Hôn mê khác ngất ở điểm nào?
Hôn mê khác với ngất như thế nào?
A. Nạn nhân mất ý thức và cảm giác
B. Nạn nhân mất khả năng vận động
C. Tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động
D. Tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Câu trả lời:
Đáp án: D. Tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Hôn mê khác với ngất khi tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Hôn mê là gì?
Hiểu đúng về tình trạng hôn mê
Hôn mê là tình trạng không đáp ứng, từ đó bệnh nhân không thể tỉnh dậy và nhắm mắt lại. Khi hôn mê, mắt người bệnh luôn nhắm nghiền, không thể mở tự nhiên và không mở được khi có các kích thích, tác động từ bên ngoài với nhiều cường độ khác nhau. Nói cách khác, bệnh nhân mất khả năng thức tỉnh. Ngoài ra, bệnh nhân không thể nói và không thể hiểu những gì người khác nói, và không di chuyển theo hướng.
Thời gian hôn mê kéo dài bao lâu tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh nhân. Trong một số trường hợp, hôn mê có thể kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, và ở những người khác, nó có thể kéo dài hàng năm. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể tỉnh lại sau cơn hôn mê nhưng sau đó chuyển sang trạng thái thực vật, nặng hơn có thể dẫn đến tử vong. Điều này phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương của hệ thần kinh. Một số biến chứng có thể gặp khi hôn mê như đau do tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, v.v.
– Khi bị hôn mê, bệnh nhân cần được cấp cứu kịp thời nếu không sẽ có nguy cơ tử vong cao. Một số dấu hiệu của tình trạng này bao gồm: Nhắm mắt, giảm phản xạ thân não, không phản ứng với ánh sáng, không phản ứng với các kích thích bên ngoài, không thở đều.
Phân loại mực độ hôn mê
Cách phân loại mức độ hôn mê định tính:
- Ngủ gà: lay gọi kích thích thì bệnh nhân mở mắt, trả lời đúng. Tuy nhiên, khi ngưng lại, để yên lặng thì bệnh nhân nhanh chóng rơi vào giấc ngủ.
- Lơ mơ: Bệnh nhân không có đáp ứng với các kích thích thích bằng lời nói hay sờ chạm thông thường mà chỉ có đáp ứng với kích thích đau nhưng đôi khi có thể không chính xác.
- Hôn mê: Bệnh nhân hoàn toàn không có bất kỳ sự đáp ứng với mọi kích thích từ xung quanh.
- Trạng thái thực vật: Bệnh nhân hoàn toàn không có nhận thức về các kích thích xung quanh.
Cách phân loại mức độ hôn mê thành ba giai đoạn:
- Hôn mê giai đoạn I: Bệnh nhân vẫn còn có khả năng đáp ứng bằng lời nói hay phát âm có thể vô nghĩa khi bị tác động bởi các kích thích trên thính giác hay gây đau nhẹ.
- Hôn mê giai đoạn II: Bệnh nhân không còn khả năng đáp ứng bằng cách phát âm nhưng vẫn có các cử động chính xác đáp ứng lại với kích thích đau.
- Hôn mê giai đoạn III: Bệnh nhân hoàn toàn không còn bất kỳ khả năng đáp ứng với kích thích đau hay vẫn có các cử động đáp ứng lại với kích thích đau nhưng không chính xác.
Ngất là gì?
Hiểu đúng về tình trạng ngất
– Ngất hay còn gọi là ngất xỉu là tình trạng mất ý thức thoáng qua do giảm lượng máu lên toàn não, người bệnh cảm thấy hoa mắt, chóng mặt, mắt thâm quầng sau đó không nhận thức được xung quanh.
– Ngất là trạng thái chết tạm thời, nạn nhân mất ý thức, cảm giác và vận động, tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động.
– Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất ý thức, cảm giác và cử động, nhưng tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động.
– Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngất xỉu: xúc động mạnh, chấn thương nặng, mất nhiều máu, sợ hãi (do thiếu ôxy), người bị bệnh tim, người say sóng, say nắng …
Các triệu chứng của ngất
– Nạn nhân tự nhiên cảm thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái xanh, mắt thâm quầng, chóng mặt, ù tai, ngã xuống đất bất tỉnh.
– Toàn thân vã mồ hôi, tay chân lạnh, da xanh tái.
Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp giảm.
