Giáo Dục

Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Câu hỏi: Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Câu trả lời:

Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp.  Trình bày và giải thích sự phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp?

– Các loại cây lương thực chính: lúa, lúa mì, ngô.

– Một số cây công nghiệp: mía, củ cải đường, đậu tương, cà phê, cao su, chè,…

– Phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp:

+ Cây lúa: Vùng nhiệt đới, nhất là châu Á gió mùa. Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, v.v.


=> Do khí hậu nóng ẩm, diện tích đất phù sa màu mỡ rộng lớn. Người dân có kinh nghiệm trồng lúa nước từ lâu đời.

+ Lúa mì: Vùng ôn đới và cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Pháp, Nga,…

=> Khí hậu khô nóng, đất đai màu mỡ.

+ Ngô: Vùng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới nóng. Các quốc gia phát triển nhiều nhất: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Brazil, v.v.

=> Do đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước.

+ Cây mía: Vùng nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, v.v.

=> Nhiệt độ và độ ẩm cao. Đất phù sa màu mỡ.

– Củ cải đường: – Vùng ôn đới và cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Pháp, Đức, Mỹ, Ucraina, Ba Lan,…

=> Có nhiều đất đen, đất phù sa.

– Đậu tương: – Vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Các nước trồng nhiều: Mỹ, Brazil, Argentina, Trung Quốc, v.v.

=> Do phù sa nên đất đen tơi xốp, dễ thoát nước.

– Cà phê: Vùng nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Brazil, Việt Nam, v.v.

=> Nhiều đất bazan, đất đá vôi.

– Chè: – Vùng cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Việt Nam, v.v.

=> Khí hậu ôn hòa, lượng mưa dồi dào, đất chua.

– Cao su: – Vùng nhiệt đới ẩm. Đông Nam Á, Nam Á và Tây Phi…

=> Có diện tích đất badan lớn.

>>> Xem Trọn Bộ: Soạn Địa lý 10 bài 24: Địa lý nông nghiệp

Các loại cây lương thực chính của thế giới

Cây lương thực là cây trồng mà sản phẩm của nó được dùng làm lương thực cho con người, là nguồn cung cấp năng lượng và chất bột đường chủ yếu trong khẩu phần ăn của toàn bộ dân số thế giới.

Cơm:

Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á và Châu Phi. Hai loài này cung cấp hơn 1/5 tổng lượng calo mà con người tiêu thụ. Theo dự báo của FAO, ước tính sản lượng lúa gạo năm nay sẽ là 668 triệu tấn thóc, tương đương 446 triệu tấn gạo, nhưng đó sẽ là mức sản lượng cao thứ hai kể từ năm 2000, chỉ sau mức sản lượng kỷ lục của năm. 2008.

Ngô:

Ngô là loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Sản lượng ngô trung bình hàng năm của thế giới là từ 696,2 đến 723,3 triệu tấn (2005-2007). Trong đó Hoa Kỳ sản xuất 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu trung bình hàng năm của thế giới dao động từ 82,6 – 86,7 triệu tấn. Trong đó, Hoa Kỳ xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng và các nước khác chiếm 35,59%.

Khoai tây:

Khoai tây là loại cây lấy củ ngắn ngày, giàu tinh bột, là loại cây lấy củ được trồng rộng rãi nhất trên thế giới và là loại cây trồng phổ biến thứ tư về năng suất tươi – sau lúa gạo, lúa mì và ngô. Khoai tây có nguồn gốc từ Peru, trong nghiên cứu của David Spooner công bố năm 2005, quê hương của cây khoai tây là một khu vực ở phía nam Peru. Hiện nay người ta cho rằng khoai tây du nhập vào châu Âu vào khoảng những năm 1570 và sau đó được những người đi biển châu Âu mang đến các vùng lãnh thổ trên thế giới.

