Giáo Dục

GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân | Lý Thuyết GDQP 12

Bài 8: Công tác phòng không nhân dân

GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

 | Lý Thuyết GDQP 12

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHÍ QUYỂN CON NGƯỜI

1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân

Đó là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân để đối phó với các cuộc tấn công bằng đường không của địch.

2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân

Phòng không nhân dân Việt Nam được hình thành từ thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).

– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả hai hình thức:

+ Chủ động sơ tán, tránh né.

+ Quyết tâm đánh trả, tiêu diệt địch.

* Yêu cầu, nhiệm vụ của Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới

– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao.

– Mức độ ác liệt, tàn phá lớn.

– Chuyển nhanh từ thời bình sang thời chiến.

– Phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm ngăn chặn và đánh trả.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Xu hướng phát triển của tấn công bằng lửa

một. Phát triển vũ khí và thiết bị:

– Đa năng, tầm xa, tác chiến điện tử mạnh.

– Hệ thống điều khiển tàng hình, hiện đại.

– Độ chính xác cao, sức công phá mạnh.

b. Phát triển lực lượng:

– Nhỏ gọn, đa năng, cơ động, hiệu quả.

– Tổng thể cao.

– Kết cấu hợp lý, cân đối.

– Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

c. Sự phát triển của nghệ thuật chiến tranh:

– Là một loại hình chiến tranh mới – chiến tranh bằng hỏa lực tấn công từ xa với những lý do sau:

+ Tấn công hỏa lực ngoài biên giới, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc, tránh thương vong về tính mạng.

+ Hỏa lực tấn công không phụ thuộc nhiều vào không gian và thời gian.

+ Tấn công hỏa lực không cần đưa quân chiếm đất mà có thể áp đặt mục đích chính trị.

2. Phương thức tiến công hỏa lực tấn công nước ta.

một. Tấn công từ xa “không tiếp xúc”.

b. Đánh đêm, bay thấp, sử dụng phương tiện tàng hình, tác chiến điện tử mạnh, đánh sóng lớn kết hợp đánh nhỏ lẻ, thường xuyên cả ngày lẫn đêm.

c. Sử dụng vũ khí chính xác công nghệ cao để đánh các mục tiêu chính

– Tách và đánh mục tiêu:

+ Đợt 1 đánh lực lượng phòng không,

+ Đợt 2 đánh vào các mục tiêu trọng yếu, sở chỉ huy.

+ Giai đoạn 3 đánh các mục tiêu quân sự

– Phương thức hoạt động:

+ Tổ chức trinh sát nắm chắc mục tiêu tiến công và các tình huống để tạo bất ngờ.

+ Sử dụng kết hợp các thiết bị,

+ Sử dụng hệ thống chỉ huy, tình báo, thông tin hiện đại.

+ Kết hợp tấn công hỏa lực với bạo loạn lật đổ, hoạt động tình báo, ngoại giao, kinh tế …

3. Đặc điểm, yêu cầu của công tác phòng không nhân dân

một. Đặc điểm:

– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về trang bị.

– Phải đối phó với địch trên không, địch trên bộ, dưới nước và bọn phản động gây bạo loạn, cháy, nổ, phá hoại.

Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:

+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.

+ Tổ chức tránh hệ thống mục tiêu cần đa dạng và phù hợp.

– Phải có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng.

b. Yêu cầu đối với công tác phòng không nhân dân:

– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm: “Toàn dân – toàn diện – chủ động – kết hợp thời bình và thời chiến”.

– Kết hợp chặt chẽ giữa “dân phòng” với công tác nghiệp vụ của nhà nước để chống lại cuộc tiến công đường không của địch.

– Lấy “phòng” và “tránh” làm chính, sẵn sàng xử lý mọi tình huống.

– Kết hợp giữa lực lượng chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm

– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo phương án chung.

4. Nội dung công tác phòng không nhân dân.

một. Tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân

b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm bắt hoạt động đánh phá của địch:

+ Tổ chức các đài quan sát bằng mắt.

+ Tổ chức thu thập tin tức.

+ Tổ chức mạng thông tin để thông báo và báo động.

+ Xác định các quy định, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.

+ Trang bị vũ khí cho đài quan sát.

c. Tổ chức ngụy trang, sơ tán và phòng ngừa:

* Sơ tán và phân tán:

* Tổ chức phòng chống:

+ Cải thiện hệ thống hang động để cất giấu tài sản…

+ Xây dựng công trình ngầm.

+ Xây dựng hệ thống địa đạo, giao thông hào.

+ Ngụy trang.