Thông thường bao giờ nạn nhân cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
Sơ cứu và phòng ngừa ngất
* Sơ cứu
– Đặt nạn nhân ở nơi thông thoáng, yên tĩnh, tránh nơi đông người, kê gối (hoặc chăn, màn…) dưới vai để đầu hơi ngửa ra sau.
– Lau đất, cát, đờm (nếu có) ở mũi, miệng để mở đường thở.
– Cởi cúc áo, quần, nới lỏng thắt lưng để máu lưu thông dễ dàng.
– Xoa bóp cơ thể, vỗ nhẹ vào má, vén tóc mai, nếu có thể có thể xông cho ngửi mùi amoniac, giấm, hoặc đốt cào cào thổi nhẹ khói vào lỗ mũi để kích thích, nếu gặp nạn người hắt hơi sẽ tỉnh lại. .
– Nếu nạn nhân tỉnh táo, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, nước tỏi pha rượu đun sôi để uống.
- – Nếu nạn nhân không tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm các dấu hiệu ngừng hô hấp, ngừng tim như:
- Vỗ vào người nếu nạn nhân không phản ứng làm mất ý thức, cảm giác và cử động.
- Áp má vào mũi và miệng nạn nhân, nhìn xuống ngực nếu thấy ngực, bụng không phồng lên, tai, mũi, miệng không ấm, có thể thở rất yếu hoặc đã tắt thở.
- Chụp ngay mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) không thấy mạch, có thể ngừng tim (thời gian kiểm tra không quá 1 phút).
– Nếu xác định nạn nhân đã tắt thở hoặc đã tắt thở cần tiến hành ngay các biện pháp: thở cấp cứu và ép ngực, mỗi lần thổi ngạt 1 lần, ép ngực 5 lần (nếu có 2 người) hoặc cho. 2 nhịp thở. ép ngực 15 lần (nếu chỉ 1 người thực hiện), phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nạn nhân tự thở được thì tim mới ngừng đập.
* Cách phòng ngừa
– Phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra tai nạn trong quá trình làm việc và hành nghề.
– Phải duy trì chế độ làm việc, nghỉ ngơi điều độ, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.
Phải tập thể dục thường xuyên, nên tập từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cho cơ thể khả năng thích nghi dần với mọi điều kiện của môi trường.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn học lớp 10, Văn học lớp 10
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Hôn mê khác ngất ở điểm nào?
Video về Hôn mê khác ngất ở điểm nào?
Wiki về Hôn mê khác ngất ở điểm nào?
Hôn mê khác ngất ở điểm nào?
Hôn mê khác ngất ở điểm nào? -
Câu hỏi: Hôn mê khác với ngất như thế nào?
A. Nạn nhân mất ý thức và cảm giác
B. Nạn nhân mất khả năng vận động
C. Tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động
D. Tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Câu trả lời:
Câu trả lời chính xác: D. Tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Hôn mê khác với ngất khi tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu vấn đề này nhé!
1. Hôn mê là gì?
Hôn mê là một trạng thái bất tỉnh kéo dài. Khi hôn mê, mắt người bệnh luôn nhắm nghiền, không thể mở tự nhiên và không mở được khi có các kích thích, tác động từ bên ngoài với nhiều cường độ khác nhau. Nói cách khác, bệnh nhân mất khả năng thức tỉnh. Ngoài ra, bệnh nhân không thể nói và không thể hiểu những gì người khác nói, và không di chuyển theo hướng.
Thời gian hôn mê kéo dài bao lâu tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh nhân. Trong một số trường hợp, hôn mê có thể kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, và ở những người khác, nó có thể kéo dài hàng năm. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể tỉnh lại sau cơn hôn mê nhưng sau đó chuyển sang trạng thái thực vật, nặng hơn có thể dẫn đến tử vong. Điều này phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương của hệ thần kinh. Một số biến chứng có thể gặp khi hôn mê như đau do tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, v.v.
– Khi bị hôn mê, bệnh nhân cần được cấp cứu kịp thời nếu không sẽ có nguy cơ tử vong cao. Một số dấu hiệu của tình trạng này bao gồm: Nhắm mắt, giảm phản xạ thân não, không phản ứng với ánh sáng, không phản ứng với các kích thích bên ngoài, không thở đều.
– Cách phân loại định tính mức độ hôn mê:
+ Buồn ngủ: rung kêu kích thích, bệnh nhân mở mắt và trả lời đúng. Tuy nhiên, khi dừng lại, để yên tĩnh, bệnh nhân nhanh chóng chìm vào giấc ngủ.