Lúa mì:

Lúa mì hoặc lúa mạch là một nhóm cỏ được thuần hóa từ Levant và được trồng trên toàn thế giới. Nhìn chung, lúa mì là lương thực quan trọng cho con người, sản lượng của nó chỉ đứng sau ngô và lúa trong số các loại cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực phổ biến được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất bánh mì; mì ống, bánh ngọt, kẹo v.v… cũng như được lên men để sản xuất bia, rượu hoặc nhiên liệu sinh học. Theo dự báo của hãng phân tích tại Đức FOlicht, sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2009/10 đạt 659 triệu tấn, do khả năng một số nước sẽ được mùa. Con số mới này cao hơn 2% so với dự báo tháng 8, mặc dù vẫn thấp hơn mức 684,5 triệu tấn được sản xuất trong vụ 2008/09.

sắn:

Sắn là cây lương thực có củ lâu năm, hàng năm thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao từ 2-3m, đường kính tán từ 50-100cm. Lá xẻ thành nhiều thùy, có thể dùng làm thức ăn gia súc. Rễ ngang phát triển thành củ và tích lũy tinh bột. Cây sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi đến 18 tháng tuỳ theo giống, thời vụ sinh trưởng, vùng trồng và mục đích sử dụng. Thái Lan chiếm hơn 85% xuất khẩu sắn toàn cầu, tiếp theo là Indonesia và Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu sắn chính của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% sắn lát và sắn viên.

Đăng bởi: ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10 , Địa lý 10

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Video về Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Wiki về Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp? -

Câu hỏi: Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Câu trả lời:

Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp.  Trình bày và giải thích sự phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp?

– Các loại cây lương thực chính: lúa, lúa mì, ngô.

– Một số cây công nghiệp: mía, củ cải đường, đậu tương, cà phê, cao su, chè,…

– Phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp:

+ Cây lúa: Vùng nhiệt đới, nhất là châu Á gió mùa. Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, v.v.


=> Do khí hậu nóng ẩm, diện tích đất phù sa màu mỡ rộng lớn. Người dân có kinh nghiệm trồng lúa nước từ lâu đời.

+ Lúa mì: Vùng ôn đới và cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Pháp, Nga,...

=> Khí hậu khô nóng, đất đai màu mỡ.

+ Ngô: Vùng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới nóng. Các quốc gia phát triển nhiều nhất: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Brazil, v.v.

=> Do đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước.

+ Cây mía: Vùng nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, v.v.

=> Nhiệt độ và độ ẩm cao. Đất phù sa màu mỡ.

– Củ cải đường: – Vùng ôn đới và cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Pháp, Đức, Mỹ, Ucraina, Ba Lan,...

=> Có nhiều đất đen, đất phù sa.

– Đậu tương: – Vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Các nước trồng nhiều: Mỹ, Brazil, Argentina, Trung Quốc, v.v.

=> Do phù sa nên đất đen tơi xốp, dễ thoát nước.

– Cà phê: Vùng nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Brazil, Việt Nam, v.v.

=> Nhiều đất bazan, đất đá vôi.

– Chè: – Vùng cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Việt Nam, v.v.

=> Khí hậu ôn hòa, lượng mưa dồi dào, đất chua.

– Cao su: – Vùng nhiệt đới ẩm. Đông Nam Á, Nam Á và Tây Phi…

=> Có diện tích đất badan lớn.

>>> Xem Trọn Bộ: Soạn Địa lý 10 bài 24: Địa lý nông nghiệp

Các loại cây lương thực chính của thế giới

Cây lương thực là cây trồng mà sản phẩm của nó được dùng làm lương thực cho con người, là nguồn cung cấp năng lượng và chất bột đường chủ yếu trong khẩu phần ăn của toàn bộ dân số thế giới.

Cơm:

Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á và Châu Phi. Hai loài này cung cấp hơn 1/5 tổng lượng calo mà con người tiêu thụ. Theo dự báo của FAO, ước tính sản lượng lúa gạo năm nay sẽ là 668 triệu tấn thóc, tương đương 446 triệu tấn gạo, nhưng đó sẽ là mức sản lượng cao thứ hai kể từ năm 2000, chỉ sau mức sản lượng kỷ lục của năm. 2008.

Ngô:

Ngô là loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Sản lượng ngô trung bình hàng năm của thế giới là từ 696,2 đến 723,3 triệu tấn (2005-2007). Trong đó Hoa Kỳ sản xuất 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu trung bình hàng năm của thế giới dao động từ 82,6 - 86,7 triệu tấn. Trong đó, Hoa Kỳ xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng và các nước khác chiếm 35,59%.

