1. Kế toán là gì?
Kế toán là một môn khoa học có nhiệm vụ phản ánh và chỉ đạo các hoạt động kinh tế – tài chính trong mọi doanh nghiệp, cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội … Kế toán có đối tượng cụ thể là các hoạt động kinh tế – tài chính: sự biến động của tài sản, nguồn vốn, chuyển động của tiền, v.v.
Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp, kế toán đảm nhận các chức năng Thông tin, Kiểm tra về các hoạt động kinh tế, tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Kế toán doanh nghiệp có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, cung ứng, dự trữ và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, góp phần huy động hợp lý vốn đầu tư và đưa ra phương hướng, giải pháp quản lý. quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản.
- Giám sát hoạt động của doanh nghiệp từ góc độ tài chính.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, kế toán cần thực hiện các công việc cụ thể, bao gồm: Ghi chép bằng chứng về việc phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ, sự kiện kinh tế (chuẩn bị các sự kiện kinh tế hoặc tiếp nhận chứng từ); Phân loại, xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán và lập hệ thống báo cáo kế toán.
3. Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp
Là một bộ môn khoa học thuộc hệ thống các khoa học kinh tế, đối tượng nghiên cứu chính của kế toán cũng là quá trình tái sản xuất, nhưng khác với các môn học khác, kế toán xem xét quá trình tái sản xuất thông qua thông tin. thông qua việc nghiên cứu tài sản và nguồn hình thành tài sản (vốn).
Tài sản, nguồn hình thành tài sản (vốn) được kế toán nghiên cứu đầy đủ ở trạng thái động, trong quá trình luân chuyển của vốn qua các quá trình hoạt động. Phạm vi nghiên cứu đối tượng kế toán được giới hạn trong từng chủ thể kinh tế (đơn vị kế toán) cụ thể.
3.1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp:
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và là nơi có thể thu được các lợi ích kinh tế trong tương laiTài sản có thể được hiểu là các nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán có thể có hoặc kiểm soát được trong tương lai do kết quả của các giao dịch và sự kiện kinh tế trong quá khứ. các điều kiện sau:
- Đơn vị có quyền sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng lâu dài;
- Có một khoản phí cố định;
- Chắc chắn rằng các lợi ích kinh tế trong tương lai sẽ thu được từ việc sử dụng các nguồn lực này.
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn: là tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị kế toán, có thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
– Tiền bạc: Bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý), tiền gửi ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển.
– Tài sản tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng 1 năm như: góp vốn liên doanh, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn …
– Các khoản phải thu ngắn hạn: là lợi ích của đơn vị bị các đối tượng khác chiếm dụng tạm thời như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước ngắn hạn cho người bán, phải thu thuế giá trị gia tăng (GTGT). ) đầu vào bị trừ.
– Hàng tồn kho: Tài sản là những tài sản được sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc thương mại, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, ký gửi. bán.
– Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, trả trước ngắn hạn và thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Tài sản dài hạn: là tài sản được đầu tư, có thời gian sử dụng và thu hồi trên 1 năm. Tài sản dài hạn bao gồm:
– Tài sản cố định: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định hiện hành, TSCĐ đồng thời phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Theo hình thức biểu hiện, TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền tải, thiết bị chuyên dùng để quản lý, cây lâu năm, súc vật lao động và sản phẩm cho ra đời.
- Tài sản cố định vô hình Là tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, đại diện cho một khoản tiền mà chủ thể đã đầu tư và bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và nhượng quyền thương mại.
– Đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian hoàn trả trên 1 năm như đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay. dài hạn.
– Phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị đơn vị khác tạm thời chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm như: phải thu dài hạn của khách hàng, trả trước dài hạn cho người bán …
– Bất động sản đầu tư: là bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc các bộ phận của công trình hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc cho thuê hoặc nâng cao giá trị cho thuê , nhưng không được sử dụng trong sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành chính, hoặc để bán trong quá trình kinh doanh thông thường. Bất động sản đầu tư khác với bất động sản có chủ sở hữu và bất động sản hàng hóa.
– Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
3.2. Nguồn tài sản (vốn) trong doanh nghiệp
Nguồn vốn là các mối quan hệ tài chính mà qua đó đơn vị kế toán có thể khai thác hoặc huy động một lượng tiền nhất định để đầu tư vào tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị kế toán đến từ đâu và đơn vị kế toán phải chịu những trách nhiệm kinh tế và pháp lý nào đối với tài sản của mình.
