Hóa 12 Bài 5. Glucozơ | Lý Thuyết SGK Hóa 12

Lý thuyết Hóa học 12 Bài 5. Glucozơ
I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Glucozơ là chất rắn kết tinh không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt dịu nhưng không gắt như đường mía.
Glucozơ có ở hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, … và đặc biệt là trong quả chín và trong cơ thể người và động vật.
II. Cấu trúc phân tử
Glucozơ có công thức phân tử là. CŨ6Hthứ mười haiO6.
Glucozơ là hợp chất phức tạp, ở dạng phân tử mạch hở, có cấu tạo gồm một anđehit đơn chức và một ancol 5 chức:

hoặc viết tắt là CHỈ CÓ2OH[CHOH]4CHO.
Trên thực tế, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α-glucozơ và β-glucozơ.
III. Tính chất hóa học
Glucozơ có tính chất của anđehit đơn chức và ancol đa chức (poliancol).
1. Tính chất của rượu đa chức
– Hiệu ứng với Cu (OH)2
Ở nhiệt độ phòng, glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 cho phức hợp đồng glucose Cu (C6H11O6)2 tương tự như glixerol.
– phản ứng este
Glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axit axetic trong phân tử khi phản ứng với anhiđrit axetic. (CHỈ CÓ3CO)2Ovới sự hiện diện của pyridine.
2. Tính chất của anđehit
– Oxi hoá glucozơ bằng dung dịch AgNO3 trong amoniac (phản ứng tráng bạc)

– Quá trình oxy hóa glucose bằng Cu (OH)2

– Khử glucozơ bằng hiđro

3. phản ứng tăng sắc tố

IV. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế
– Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của axit clohiđric loãng hoặc enzim.
– Thủy phân xenlulozơ (trong dăm bào, mùn cưa, …) nhờ xúc tác là axit clohiđric đặc.
2. Ứng dụng
– Dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em, người ốm dậy.
– Trong công nghiệp, glucozơ được chuyển hóa từ sacarozơ dùng để tráng gương, tráng phích.
– Là sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất rượu etylic từ nguyên liệu chứa tinh bột và xenlulozơ.
V. Fructose
1. Fructose
Fructose là một đồng phân của glucose có nhiều ứng dụng.
Fructose có công thức cấu tạo mạch hở:

2. Thuộc tính:
– Fructozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, vị ngọt hơn đường mía.
Các tính chất tương tự với glucose:
Fructose phản ứng với Cu (OH)2 cho giải pháp phức tạp Cu (C6H11O6)2 màu xanh lam (tính chất của rượu đa chức), cộng hiđro vào polyancol CŨ6H14O6 (tính chất của nhóm cacbonyl).
Fructozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3 trong amoniac và bằng Cu (OH)2 trong môi trường kiềm. Đây là phản ứng của nhóm chức anđehit xảy ra vì trong môi trường bazơ, fructozơ chuyển thành glucozơ.
xem thêm Giải bài tập Hóa học 12: Bài 5. Glucozơ
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12
Video về Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12
Wiki về Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12
Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12
Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12 -
Lý thuyết Hóa học 12 Bài 5. Glucozơ
I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Glucozơ là chất rắn kết tinh không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt dịu nhưng không gắt như đường mía.
Glucozơ có ở hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và đặc biệt là trong quả chín và trong cơ thể người và động vật.
II. Cấu trúc phân tử
Glucozơ có công thức phân tử là. CŨ6Hthứ mười haiO6.
Glucozơ là hợp chất phức tạp, ở dạng phân tử mạch hở, có cấu tạo gồm một anđehit đơn chức và một ancol 5 chức:

hoặc viết tắt là CHỈ CÓ2OH[CHOH]4CHO.
Trên thực tế, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α-glucozơ và β-glucozơ.
III. Tính chất hóa học
Glucozơ có tính chất của anđehit đơn chức và ancol đa chức (poliancol).
1. Tính chất của rượu đa chức
- Hiệu ứng với Cu (OH)2
Ở nhiệt độ phòng, glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 cho phức hợp đồng glucose Cu (C6H11O6)2 tương tự như glixerol.
- phản ứng este
Glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axit axetic trong phân tử khi phản ứng với anhiđrit axetic. (CHỈ CÓ3CO)2Ovới sự hiện diện của pyridine.
2. Tính chất của anđehit
- Oxi hoá glucozơ bằng dung dịch AgNO3 trong amoniac (phản ứng tráng bạc)