Buồn ngủ: Bệnh nhân không phản ứng với các kích thích bằng lời nói hoặc sờ nắn thông thường mà chỉ phản ứng với các kích thích đau đớn, đôi khi có thể không chính xác.
+ Hôn mê: Người bệnh hoàn toàn không có bất kỳ phản ứng nào với mọi kích thích từ xung quanh.
+ Trạng thái sinh dưỡng: Người bệnh hoàn toàn không nhận biết được các kích thích xung quanh.
Cách phân loại mức độ hôn mê thành ba giai đoạn:
+ Hôn mê độ I: Bệnh nhân vẫn còn khả năng tỉnh táo, đáp ứng giảm nhiều. Khi bị tác động bên ngoài như kích thích đau, bệnh nhân chỉ nhăn mặt, phản xạ nuốt vẫn có nhưng phản ứng chậm. Đái dầm do rối loạn cơ vòng, nhưng không có rối loạn về hô hấp, tim mạch.
+ Hôn mê độ II: Người bệnh không đáp ứng, không mở mắt khi gọi, run,… Mất phản xạ giác mạc, đại tiểu tiện không tự chủ, có thể tăng thân nhiệt, rối loạn nhịp thở, người bệnh có thể có triệu chứng liệt cứng…
+ Hôn mê độ III: Đây là giai đoạn người bệnh rơi vào trạng thái hôn mê sâu, mất ý thức và hầu như không đáp ứng với mọi kích thích, đồng tử giãn ra và mất hết phản xạ, tim đập yếu, huyết áp giảm, tiểu không tự chủ, có dấu hiệu mất não …
2. Ngất là gì?
a) Nêu khái niệm về ngất?
– Ngất hay còn gọi là ngất xỉu là tình trạng mất ý thức thoáng qua do giảm lượng máu lên toàn não, người bệnh cảm thấy hoa mắt, chóng mặt, mắt thâm quầng sau đó không nhận thức được xung quanh.
– Ngất là trạng thái chết tạm thời, nạn nhân mất ý thức, cảm giác và vận động, tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động.
– Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất ý thức, cảm giác và cử động, nhưng tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động.
– Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngất xỉu: xúc động mạnh, chấn thương nặng, mất nhiều máu, sợ hãi (do thiếu ôxy), người bị bệnh tim, người say sóng, say nắng …
b) Các triệu chứng của ngất
– Nạn nhân tự nhiên cảm thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái xanh, mắt thâm quầng, chóng mặt, ù tai, ngã xuống đất bất tỉnh.
– Toàn thân vã mồ hôi, tay chân lạnh, da xanh tái.
Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp giảm.
Thông thường bao giờ nạn nhân cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
c) Sơ cứu và phòng ngừa ngất
* Sơ cứu
– Đặt nạn nhân ở nơi thông thoáng, yên tĩnh, tránh nơi đông người, kê gối (hoặc chăn, màn…) dưới vai để đầu hơi ngửa ra sau.
– Lau đất, cát, đờm (nếu có) ở mũi, miệng để mở đường thở.
– Cởi cúc áo, quần, nới lỏng thắt lưng để máu lưu thông dễ dàng.
– Xoa bóp cơ thể, vỗ nhẹ vào má, vén tóc mai, nếu có thể có thể xông cho ngửi mùi amoniac, giấm, hoặc đốt cào cào thổi nhẹ khói vào lỗ mũi để kích thích, nếu gặp nạn người hắt hơi sẽ tỉnh lại. .
– Nếu nạn nhân tỉnh táo, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, nước tỏi pha rượu đun sôi để uống.
– Nếu nạn nhân không tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm các dấu hiệu ngừng hô hấp, ngừng tim như:
+ Vỗ vào người nếu nạn nhân không phản ứng làm mất ý thức, cảm giác và cử động.
+ Áp má vào mũi và miệng nạn nhân, nhìn xuống ngực nếu thấy ngực, bụng không phồng lên, tai, mũi, miệng không ấm, có thể thở rất yếu hoặc đã tắt thở.
+ Chụp ngay mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) không thấy mạch, có thể ngừng tim (thời gian kiểm tra không quá 1 phút).