Mọi tài sản của doanh nghiệp đều có thể được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, “Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng hiệu số giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả”. Vốn chủ sở hữu là số tiền do các nhà đầu tư, các nhà sáng lập đóng góp hoặc hình thành từ kết quả hoạt động. Đây không phải là một khoản nợ phải trả và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải trả. Với các loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau và bao gồm 3 loại hình sau:
– Thủ đô: Là số tiền do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu khi thành lập đơn vị kế toán hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cần phân biệt giữa vốn góp, vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với một số lĩnh vực hoạt động. Vốn điều lệ là số vốn mà các thành viên sáng lập cam kết huy động trước pháp luật để hoạt động kinh doanh.
– Lợi nhuận chưa phân phối: là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán, khi chưa phân phối, được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là nguồn vốn chủ sở hữu.
– Các quỹ công ty: Được hình thành từ lợi nhuận kinh doanh hoặc do cấp trên, cấp dưới chi trả, bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, vốn xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái …
Nợ phải trả: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện trong quá khứ mà doanh nghiệp phải tự giải quyết bằng các nguồn lực của mình”. Nợ phải trả có thể hiểu là sự mất mát lợi ích kinh tế trong tương lai do các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp phải chuyển giao tài sản hoặc cung cấp dịch vụ cho người khác vì các khoản nợ hiện tại. hậu quả của các giao dịch kinh tế trong quá khứ. Nói cách khác, nợ phải trả là số vốn đi vay hoặc vốn bị chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả trong tương lai.
Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân loại theo thời hạn thanh toán, bao gồm:
– Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Ví dụ: các khoản cho vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các khoản tiền gửi của người mua, các khoản phải trả, phải nộp NSNN, các khoản phải trả người lao động, các khoản nhận tiền gửi, các khoản ký cược ngắn hạn …
– Sự tin cậy dài lâu: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh như: Nợ dài hạn, nợ thuê tài chính dài hạn Tài sản cố định, tiền gửi dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn. tài sản, vay bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn …
Việc phân loại tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp có thể được tóm tắt trong bảng sau:
3.3. Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp thường vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua từng giai đoạn vận động, tư bản thay đổi cả về hình thức và giá trị. Sự vận động của tư bản được thể hiện qua các mô hình sau: Đối với doanh nghiệp sản xuất: T → H → SX → H ‘→ T’
Đối với doanh nghiệp thương mại: T → H → T ‘
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và tín dụng: T → T ‘
Các giai đoạn huy động vốn sẽ khác nhau đối với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Số lượng giai đoạn cũng như thời gian hoạt động của từng giai đoạn có thể khác nhau nhưng các doanh nghiệp đều giống nhau ở chỗ vốn lưu động ban đầu biểu hiện dưới hình thức giá trị và vốn lưu động cuối kỳ cũng ở dưới. hình thức giá trị. Hơn nữa, mỗi giai đoạn chiến dịch có 3 tiêu chí cần được kế toán phản ánh, đó là:
Chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động.
Kết luận về đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp:
Đối tượng của kế toán là tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa hai mặt giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, sự luân chuyển của các tài sản đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu từng đối tượng cụ thể, chúng ta có thể rút ra một số kết luận về đối tượng hạch toán như sau:
– Luôn có hai mặt, độc lập nhưng luôn cân đối với nhau về lượng. Số dư đó được thể hiện thông qua các phương trình kế toán sau:
Tổng tài sản = Tổng vốn chủ sở hữu (1)
Trong đó:
Tổng tài sản = Tài sản hiện tại + Tài sản dài hạn
Tổng vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
→ Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (2)
→ Vốn chủ sở hữu = Tài sản lưu động + Tài sản dài hạn – Nợ phải trả (3)
– Luôn chuyển động qua các giai đoạn khác nhau nhưng theo một trình tự xác định và đóng lại sau một chu kỳ nhất định (tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp).
– Luôn có sự đa dạng trên từng nội dung cụ thể.
– Mỗi đối tượng kế toán cụ thể đều gắn liền với lợi ích kinh tế, quyền và trách nhiệm của nhiều bên khác nhau.
Xem thêm:
- Phương pháp kế toán
- Hệ thống Báo cáo Tài chính
(Lytuong.net – Nguồn tham khảo: topica.edu.vn)
Xem thêm thông tin chi tiết về Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán
Hình Ảnh về Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán
Video về Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán
Wiki về Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán
Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán
Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán -
1. Kế toán là gì?
Kế toán là một môn khoa học có nhiệm vụ phản ánh và chỉ đạo các hoạt động kinh tế - tài chính trong mọi doanh nghiệp, cơ quan hành chính, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ... Kế toán có đối tượng cụ thể là các hoạt động kinh tế - tài chính: sự biến động của tài sản, nguồn vốn, chuyển động của tiền, v.v.