+ Điều khiển ánh sáng.

+ Xây dựng các công trình bảo vệ.

+ Phòng giữ bí mật

d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu

+ Tấn công tập trung: nhằm bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.

+ Đánh bại kẻ thù rộng rãi: chiến đấu trên đường bay tiếp cận.

e. Tổ chức khắc phục hậu quả.

+ Tổ chức cứu thương:

+ Tổ chức lực lượng cứu hộ

+ Tổ chức chữa cháy; Cứu hộ trên sông và biển.

+ Tổ chức khôi phục lưu lượng, thông tin …

+ Tổ chức lực lượng mai táng nạn nhân, dọn vệ sinh môi trường, ổn định cuộc sống.

5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các cấp.

Để thực hiện có hiệu quả công tác phòng không nhân dân, ngày 06/01/2003 Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân địa phương. hướng đi

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Giáo dục phổ thông 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12

Video về GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12

Wiki về GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12

GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12

GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12 –

Bài 8: Công tác phòng không nhân dân

GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

 | Lý Thuyết GDQP 12

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHÍ QUYỂN CON NGƯỜI

1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân

Đó là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân để đối phó với các cuộc tấn công bằng đường không của địch.

2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân

Phòng không nhân dân Việt Nam được hình thành từ thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).

– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả hai hình thức:


+ Chủ động sơ tán, tránh né.

+ Quyết tâm đánh trả, tiêu diệt địch.

* Yêu cầu, nhiệm vụ của Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới

– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao.

– Mức độ ác liệt, tàn phá lớn.

– Chuyển nhanh từ thời bình sang thời chiến.

– Phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm ngăn chặn và đánh trả.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Xu hướng phát triển của tấn công bằng lửa

một. Phát triển vũ khí và thiết bị:

– Đa năng, tầm xa, tác chiến điện tử mạnh.

– Hệ thống điều khiển tàng hình, hiện đại.

– Độ chính xác cao, sức công phá mạnh.

b. Phát triển lực lượng:

– Nhỏ gọn, đa năng, cơ động, hiệu quả.

– Tổng thể cao.

– Kết cấu hợp lý, cân đối.

– Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

c. Sự phát triển của nghệ thuật chiến tranh:

– Là một loại hình chiến tranh mới – chiến tranh bằng hỏa lực tấn công từ xa với những lý do sau:

+ Tấn công hỏa lực ngoài biên giới, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc, tránh thương vong về tính mạng.

+ Hỏa lực tấn công không phụ thuộc nhiều vào không gian và thời gian.

+ Tấn công hỏa lực không cần đưa quân chiếm đất mà có thể áp đặt mục đích chính trị.

2. Phương thức tiến công hỏa lực tấn công nước ta.

một. Tấn công từ xa “không tiếp xúc”.

b. Đánh đêm, bay thấp, sử dụng phương tiện tàng hình, tác chiến điện tử mạnh, đánh sóng lớn kết hợp đánh nhỏ lẻ, thường xuyên cả ngày lẫn đêm.

c. Sử dụng vũ khí chính xác công nghệ cao để đánh các mục tiêu chính

– Tách và đánh mục tiêu:

+ Đợt 1 đánh lực lượng phòng không,

+ Đợt 2 đánh vào các mục tiêu trọng yếu, sở chỉ huy.

+ Giai đoạn 3 đánh các mục tiêu quân sự

– Phương thức hoạt động:

+ Tổ chức trinh sát nắm chắc mục tiêu tiến công và các tình huống để tạo bất ngờ.

+ Sử dụng kết hợp các thiết bị,

+ Sử dụng hệ thống chỉ huy, tình báo, thông tin hiện đại.

+ Kết hợp tấn công hỏa lực với bạo loạn lật đổ, hoạt động tình báo, ngoại giao, kinh tế …

3. Đặc điểm, yêu cầu của công tác phòng không nhân dân

một. Đặc điểm:

– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về trang bị.

– Phải đối phó với địch trên không, địch trên bộ, dưới nước và bọn phản động gây bạo loạn, cháy, nổ, phá hoại.

Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:

+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.

+ Tổ chức tránh hệ thống mục tiêu cần đa dạng và phù hợp.

– Phải có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng.

b. Yêu cầu đối với công tác phòng không nhân dân:

– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm: “Toàn dân – toàn diện – chủ động – kết hợp thời bình và thời chiến”.

– Kết hợp chặt chẽ giữa “dân phòng” với công tác nghiệp vụ của nhà nước để chống lại cuộc tiến công đường không của địch.