– Nếu xác định nạn nhân đã tắt thở hoặc đã tắt thở cần tiến hành ngay các biện pháp: thở cấp cứu và ép ngực, mỗi lần thổi ngạt 1 lần, ép ngực 5 lần (nếu có 2 người) hoặc cho. 2 nhịp thở. ép ngực 15 lần (nếu chỉ 1 người thực hiện), phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nạn nhân tự thở được thì tim mới ngừng đập.
* Bảo vệ
– Phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra tai nạn trong quá trình làm việc và hành nghề.
– Phải duy trì chế độ làm việc, nghỉ ngơi điều độ, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.
Phải tập thể dục thường xuyên, nên tập từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cho cơ thể khả năng thích nghi dần với mọi điều kiện của môi trường.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn học lớp 10, Văn học lớp 10
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Hôn mê khác với ngất như thế nào?
A. Nạn nhân mất ý thức và cảm giác
B. Nạn nhân mất khả năng vận động
C. Tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động
D. Tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Câu trả lời:
Câu trả lời chính xác: D. Tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Hôn mê khác với ngất khi tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu vấn đề này nhé!
1. Hôn mê là gì?
Hôn mê là một trạng thái bất tỉnh kéo dài. Khi hôn mê, mắt người bệnh luôn nhắm nghiền, không thể mở tự nhiên và không mở được khi có các kích thích, tác động từ bên ngoài với nhiều cường độ khác nhau. Nói cách khác, bệnh nhân mất khả năng thức tỉnh. Ngoài ra, bệnh nhân không thể nói và không thể hiểu những gì người khác nói, và không di chuyển theo hướng.
Thời gian hôn mê kéo dài bao lâu tùy thuộc vào mức độ nghiêm trọng của tình trạng bệnh nhân. Trong một số trường hợp, hôn mê có thể kéo dài vài ngày hoặc vài tuần, và ở những người khác, nó có thể kéo dài hàng năm. Trong trường hợp nặng, bệnh nhân có thể tỉnh lại sau cơn hôn mê nhưng sau đó chuyển sang trạng thái thực vật, nặng hơn có thể dẫn đến tử vong. Điều này phụ thuộc vào nguyên nhân và mức độ tổn thương của hệ thần kinh. Một số biến chứng có thể gặp khi hôn mê như đau do tì đè, viêm phổi, nhiễm trùng tiết niệu, v.v.
– Khi bị hôn mê, bệnh nhân cần được cấp cứu kịp thời nếu không sẽ có nguy cơ tử vong cao. Một số dấu hiệu của tình trạng này bao gồm: Nhắm mắt, giảm phản xạ thân não, không phản ứng với ánh sáng, không phản ứng với các kích thích bên ngoài, không thở đều.
– Cách phân loại định tính mức độ hôn mê:
+ Buồn ngủ: rung kêu kích thích, bệnh nhân mở mắt và trả lời đúng. Tuy nhiên, khi dừng lại, để yên tĩnh, bệnh nhân nhanh chóng chìm vào giấc ngủ.
Buồn ngủ: Bệnh nhân không phản ứng với các kích thích bằng lời nói hoặc sờ nắn thông thường mà chỉ phản ứng với các kích thích đau đớn, đôi khi có thể không chính xác.
+ Hôn mê: Người bệnh hoàn toàn không có bất kỳ phản ứng nào với mọi kích thích từ xung quanh.
+ Trạng thái sinh dưỡng: Người bệnh hoàn toàn không nhận biết được các kích thích xung quanh.
Cách phân loại mức độ hôn mê thành ba giai đoạn:
+ Hôn mê độ I: Bệnh nhân vẫn còn khả năng tỉnh táo, đáp ứng giảm nhiều. Khi bị tác động bên ngoài như kích thích đau, bệnh nhân chỉ nhăn mặt, phản xạ nuốt vẫn có nhưng phản ứng chậm. Đái dầm do rối loạn cơ vòng, nhưng không có rối loạn về hô hấp, tim mạch.
+ Hôn mê độ II: Người bệnh không đáp ứng, không mở mắt khi gọi, run,… Mất phản xạ giác mạc, đại tiểu tiện không tự chủ, có thể tăng thân nhiệt, rối loạn nhịp thở, người bệnh có thể có triệu chứng liệt cứng…
+ Hôn mê độ III: Đây là giai đoạn người bệnh rơi vào trạng thái hôn mê sâu, mất ý thức và hầu như không đáp ứng với mọi kích thích, đồng tử giãn ra và mất hết phản xạ, tim đập yếu, huyết áp giảm, tiểu không tự chủ, có dấu hiệu mất não …
2. Ngất là gì?
a) Nêu khái niệm về ngất?