Theo Luật Kế toán Việt Nam: “Kế toán là việc thu thập, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính dưới hình thức giá trị, hiện vật và thời gian lao động”.
Trong hệ thống thông tin quản lý của doanh nghiệp, kế toán đảm nhận các chức năng Thông tin, Kiểm tra về các hoạt động kinh tế, tài chính và tình hình kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ của kế toán
Kế toán doanh nghiệp có những nhiệm vụ cơ bản sau:
- Cung cấp thông tin về tình hình đầu tư, cung ứng, dự trữ và sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp, góp phần huy động hợp lý vốn đầu tư và đưa ra phương hướng, giải pháp quản lý. quản lý và sử dụng hiệu quả tài sản.
- Giám sát hoạt động của doanh nghiệp từ góc độ tài chính.
- Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, chính sách kinh tế, tài chính của Nhà nước tại doanh nghiệp.
Để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, kế toán cần thực hiện các công việc cụ thể, bao gồm: Ghi chép bằng chứng về việc phát sinh và hoàn thành các nghiệp vụ, sự kiện kinh tế (chuẩn bị các sự kiện kinh tế hoặc tiếp nhận chứng từ); Phân loại, xử lý và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán và lập hệ thống báo cáo kế toán.
3. Đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp
Là một bộ môn khoa học thuộc hệ thống các khoa học kinh tế, đối tượng nghiên cứu chính của kế toán cũng là quá trình tái sản xuất, nhưng khác với các môn học khác, kế toán xem xét quá trình tái sản xuất thông qua thông tin. thông qua việc nghiên cứu tài sản và nguồn hình thành tài sản (vốn).
Tài sản, nguồn hình thành tài sản (vốn) được kế toán nghiên cứu đầy đủ ở trạng thái động, trong quá trình luân chuyển của vốn qua các quá trình hoạt động. Phạm vi nghiên cứu đối tượng kế toán được giới hạn trong từng chủ thể kinh tế (đơn vị kế toán) cụ thể.
3.1. Tài sản và phân loại tài sản trong doanh nghiệp:
Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam: “Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và là nơi có thể thu được các lợi ích kinh tế trong tương laiTài sản có thể được hiểu là các nguồn lực kinh tế mà đơn vị kế toán có thể có hoặc kiểm soát được trong tương lai do kết quả của các giao dịch và sự kiện kinh tế trong quá khứ. các điều kiện sau:
- Đơn vị có quyền sở hữu hoặc kiểm soát và sử dụng lâu dài;
- Có một khoản phí cố định;
- Chắc chắn rằng các lợi ích kinh tế trong tương lai sẽ thu được từ việc sử dụng các nguồn lực này.
Căn cứ vào thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi, toàn bộ tài sản trong doanh nghiệp được chia thành hai loại: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
Tài sản ngắn hạn: là tài sản thuộc quyền sở hữu của đơn vị kế toán, có thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi trong vòng 1 năm. Tài sản ngắn hạn bao gồm:
- Tiền bạc: Bao gồm tiền mặt (tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, đá quý), tiền gửi ngân hàng, kho bạc và tiền đang chuyển.
- Tài sản tài chính ngắn hạn: Là các khoản đầu tư vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian thu hồi gốc và lãi trong vòng 1 năm như: góp vốn liên doanh, cho vay ngắn hạn, đầu tư chứng khoán ngắn hạn ...
- Các khoản phải thu ngắn hạn: là lợi ích của đơn vị bị các đối tượng khác chiếm dụng tạm thời như: phải thu khách hàng ngắn hạn, phải thu nội bộ, trả trước ngắn hạn cho người bán, phải thu thuế giá trị gia tăng (GTGT). ) đầu vào bị trừ.
- Hàng tồn kho: Tài sản là những tài sản được sử dụng cho mục đích sản xuất hoặc thương mại, bao gồm: hàng mua đang đi đường, nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, sản phẩm dở dang, thành phẩm, hàng hóa, ký gửi. bán.
- Tài sản lưu động khác: Bao gồm các khoản tạm ứng, trả trước ngắn hạn và thế chấp, ký cược, ký quỹ ngắn hạn.