– Lấy “phòng” và “tránh” làm chính, sẵn sàng xử lý mọi tình huống.

– Kết hợp giữa lực lượng chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm

– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo phương án chung.

4. Nội dung công tác phòng không nhân dân.

một. Tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân

b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm bắt hoạt động đánh phá của địch:

+ Tổ chức các đài quan sát bằng mắt.

+ Tổ chức thu thập tin tức.

+ Tổ chức mạng thông tin để thông báo và báo động.

+ Xác định các quy định, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.

+ Trang bị vũ khí cho đài quan sát.

c. Tổ chức ngụy trang, sơ tán và phòng ngừa:

* Sơ tán và phân tán:

* Tổ chức phòng chống:

+ Cải thiện hệ thống hang động để cất giấu tài sản…

+ Xây dựng công trình ngầm.

+ Xây dựng hệ thống địa đạo, giao thông hào.

+ Ngụy trang.

+ Điều khiển ánh sáng.

+ Xây dựng các công trình bảo vệ.

+ Phòng giữ bí mật

d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu

+ Tấn công tập trung: nhằm bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.

+ Đánh bại kẻ thù rộng rãi: chiến đấu trên đường bay tiếp cận.

e. Tổ chức khắc phục hậu quả.

+ Tổ chức cứu thương:

+ Tổ chức lực lượng cứu hộ

+ Tổ chức chữa cháy; Cứu hộ trên sông và biển.

+ Tổ chức khôi phục lưu lượng, thông tin …

+ Tổ chức lực lượng mai táng nạn nhân, dọn vệ sinh môi trường, ổn định cuộc sống.

5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các cấp.

Để thực hiện có hiệu quả công tác phòng không nhân dân, ngày 06/01/2003 Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân địa phương. hướng đi

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Giáo dục phổ thông 12

 

[rule_{ruleNumber}]

Bài 8: Công tác phòng không nhân dân

GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

 | Lý Thuyết GDQP 12

I. SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KHÍ QUYỂN CON NGƯỜI

1. Khái niệm chung về phòng không nhân dân

Đó là tổng hợp các biện pháp và hoạt động của quần chúng nhân dân để đối phó với các cuộc tấn công bằng đường không của địch.

2. Sự hình thành và phát triển của công tác phòng không nhân dân

Phòng không nhân dân Việt Nam được hình thành từ thời kỳ chống chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ (1964 – 1972).

– Nhận rõ âm mưu của địch, ta đã tổ chức vận dụng kết hợp cả hai hình thức:


+ Chủ động sơ tán, tránh né.

+ Quyết tâm đánh trả, tiêu diệt địch.

* Yêu cầu, nhiệm vụ của Phòng không nhân dân trong thời kỳ mới

– Chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc (nếu xảy ra) sẽ là chiến tranh sử dụng vũ khí công nghệ cao.

– Mức độ ác liệt, tàn phá lớn.

– Chuyển nhanh từ thời bình sang thời chiến.

– Phòng không là một nội dung quan trọng trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, là một bộ phận của thế trận chiến tranh nhân dân trên mặt trận đất đối không, nhằm ngăn chặn và đánh trả.

II. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CÔNG TÁC NHÂN DÂN TRONG TÌNH HÌNH MỚI

1. Xu hướng phát triển của tấn công bằng lửa

một. Phát triển vũ khí và thiết bị:

– Đa năng, tầm xa, tác chiến điện tử mạnh.

– Hệ thống điều khiển tàng hình, hiện đại.

– Độ chính xác cao, sức công phá mạnh.

b. Phát triển lực lượng:

– Nhỏ gọn, đa năng, cơ động, hiệu quả.

– Tổng thể cao.

– Kết cấu hợp lý, cân đối.

– Có khả năng độc lập tổ chức thực hiện nhiệm vụ.

c. Sự phát triển của nghệ thuật chiến tranh:

– Là một loại hình chiến tranh mới – chiến tranh bằng hỏa lực tấn công từ xa với những lý do sau:

+ Tấn công hỏa lực ngoài biên giới, vùng trời, vùng biển của Tổ quốc, tránh thương vong về tính mạng.

+ Hỏa lực tấn công không phụ thuộc nhiều vào không gian và thời gian.

+ Tấn công hỏa lực không cần đưa quân chiếm đất mà có thể áp đặt mục đích chính trị.