– Ngất hay còn gọi là ngất xỉu là tình trạng mất ý thức thoáng qua do giảm lượng máu lên toàn não, người bệnh cảm thấy hoa mắt, chóng mặt, mắt thâm quầng sau đó không nhận thức được xung quanh.
– Ngất là trạng thái chết tạm thời, nạn nhân mất ý thức, cảm giác và vận động, tim, phổi và hệ bài tiết ngừng hoạt động.
– Cần phân biệt với hôn mê, mặc dù người hôn mê cũng mất ý thức, cảm giác và cử động, nhưng tim, phổi và hệ bài tiết vẫn hoạt động.
– Có nhiều nguyên nhân dẫn đến ngất xỉu: xúc động mạnh, chấn thương nặng, mất nhiều máu, sợ hãi (do thiếu ôxy), người bị bệnh tim, người say sóng, say nắng …
b) Các triệu chứng của ngất
– Nạn nhân tự nhiên cảm thấy bồn chồn, khó chịu, mặt tái xanh, mắt thâm quầng, chóng mặt, ù tai, ngã xuống đất bất tỉnh.
– Toàn thân vã mồ hôi, tay chân lạnh, da xanh tái.
Phổi có thể ngừng thở hoặc thở rất yếu.
Tim có thể ngừng đập hoặc đập rất yếu, huyết áp giảm.
Thông thường bao giờ nạn nhân cũng ngừng thở trước rồi ngừng tim sau.
c) Sơ cứu và phòng ngừa ngất
* Sơ cứu
– Đặt nạn nhân ở nơi thông thoáng, yên tĩnh, tránh nơi đông người, kê gối (hoặc chăn, màn…) dưới vai để đầu hơi ngửa ra sau.
– Lau đất, cát, đờm (nếu có) ở mũi, miệng để mở đường thở.
– Cởi cúc áo, quần, nới lỏng thắt lưng để máu lưu thông dễ dàng.
– Xoa bóp cơ thể, vỗ nhẹ vào má, vén tóc mai, nếu có thể có thể xông cho ngửi mùi amoniac, giấm, hoặc đốt cào cào thổi nhẹ khói vào lỗ mũi để kích thích, nếu gặp nạn người hắt hơi sẽ tỉnh lại. .
– Nếu nạn nhân tỉnh táo, chân tay lạnh có thể dùng nước gừng tươi, nước tỏi pha rượu đun sôi để uống.
– Nếu nạn nhân không tỉnh, nhanh chóng kiểm tra để phát hiện sớm các dấu hiệu ngừng hô hấp, ngừng tim như:
+ Vỗ vào người nếu nạn nhân không phản ứng làm mất ý thức, cảm giác và cử động.
+ Áp má vào mũi và miệng nạn nhân, nhìn xuống ngực nếu thấy ngực, bụng không phồng lên, tai, mũi, miệng không ấm, có thể thở rất yếu hoặc đã tắt thở.
+ Chụp ngay mạch bẹn (hoặc mạch cảnh) không thấy mạch, có thể ngừng tim (thời gian kiểm tra không quá 1 phút).
– Nếu xác định nạn nhân đã tắt thở hoặc đã tắt thở cần tiến hành ngay các biện pháp: thở cấp cứu và ép ngực, mỗi lần thổi ngạt 1 lần, ép ngực 5 lần (nếu có 2 người) hoặc cho. 2 nhịp thở. ép ngực 15 lần (nếu chỉ 1 người thực hiện), phải làm khẩn trương, liên tục, kiên trì, khi nạn nhân tự thở được thì tim mới ngừng đập.
* Bảo vệ
– Phải đảm bảo an toàn, không để xảy ra tai nạn trong quá trình làm việc và hành nghề.
– Phải duy trì chế độ làm việc, nghỉ ngơi điều độ, tránh làm việc căng thẳng, quá sức.
Phải tập thể dục thường xuyên, nên tập từ thấp đến cao, từ dễ đến khó, tạo cho cơ thể khả năng thích nghi dần với mọi điều kiện của môi trường.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn học lớp 10, Văn học lớp 10
Bạn thấy bài viết Hôn mê khác ngất ở điểm nào? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Hôn mê khác ngất ở điểm nào? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Hôn #mê #khác #ngất #ở #điểm #nào