Khoai tây:

Khoai tây là loại cây lấy củ ngắn ngày, giàu tinh bột, là loại cây lấy củ được trồng rộng rãi nhất trên thế giới và là loại cây trồng phổ biến thứ tư về năng suất tươi - sau lúa gạo, lúa mì và ngô. Khoai tây có nguồn gốc từ Peru, trong nghiên cứu của David Spooner công bố năm 2005, quê hương của cây khoai tây là một khu vực ở phía nam Peru. Hiện nay người ta cho rằng khoai tây du nhập vào châu Âu vào khoảng những năm 1570 và sau đó được những người đi biển châu Âu mang đến các vùng lãnh thổ trên thế giới.

Lúa mì:

Lúa mì hoặc lúa mạch là một nhóm cỏ được thuần hóa từ Levant và được trồng trên toàn thế giới. Nhìn chung, lúa mì là lương thực quan trọng cho con người, sản lượng của nó chỉ đứng sau ngô và lúa trong số các loại cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực phổ biến được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất bánh mì; mì ống, bánh ngọt, kẹo v.v… cũng như được lên men để sản xuất bia, rượu hoặc nhiên liệu sinh học. Theo dự báo của hãng phân tích tại Đức FOlicht, sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2009/10 đạt 659 triệu tấn, do khả năng một số nước sẽ được mùa. Con số mới này cao hơn 2% so với dự báo tháng 8, mặc dù vẫn thấp hơn mức 684,5 triệu tấn được sản xuất trong vụ 2008/09.

sắn:

Sắn là cây lương thực có củ lâu năm, hàng năm thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao từ 2-3m, đường kính tán từ 50-100cm. Lá xẻ thành nhiều thùy, có thể dùng làm thức ăn gia súc. Rễ ngang phát triển thành củ và tích lũy tinh bột. Cây sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi đến 18 tháng tuỳ theo giống, thời vụ sinh trưởng, vùng trồng và mục đích sử dụng. Thái Lan chiếm hơn 85% xuất khẩu sắn toàn cầu, tiếp theo là Indonesia và Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu sắn chính của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% sắn lát và sắn viên.

Đăng bởi: ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10 , Địa lý 10

[rule_{ruleNumber}]

Câu hỏi: Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp?

Câu trả lời:

Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp.  Trình bày và giải thích sự phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp?

– Các loại cây lương thực chính: lúa, lúa mì, ngô.

– Một số cây công nghiệp: mía, củ cải đường, đậu tương, cà phê, cao su, chè,…

– Phân bố cây lương thực và một số cây công nghiệp:

+ Cây lúa: Vùng nhiệt đới, nhất là châu Á gió mùa. Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Việt Nam, Thái Lan, v.v.


=> Do khí hậu nóng ẩm, diện tích đất phù sa màu mỡ rộng lớn. Người dân có kinh nghiệm trồng lúa nước từ lâu đời.

+ Lúa mì: Vùng ôn đới và cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Trung Quốc, Ấn Độ, Mỹ, Pháp, Nga,…

=> Khí hậu khô nóng, đất đai màu mỡ.

+ Ngô: Vùng nhiệt đới, cận nhiệt và ôn đới nóng. Các quốc gia phát triển nhiều nhất: Hoa Kỳ, Trung Quốc, Brazil, v.v.

=> Do đất ẩm, nhiều mùn, dễ thoát nước.

+ Cây mía: Vùng nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Brazil, Ấn Độ, Trung Quốc, Úc, v.v.

=> Nhiệt độ và độ ẩm cao. Đất phù sa màu mỡ.

– Củ cải đường: – Vùng ôn đới và cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Pháp, Đức, Mỹ, Ucraina, Ba Lan,…

=> Có nhiều đất đen, đất phù sa.

– Đậu tương: – Vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới. Các nước trồng nhiều: Mỹ, Brazil, Argentina, Trung Quốc, v.v.

=> Do phù sa nên đất đen tơi xốp, dễ thoát nước.

– Cà phê: Vùng nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Brazil, Việt Nam, v.v.

=> Nhiều đất bazan, đất đá vôi.

– Chè: – Vùng cận nhiệt đới. Các nước trồng nhiều: Ấn Độ, Trung Quốc, Sri Lanka, Việt Nam, v.v.

=> Khí hậu ôn hòa, lượng mưa dồi dào, đất chua.

– Cao su: – Vùng nhiệt đới ẩm. Đông Nam Á, Nam Á và Tây Phi…

=> Có diện tích đất badan lớn.

>>> Xem Trọn Bộ: Soạn Địa lý 10 bài 24: Địa lý nông nghiệp

Các loại cây lương thực chính của thế giới

Cây lương thực là cây trồng mà sản phẩm của nó được dùng làm lương thực cho con người, là nguồn cung cấp năng lượng và chất bột đường chủ yếu trong khẩu phần ăn của toàn bộ dân số thế giới.