2. Phương thức tiến công hỏa lực tấn công nước ta.

một. Tấn công từ xa “không tiếp xúc”.

b. Đánh đêm, bay thấp, sử dụng phương tiện tàng hình, tác chiến điện tử mạnh, đánh sóng lớn kết hợp đánh nhỏ lẻ, thường xuyên cả ngày lẫn đêm.

c. Sử dụng vũ khí chính xác công nghệ cao để đánh các mục tiêu chính

– Tách và đánh mục tiêu:

+ Đợt 1 đánh lực lượng phòng không,

+ Đợt 2 đánh vào các mục tiêu trọng yếu, sở chỉ huy.

+ Giai đoạn 3 đánh các mục tiêu quân sự

– Phương thức hoạt động:

+ Tổ chức trinh sát nắm chắc mục tiêu tiến công và các tình huống để tạo bất ngờ.

+ Sử dụng kết hợp các thiết bị,

+ Sử dụng hệ thống chỉ huy, tình báo, thông tin hiện đại.

+ Kết hợp tấn công hỏa lực với bạo loạn lật đổ, hoạt động tình báo, ngoại giao, kinh tế …

3. Đặc điểm, yêu cầu của công tác phòng không nhân dân

một. Đặc điểm:

– Địch sử dụng vũ khí công nghệ cao, có ưu thế vượt trội về trang bị.

– Phải đối phó với địch trên không, địch trên bộ, dưới nước và bọn phản động gây bạo loạn, cháy, nổ, phá hoại.

Trong tình hình đổi mới của đất nước, cần lưu ý:

+ Gắn nhiệm vụ phòng không với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ.

+ Tổ chức tránh hệ thống mục tiêu cần đa dạng và phù hợp.

– Phải có sự phối hợp chặt chẽ của các lực lượng.

b. Yêu cầu đối với công tác phòng không nhân dân:

– Phải kết hợp chặt chẽ theo phương châm: “Toàn dân – toàn diện – chủ động – kết hợp thời bình và thời chiến”.

– Kết hợp chặt chẽ giữa “dân phòng” với công tác nghiệp vụ của nhà nước để chống lại cuộc tiến công đường không của địch.

– Lấy “phòng” và “tránh” làm chính, sẵn sàng xử lý mọi tình huống.

– Kết hợp giữa lực lượng chuyên nghiệp và bán chuyên nghiệp của quần chúng, giữa hiện đại và thô sơ, vận dụng kinh nghiệm

– Hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng, giữa các ngành theo phương án chung.

4. Nội dung công tác phòng không nhân dân.

một. Tuyên truyền, giáo dục về công tác phòng không nhân dân

b. Tổ chức trinh sát, thông báo, báo động, quan sát nắm bắt hoạt động đánh phá của địch:

+ Tổ chức các đài quan sát bằng mắt.

+ Tổ chức thu thập tin tức.

+ Tổ chức mạng thông tin để thông báo và báo động.

+ Xác định các quy định, quyền hạn, thứ tự ưu tiên thông tin, thông báo, báo động.

+ Trang bị vũ khí cho đài quan sát.

c. Tổ chức ngụy trang, sơ tán và phòng ngừa:

* Sơ tán và phân tán:

* Tổ chức phòng chống:

+ Cải thiện hệ thống hang động để cất giấu tài sản…

+ Xây dựng công trình ngầm.

+ Xây dựng hệ thống địa đạo, giao thông hào.

+ Ngụy trang.

+ Điều khiển ánh sáng.

+ Xây dựng các công trình bảo vệ.

+ Phòng giữ bí mật

d. Tổ chức đánh trả và phục vụ chiến đấu

+ Tấn công tập trung: nhằm bảo vệ các trung tâm chính trị, quân sự, kinh tế quan trọng.

+ Đánh bại kẻ thù rộng rãi: chiến đấu trên đường bay tiếp cận.

e. Tổ chức khắc phục hậu quả.

+ Tổ chức cứu thương:

+ Tổ chức lực lượng cứu hộ

+ Tổ chức chữa cháy; Cứu hộ trên sông và biển.

+ Tổ chức khôi phục lưu lượng, thông tin …

+ Tổ chức lực lượng mai táng nạn nhân, dọn vệ sinh môi trường, ổn định cuộc sống.

5. Tổ chức, chỉ đạo công tác phòng không nhân dân ở các cấp.

Để thực hiện có hiệu quả công tác phòng không nhân dân, ngày 06/01/2003 Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân Trung ương và Ban Chỉ đạo phòng không nhân dân địa phương. hướng đi

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Giáo dục phổ thông 12

Bạn thấy bài viết GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về GDQP 12 bài 8: Công tác phòng không nhân dân

| Lý Thuyết GDQP 12 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#GDQP #bài #Công #tác #phòng #không #nhân #dân #Lý #Thuyết #GDQP

 

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button