Tài sản dài hạn: là tài sản được đầu tư, có thời gian sử dụng và thu hồi trên 1 năm. Tài sản dài hạn bao gồm:
- Tài sản cố định: là những tư liệu lao động có giá trị lớn và thời gian sử dụng lâu dài. Theo quy định hiện hành, TSCĐ đồng thời phải thỏa mãn đồng thời hai điều kiện: có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên và có giá trị từ 30 triệu đồng trở lên. Theo hình thức biểu hiện, TSCĐ được chia thành TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình.
- Tài sản cố định hữu hình: là những tài sản cố định có hình thái vật chất cụ thể, bao gồm: nhà cửa, công trình, máy móc thiết bị, thiết bị, phương tiện vận tải, truyền tải, thiết bị chuyên dùng để quản lý, cây lâu năm, súc vật lao động và sản phẩm cho ra đời.
- Tài sản cố định vô hình Là tài sản cố định không có hình thái vật chất cụ thể, đại diện cho một khoản tiền mà chủ thể đã đầu tư và bỏ ra để thu được lợi ích kinh tế trong tương lai như: quyền sử dụng đất, bản quyền, bằng sáng chế, nhãn hiệu, phần mềm máy tính, giấy phép khai thác và nhượng quyền thương mại.
- Đầu tư tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tư vốn nhằm mục đích sinh lời có thời gian hoàn trả trên 1 năm như đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, góp vốn liên doanh dài hạn, cho vay. dài hạn.
- Phải thu dài hạn: Là lợi ích của đơn vị hiện đang bị đơn vị khác tạm thời chiếm dụng, có thời gian thu hồi trên 1 năm như: phải thu dài hạn của khách hàng, trả trước dài hạn cho người bán ...
- Bất động sản đầu tư: là bất động sản, bao gồm: quyền sử dụng đất, nhà hoặc các bộ phận của công trình hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do chủ sở hữu hoặc người đi thuê tài sản nắm giữ theo hợp đồng thuê tài chính nhằm mục đích thu lợi nhuận từ việc cho thuê hoặc nâng cao giá trị cho thuê , nhưng không được sử dụng trong sản xuất hoặc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, hoặc cho các mục đích hành chính, hoặc để bán trong quá trình kinh doanh thông thường. Bất động sản đầu tư khác với bất động sản có chủ sở hữu và bất động sản hàng hóa.
- Tài sản dài hạn khác: Bao gồm chi phí trả trước dài hạn, chi phí xây dựng cơ bản dở dang và các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn.
3.2. Nguồn tài sản (vốn) trong doanh nghiệp
Nguồn vốn là các mối quan hệ tài chính mà qua đó đơn vị kế toán có thể khai thác hoặc huy động một lượng tiền nhất định để đầu tư vào tài sản. Nguồn vốn cho biết tài sản của đơn vị kế toán đến từ đâu và đơn vị kế toán phải chịu những trách nhiệm kinh tế và pháp lý nào đối với tài sản của mình.
Mọi tài sản của doanh nghiệp đều có thể được hình thành từ hai nguồn: vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, “Vốn chủ sở hữu là giá trị vốn của doanh nghiệp, được tính bằng hiệu số giữa giá trị tài sản của doanh nghiệp trừ (-) Nợ phải trả”. Vốn chủ sở hữu là số tiền do các nhà đầu tư, các nhà sáng lập đóng góp hoặc hình thành từ kết quả hoạt động. Đây không phải là một khoản nợ phải trả và do đó doanh nghiệp không có trách nhiệm phải trả. Với các loại hình doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành khác nhau và bao gồm 3 loại hình sau:
- Thủ đô: Là số tiền do các chủ sở hữu đóng góp ban đầu khi thành lập đơn vị kế toán hoặc được bổ sung trong quá trình hoạt động. Cần phân biệt giữa vốn góp, vốn pháp định và vốn điều lệ. Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật đối với một số lĩnh vực hoạt động. Vốn điều lệ là số vốn mà các thành viên sáng lập cam kết huy động trước pháp luật để hoạt động kinh doanh.
- Lợi nhuận chưa phân phối: là kết quả hoạt động của đơn vị kế toán, khi chưa phân phối, được sử dụng cho hoạt động của đơn vị và là nguồn vốn chủ sở hữu.
- Các quỹ công ty: Được hình thành từ lợi nhuận kinh doanh hoặc do cấp trên, cấp dưới chi trả, bao gồm: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ khen thưởng phúc lợi, vốn xây dựng cơ bản, chênh lệch tỷ giá hối đoái ...
