp và sử dụng năng lượng. Những năng lượng này có vai trò đặc biệt quan trọng, là yếu tố giúp con người thở, suy nghĩ, vận động … trong đó tiêu biểu là:

Sao chép DNA: Mọi tế bào trong cơ thể đều chứa DNA. Mỗi lần tế bào phân chia, DNA cần được sao chép. Enzyme giúp trong quá trình này bằng cách giải phóng DNA và sao chép thông tin.

Hệ tiêu hóa: Enzyme giúp cơ thể phá vỡ các phân tử phức tạp thành các phân tử đơn giản hơn, như glucose, để sử dụng làm năng lượng.

Men gan: Gan phân hủy các chất độc trong cơ thể. Để làm được điều này, nó cần sự trợ giúp của nhiều loại enzym khác nhau.

Enzim xúc tác quá trình phân giải đường saccarozơ là?

Cấu trúc của Enzyme

Hầu hết các enzym có dạng hình cầu (dạng hạt), trọng lượng phân tử có thể rất khác nhau từ 12.000 dalton đến 1.000.000 dalton hoặc hơn.

Enzyme được chia thành hai phần: phần protein (còn được gọi là apoenzyme) và phần không phải protein (còn được gọi là coenzyme), trong đó coenzyme tham gia trực tiếp vào phản ứng xúc tác, đóng vai trò quyết định loại phản ứng. và các enzym xúc tác và tăng tính ổn định của các apoenzym đối với các yếu tố biến tính.

Enzyme hòa tan trong nước và khi hòa tan sẽ tạo thành dung dịch keo. Enzyme cũng có thể hòa tan trong dung dịch muối loãng, glycerin và các dung môi hữu cơ phân cực khác. Enzyme không ổn định và dễ bị biến tính dưới tác dụng của nhiệt độ cao. Khi bị biến tính, enzym mất khả năng xúc tác.

Apoenzyme có tác dụng tăng cường hoạt tính xúc tác của các coenzyme và quyết định tính đặc hiệu của enzyme.

Tính chất của enzim

Enzim có bản chất là protein nên có đầy đủ các đặc tính lý hóa của protein. Hầu hết các enzym có dạng hình cầu và không đi qua màng bán thấm do kích thước lớn.

– Tan trong nước và các dung môi hữu cơ phân cực khác, không tan trong ete và các dung môi không phân cực.

– Không bền dưới tác dụng của nhiệt độ, nhiệt độ cao, enzym bị biến tính. Môi trường axit hoặc bazơ cũng làm cho enzym không hoạt động được.

Enzim là chất lưỡng tính: tùy theo pH của môi trường mà chúng tồn tại ở dạng cation, anion hay trung tính điện.

Người ta chia enzyme thành hai nhóm: enzyme đơn thành phần (chỉ chứa protein) và enzyme hai thành phần (gồm nhóm không chứa protein trong phân tử). Trong phân tử enzim có hai thành phần là apoenzym và coenzym.

Enzyme hoạt động như thế nào?

Enzyme tương tác với các phân tử theo mô hình “khóa và chìa khóa”. Mô hình này được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1894 và được cập nhật là mô hình khớp nối cảm ứng.

– Ban đầu, theo mô hình “chìa khóa và chìa khóa”, một enzym chỉ có thể liên kết với một cơ chất thích hợp, tương ứng là “khóa” và “chìa khóa”.

Tuy nhiên, theo mô hình ghép đôi cảm ứng, enzyme tiếp xúc với cơ chất có thể thay đổi để phù hợp với cơ chất. Tức là một loại enzyme có thể liên kết với nhiều loại cơ chất khác nhau. Khi chất nền được khóa hoàn toàn và ở đúng vị trí, quá trình xúc tác bắt đầu.

Enzim xúc tác quá trình phân hủy sacaroza là gì? (ảnh 2)

 Điều kiện thuận lợi cho hoạt động của enzim

Enzyme chỉ có thể hoạt động trong những điều kiện nhất định. Hầu hết các enzym trong cơ thể hoạt động tốt nhất ở khoảng 37 ° C. Ở nhiệt độ thấp hơn chúng vẫn hoạt động nhưng chậm hơn nhiều. Tương tự, các enzym chỉ có thể hoạt động trong một phạm vi pH nhất định tùy thuộc vào vị trí của chúng trong cơ thể. Ví dụ, các enzym trong ruột hoạt động tốt nhất ở độ pH 7,5, trong khi các enzym trong dạ dày hoạt động tốt nhất ở độ pH 2 vì dạ dày có tính axit hơn nhiều.

– Nếu nhiệt độ quá cao / môi trường quá chua / môi trường quá kiềm, enzyme sẽ thay đổi hình dạng, khó liên kết với cơ chất.

Nhiệt độ cơ thể 37 độ C là điều kiện tốt để các enzym hoạt động

Chất ức chế Enzim

Để đảm bảo các hệ thống của cơ thể hoạt động chính xác, hoạt động của enzym đôi khi có thể bị ức chế theo một số cách:

Chất ức chế không thể đảo ngược: Liên kết và làm bất hoạt vĩnh viễn enzim.

Enzimó thể bị bất hoạt hoặc phân hủy khi bị tác động bởi một số chất ức chế

Chất ức chế cạnh tranh: Ngăn cản cơ chất liên kết với enzym bằng cách cạnh tranh với cơ chất để liên kết với enzym.

+ Chất ức chế không cạnh tranh: Gắn vào enzym nhưng không phải là vị trí hoạt động làm giảm hiệu suất của enzym.

+ Chất ức chế không cạnh tranh: Liên kết với enzym và cơ chất sau khi chúng đã liên kết với nhau làm chậm phản ứng, kéo dài thời gian hình thành sản phẩm.

 Một số enzym trong cơ thể người

Có hàng ngàn loại enzym trong cơ thể con người, các enzym dưới đây chỉ là một vài ví dụ:

Trypsin: Giúp chuyển đổi protein thành các axit amin. Trypsin được tiết ra ở ruột non.

Lactase: Cũng được tìm thấy trong ruột non, nó giúp chuyển hóa lactose thành glucose và galactose.

Acetylcholinesterase: Giúp phá vỡ chất dẫn truyền thần kinh acetylcholine trong dây thần kinh và cơ.

Helicase: Enzyme tháo xoắn DNA.

Lipase: Giúp tiêu hóa chất béo trong ruột.

DNA polymerase: Tổng hợp DNA từ deoxyribonucleotide.

Amylase: Giúp chuyển hóa tinh bột thành đường.

  • Maltase: Giúp chuyển hóa đường maltose thành glucose. Maltose được tìm thấy trong các loại thực phẩm như khoai tây, mì ống và bia.

Enzyme đóng một vai trò rất lớn trong hoạt động hàng ngày của cơ thể con người. Bằng cách liên kết và thay đổi các hợp chất, các enzym duy trì hoạt động tốt trong hệ tiêu hóa, hệ thần kinh, cơ và các cơ quan khác.

Nguồn: hubm.edu.vn

#Enzim #xúc #tác #quá #trình #phân #giải #đường #saccarozơ #là

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button