Cơm:

Lúa là một trong năm loại cây lương thực chính của thế giới, có nguồn gốc từ các vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới của Đông Nam Á và Châu Phi. Hai loài này cung cấp hơn 1/5 tổng lượng calo mà con người tiêu thụ. Theo dự báo của FAO, ước tính sản lượng lúa gạo năm nay sẽ là 668 triệu tấn thóc, tương đương 446 triệu tấn gạo, nhưng đó sẽ là mức sản lượng cao thứ hai kể từ năm 2000, chỉ sau mức sản lượng kỷ lục của năm. 2008.

Ngô:

Ngô là loại ngũ cốc quan trọng trên thế giới, đứng thứ ba sau lúa mì và lúa gạo. Sản lượng ngô trung bình hàng năm của thế giới là từ 696,2 đến 723,3 triệu tấn (2005-2007). Trong đó Hoa Kỳ sản xuất 40,62% tổng sản lượng ngô và 59,38% do các nước khác sản xuất. Sản lượng ngô xuất khẩu trung bình hàng năm của thế giới dao động từ 82,6 – 86,7 triệu tấn. Trong đó, Hoa Kỳ xuất khẩu 64,41% tổng sản lượng và các nước khác chiếm 35,59%.

Khoai tây:

Khoai tây là loại cây lấy củ ngắn ngày, giàu tinh bột, là loại cây lấy củ được trồng rộng rãi nhất trên thế giới và là loại cây trồng phổ biến thứ tư về năng suất tươi – sau lúa gạo, lúa mì và ngô. Khoai tây có nguồn gốc từ Peru, trong nghiên cứu của David Spooner công bố năm 2005, quê hương của cây khoai tây là một khu vực ở phía nam Peru. Hiện nay người ta cho rằng khoai tây du nhập vào châu Âu vào khoảng những năm 1570 và sau đó được những người đi biển châu Âu mang đến các vùng lãnh thổ trên thế giới.

Lúa mì:

Lúa mì hoặc lúa mạch là một nhóm cỏ được thuần hóa từ Levant và được trồng trên toàn thế giới. Nhìn chung, lúa mì là lương thực quan trọng cho con người, sản lượng của nó chỉ đứng sau ngô và lúa trong số các loại cây lương thực. Hạt lúa mì là một loại lương thực phổ biến được sử dụng để làm bột mì trong sản xuất bánh mì; mì ống, bánh ngọt, kẹo v.v… cũng như được lên men để sản xuất bia, rượu hoặc nhiên liệu sinh học. Theo dự báo của hãng phân tích tại Đức FOlicht, sản lượng lúa mì thế giới niên vụ 2009/10 đạt 659 triệu tấn, do khả năng một số nước sẽ được mùa. Con số mới này cao hơn 2% so với dự báo tháng 8, mặc dù vẫn thấp hơn mức 684,5 triệu tấn được sản xuất trong vụ 2008/09.

sắn:

Sắn là cây lương thực có củ lâu năm, hàng năm thuộc họ thầu dầu Euphorbiaceae. Cây sắn cao từ 2-3m, đường kính tán từ 50-100cm. Lá xẻ thành nhiều thùy, có thể dùng làm thức ăn gia súc. Rễ ngang phát triển thành củ và tích lũy tinh bột. Cây sắn có thời gian sinh trưởng thay đổi từ 6 đến 12 tháng, có nơi đến 18 tháng tuỳ theo giống, thời vụ sinh trưởng, vùng trồng và mục đích sử dụng. Thái Lan chiếm hơn 85% xuất khẩu sắn toàn cầu, tiếp theo là Indonesia và Việt Nam. Các thị trường xuất khẩu sắn chính của Thái Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% sắn lát và sắn viên.

Đăng bởi: ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10 , Địa lý 10

Bạn thấy bài viết Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Kể tên các cây lương thực chính và một số cây công nghiệp. Trình bày và giải thích sự phân bố của các cây lương thực và một số cây công nghiệp? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Kể #tên #các #cây #lương #thực #chính #và #một #số #cây #côngnghiệpTrình #bày #và #giải #thích #sự #phân #bố #của #các #cây #lương #thực #và #một #số #cây #côngnghiệp

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button