Nợ phải trả: Theo Chuẩn mực Kế toán Việt Nam, “Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và sự kiện trong quá khứ mà doanh nghiệp phải tự giải quyết bằng các nguồn lực của mình”. Nợ phải trả có thể hiểu là sự mất mát lợi ích kinh tế trong tương lai do các khoản nợ hiện tại của doanh nghiệp, theo đó doanh nghiệp phải chuyển giao tài sản hoặc cung cấp dịch vụ cho người khác vì các khoản nợ hiện tại. hậu quả của các giao dịch kinh tế trong quá khứ. Nói cách khác, nợ phải trả là số vốn đi vay hoặc vốn bị chiếm dụng của các tổ chức, cá nhân khác mà doanh nghiệp có nghĩa vụ phải trả trong tương lai.
Nợ phải trả của doanh nghiệp được phân loại theo thời hạn thanh toán, bao gồm:
- Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời hạn thanh toán dưới 1 năm hoặc 1 chu kỳ kinh doanh. Ví dụ: các khoản cho vay ngắn hạn, các khoản phải trả người bán, các khoản tiền gửi của người mua, các khoản phải trả, phải nộp NSNN, các khoản phải trả người lao động, các khoản nhận tiền gửi, các khoản ký cược ngắn hạn ...
- Sự tin cậy dài lâu: Là các khoản nợ có thời hạn thanh toán trên 1 năm hoặc trên 1 chu kỳ kinh doanh như: Nợ dài hạn, nợ thuê tài chính dài hạn Tài sản cố định, tiền gửi dài hạn, nợ do mua tài sản trả góp dài hạn. tài sản, vay bằng cách phát hành trái phiếu dài hạn ...
Việc phân loại tài sản và nguồn vốn trong doanh nghiệp có thể được tóm tắt trong bảng sau:
3.3. Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình hoạt động, tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp thường vận động qua các giai đoạn khác nhau. Qua từng giai đoạn vận động, tư bản thay đổi cả về hình thức và giá trị. Sự vận động của tư bản được thể hiện qua các mô hình sau: Đối với doanh nghiệp sản xuất: T → H → SX → H '→ T'
Đối với doanh nghiệp thương mại: T → H → T '
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ và tín dụng: T → T '
Các giai đoạn huy động vốn sẽ khác nhau đối với các lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Số lượng giai đoạn cũng như thời gian hoạt động của từng giai đoạn có thể khác nhau nhưng các doanh nghiệp đều giống nhau ở chỗ vốn lưu động ban đầu biểu hiện dưới hình thức giá trị và vốn lưu động cuối kỳ cũng ở dưới. hình thức giá trị. Hơn nữa, mỗi giai đoạn chiến dịch có 3 tiêu chí cần được kế toán phản ánh, đó là:
Chi phí, thu nhập và kết quả hoạt động.
Kết luận về đối tượng nghiên cứu của kế toán doanh nghiệp:
Đối tượng của kế toán là tài sản của doanh nghiệp trong mối quan hệ giữa hai mặt giá trị tài sản và nguồn hình thành tài sản, sự luân chuyển của các tài sản đó trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Qua việc nghiên cứu từng đối tượng cụ thể, chúng ta có thể rút ra một số kết luận về đối tượng hạch toán như sau:
- Luôn có hai mặt, độc lập nhưng luôn cân đối với nhau về lượng. Số dư đó được thể hiện thông qua các phương trình kế toán sau:
Tổng tài sản = Tổng vốn chủ sở hữu (1)
Trong đó:
Tổng tài sản = Tài sản hiện tại + Tài sản dài hạn
Tổng vốn chủ sở hữu = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu
→ Tổng tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu (2)
→ Vốn chủ sở hữu = Tài sản lưu động + Tài sản dài hạn - Nợ phải trả (3)
- Luôn chuyển động qua các giai đoạn khác nhau nhưng theo một trình tự xác định và đóng lại sau một chu kỳ nhất định (tùy thuộc vào đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp).
- Luôn có sự đa dạng trên từng nội dung cụ thể.
- Mỗi đối tượng kế toán cụ thể đều gắn liền với lợi ích kinh tế, quyền và trách nhiệm của nhiều bên khác nhau.
Xem thêm:
- Phương pháp kế toán
- Hệ thống Báo cáo Tài chính
(Lytuong.net - Nguồn tham khảo: topica.edu.vn)
[rule_{ruleNumber}]
Bạn thấy bài viết Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Kế toán là gì? Nhiệm vụ và đối tượng nghiên cứu của kế toán bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: ĐH KD & CN Hà Nội
#Kế #toán #là #gì #Nhiệm #vụ #và #đối #tượng #nghiên #cứu #của #kế #toán
Trả lời