- Quá trình oxy hóa glucose bằng Cu (OH)2

- Khử glucozơ bằng hiđro

3. phản ứng tăng sắc tố

IV. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế
- Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của axit clohiđric loãng hoặc enzim.
- Thủy phân xenlulozơ (trong dăm bào, mùn cưa, ...) nhờ xúc tác là axit clohiđric đặc.
2. Ứng dụng
- Dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em, người ốm dậy.
- Trong công nghiệp, glucozơ được chuyển hóa từ sacarozơ dùng để tráng gương, tráng phích.
- Là sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất rượu etylic từ nguyên liệu chứa tinh bột và xenlulozơ.
V. Fructose
1. Fructose
Fructose là một đồng phân của glucose có nhiều ứng dụng.
Fructose có công thức cấu tạo mạch hở:

2. Thuộc tính:
- Fructozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, vị ngọt hơn đường mía.
Các tính chất tương tự với glucose:
Fructose phản ứng với Cu (OH)2 cho giải pháp phức tạp Cu (C6H11O6)2 màu xanh lam (tính chất của rượu đa chức), cộng hiđro vào polyancol CŨ6H14O6 (tính chất của nhóm cacbonyl).
Fructozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3 trong amoniac và bằng Cu (OH)2 trong môi trường kiềm. Đây là phản ứng của nhóm chức anđehit xảy ra vì trong môi trường bazơ, fructozơ chuyển thành glucozơ.
xem thêm Giải bài tập Hóa học 12: Bài 5. Glucozơ
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
[rule_{ruleNumber}]
Lý thuyết Hóa học 12 Bài 5. Glucozơ
I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên
Glucozơ là chất rắn kết tinh không màu, dễ tan trong nước, có vị ngọt dịu nhưng không gắt như đường mía.
Glucozơ có ở hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, … và đặc biệt là trong quả chín và trong cơ thể người và động vật.
II. Cấu trúc phân tử
Glucozơ có công thức phân tử là. CŨ6Hthứ mười haiO6.
Glucozơ là hợp chất phức tạp, ở dạng phân tử mạch hở, có cấu tạo gồm một anđehit đơn chức và một ancol 5 chức:

hoặc viết tắt là CHỈ CÓ2OH[CHOH]4CHO.
Trên thực tế, glucozơ tồn tại chủ yếu ở hai dạng mạch vòng: α-glucozơ và β-glucozơ.
III. Tính chất hóa học
Glucozơ có tính chất của anđehit đơn chức và ancol đa chức (poliancol).
1. Tính chất của rượu đa chức
– Hiệu ứng với Cu (OH)2
Ở nhiệt độ phòng, glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 cho phức hợp đồng glucose Cu (C6H11O6)2 tương tự như glixerol.
– phản ứng este
Glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axit axetic trong phân tử khi phản ứng với anhiđrit axetic. (CHỈ CÓ3CO)2Ovới sự hiện diện của pyridine.
2. Tính chất của anđehit
– Oxi hoá glucozơ bằng dung dịch AgNO3 trong amoniac (phản ứng tráng bạc)

– Quá trình oxy hóa glucose bằng Cu (OH)2

– Khử glucozơ bằng hiđro

3. phản ứng tăng sắc tố

IV. Điều chế và ứng dụng
1. Điều chế
– Thủy phân tinh bột nhờ xúc tác của axit clohiđric loãng hoặc enzim.
– Thủy phân xenlulozơ (trong dăm bào, mùn cưa, …) nhờ xúc tác là axit clohiđric đặc.
2. Ứng dụng
– Dùng làm thuốc tăng lực cho người già, trẻ em, người ốm dậy.
– Trong công nghiệp, glucozơ được chuyển hóa từ sacarozơ dùng để tráng gương, tráng phích.
– Là sản phẩm trung gian trong quá trình sản xuất rượu etylic từ nguyên liệu chứa tinh bột và xenlulozơ.
V. Fructose
1. Fructose
Fructose là một đồng phân của glucose có nhiều ứng dụng.
Fructose có công thức cấu tạo mạch hở:

2. Thuộc tính:
– Fructozơ là chất kết tinh, không màu, dễ tan trong nước, vị ngọt hơn đường mía.
Các tính chất tương tự với glucose:
Fructose phản ứng với Cu (OH)2 cho giải pháp phức tạp Cu (C6H11O6)2 màu xanh lam (tính chất của rượu đa chức), cộng hiđro vào polyancol CŨ6H14O6 (tính chất của nhóm cacbonyl).
Fructozơ bị oxi hóa bởi dung dịch AgNO3 trong amoniac và bằng Cu (OH)2 trong môi trường kiềm. Đây là phản ứng của nhóm chức anđehit xảy ra vì trong môi trường bazơ, fructozơ chuyển thành glucozơ.
xem thêm Giải bài tập Hóa học 12: Bài 5. Glucozơ
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
Bạn thấy bài viết Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hóa 12 Bài 5. Glucozơ
| Lý Thuyết SGK Hóa 12 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Hóa #Bài #Glucozơ #Lý #Thuyết #SGK #Hóa