Lưới điện truyền tải có cấp điện áp?
Lưới điện truyền tải có các cấp điện áp?
A. 35KV
B. 60KV
C. 66KV
D. 22KV
Chọn đáp án C. 66KV
Lưới điện truyền tải có cấp điện áp 66KV
Hệ thống điện quốc gia
Khái niệm hệ thống điện quốc gia:
– Hệ thống điện quốc gia bao gồm: Nguồn điện, lưới điện và các hộ tiêu thụ điện trên toàn quốc.
– Các phần tử được kết nối với nhau thành một hệ thống để thực hiện quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng.
Sơ đồ lưới điện quốc gia:
Cấp điện áp của lưới điện:
– Lưới điện quốc gia có các cấp điện áp như: 800 KW; 500 KW; 200 KW; 110KW; 66 KW; 35 KW; 22 KW; 10,5 KW; 6 KW; 0,4 KW.
– Lưới điện truyền tải từ: 66 KW trở lên.
– Lưới điện phân phối từ: 35 KW trở lên.
Sơ đồ lưới điện:
Bao gồm: Đường dây, máy biến áp … và các mối liên hệ giữa chúng.
Vai trò của hệ thống điện quốc gia: Hệ thống điện quốc gia có vai trò quan trọng:
– Đảm bảo sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng cung cấp cho các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
– Đảm bảo cung cấp và phân phối điện với độ tin cậy cao, chất lượng điện tốt, an toàn và tiết kiệm.
Lưới điện truyền tải
Lưới điện là gì?
Lưới điện là hệ thống truyền tải và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Phân loại
Chúng ta sử dụng điện hàng ngày nhưng đôi khi thắc mắc không biết lưới điện mình đang sử dụng được phân chia như thế nào sau khi hết nhà máy điện? Điện sau khi được xử lý tại các nhà máy (điện áp đầu ra tại các nhà máy điện thông thường từ 6 đến 10,5 kV) sẽ được truyền tải và phân phối đến các hộ tiêu thụ điện thông qua mạng lưới điện. được chia thành các loại và tên gọi như sau:
+ Hệ thống lưới điện (110kV, 220kV, 500kV). Kết nối các nhà máy điện với nhau và với các nút phụ tải khu vực. Tại Việt Nam, hệ thống lưới điện do A0 quản lý, vận hành ở cấp điện áp 500 kV.
+ Lưới điện truyền tải (35kV, 110kV, 220kV). Phần lưới từ trạm trung gian khu vực đến thanh cái cao áp cấp điện cho trạm trung gian cục bộ. Thường từ 110-220 kV do A1, A2, A3 quản lý.
+ Lưới điện phân phối trung thế (6, 10, 15, 22, 35kV). Từ các trạm trung gian cục bộ đến các trạm phụ tải (trạm phân phối). Lưới điện phân phối trung áp (6-35 kV) do Sở Điện lực quản lý và lưới điện phân phối hạ thế (220-380V).
+ Mạng phân phối hạ áp (0,4 / 0,22kV).
Hiệu điện thế
khái niệm
Hiệu điện thế hay điện áp là tỷ số chênh lệch giữa nơi có thế năng cao và nơi có thế năng thấp.
Phân loại điện áp
Việc phân loại điện áp tùy thuộc vào nhu cầu và quy định của từng quốc gia. Ví dụ, ở Việt Nam điện áp một pha là 220 VAC, ở Nhật Bản là 100 – 110 VAC. Trong truyền tải điện công nghiệp ở Việt Nam, người ta chia điện áp thành 3 loại: điện áp cao, trung thế và hạ thế.
Điện cao thế
Cao áp (hay còn gọi là cao thế) là dòng điện có hiệu điện thế đủ lớn để gây nguy hại cho cơ thể sống. Thiết bị và dây dẫn mang dòng điện cao cần đáp ứng các yêu cầu và quy trình an toàn. Trong các ngành công nghiệp, điện áp cao có nghĩa là dòng điện trên một ngưỡng nhất định.
Điện áp cao được sử dụng chủ yếu trong phân phối điện, trong các ống tia âm cực, trong sản xuất tia X và trong chùm hạt để biểu diễn các vòng cung điện, cho tia lửa, trong đèn nhân quang và trong đèn điện. Thiết bị điện tử chân không khuếch đại công suất cao và các ứng dụng khoa học công nghệ khác.
Điện cao thế thường được sử dụng cho các mạng phân phối điện trên khoảng cách xa, gồm nhiều cấp như: 66 KV, 110 KV, 220 KV, 500 KV.
Điện trung thế
Điện áp trung áp có cấp điện áp thấp hơn cấp điện áp cao, trong các công trình xây dựng; Khu công nghiệp; các khu dân cư… thường có đường dây trung thế cấp cho máy biến áp, hạ thế để phân phối điện. Một số cấp điện áp thường được sử dụng là: 22 KV và 35 KV.
Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn (người hoặc vật đến gần dây điện, thiết bị điện dưới 0,7m). Dùng dây có vỏ bọc, dây trần được lắp trên cực sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cao 9m-12m, sứ cách điện là sứ đỡ hoặc sứ lơ lửng.
Điện hạ thế
Bị điện giật khi chạm vào dây điện có lớp cách điện bị bong tróc hoặc dây kim loại còn sống. Cấp điện áp này sử dụng cáp vỏ xoắn ACB gồm 4 sợi bện lại với nhau; một số ít dùng 4 dây rời, gắn vào các cực bằng kẹp hoặc sứ.
Cột điện thường sử dụng cột bê tông ly tâm, có nơi sử dụng cột bê tông vuông, cột tháp sắt cao 5m-8m. Ở Việt Nam, hạ thế có 1 cấp: 0,4kV (400V)
Hạ áp (cấp điện áp 0,4 KV) là điện năng dùng để cấp cho thiết bị vận hành bao gồm hạ thế 1 pha, 2 pha và 3 pha. Điện áp 1 pha (220 VAC), điện 2 pha (380 VAC) – loại này ở Việt Nam hiếm gặp, thường để cấp nguồn đầu vào cho một số loại ổn áp đặc biệt điện áp 3 pha (380 VAC) thường gặp ở điện công nghiệp.
Khắc phục sự cố điện áp thấp – không ổn định
Tất cả các thiết bị điện được bán tại Vương quốc Anh đều hoạt động trong dải điện áp 220-240 V. Điện áp thấp hơn hoặc cao hơn phạm vi này cần được điều chỉnh nếu thiết bị không thể tự xử lý. Tuy nhiên, điện áp nhiều nơi ở Việt Nam có lúc xuống thấp, có lúc 150-160 V.
Nguyên nhân điện áp không ổn định
Nguyên nhân của sự thiếu hụt điện áp không phải là. Do các nhà máy điện không cung cấp đủ điện cho nhu cầu của người dân. Điện áp đến các hộ dân yếu do điện áp trên đường dây bị sụt giảm. Do các nhà máy điện thường ở xa nên dòng điện trên đường dây tải điện sẽ bị tiêu tán. Gây giảm áp suất. Đặc biệt là tại các khu dân cư cạnh các khu công nghiệp.
Các nhà máy sản xuất thường xảy ra hiện tượng sụt áp rất cao. Có nơi hiệu điện thế chỉ 100V. Sử dụng nguồn điện yếu không đủ 220V hoặc cao hơn 220V có hại cho các thiết bị điện. Làm giảm tuổi thọ của máy, có thể gây cháy, hỏng thiết bị ngay lập tức.
Cách khắc phục
Để khắc phục sự cố mất điện. Nhà nước luôn thay thế các đường dây điện đủ lớn để tránh sụt áp. Nhưng các khu dân cư, nhà máy phát triển rất nhanh. Số lượng máy móc sử dụng điện ngày càng tăng nhanh. Vì vậy hiện tượng sụt áp trên đường dây vẫn xảy ra.
Để khắc phục tối ưu tình trạng này, mọi người có thể sử dụng ổn áp. Để ổn định điện trong gia đình. Ổn áp có tác dụng ổn định dòng điện đầu ra với điện áp đầu vào. Thay đổi trong phạm vi cho phép để ổn áp hoạt động. Ngoài ra, ổn áp còn có thể cắt điện để bảo vệ các thiết bị điện trong nhà. Khi điện áp tăng do đoản mạch bên ngoài hoặc do sét đánh, v.v.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Công nghệ 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Lưới điện truyền tải có cấp điện áp?
Video về Lưới điện truyền tải có cấp điện áp?
Wiki về Lưới điện truyền tải có cấp điện áp?
Lưới điện truyền tải có cấp điện áp?
Lưới điện truyền tải có cấp điện áp? -
Câu hỏi: Lưới điện truyền tải có các cấp điện áp?
A. 35KV
B. 60KV
C. 66KV
D. 22KV
Câu trả lời:
Chọn đáp án C. 66KV
Lưới điện truyền tải có cấp điện áp 66KV
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu về hệ thống điện quốc gia, lưới điện truyền tải và điện áp nhé!
I. Hệ thống điện quốc gia
1. Khái niệm hệ thống điện quốc gia:
– Hệ thống điện quốc gia bao gồm: Nguồn điện, lưới điện và các hộ tiêu thụ điện trên toàn quốc.
– Các phần tử được kết nối với nhau thành một hệ thống để thực hiện quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng.
2. Sơ đồ lưới điện quốc gia:
một. Cấp điện áp của lưới điện:
– Lưới điện quốc gia có các cấp điện áp như: 800 KW; 500 KW; 200 KW; 110KW; 66 KW; 35 KW; 22 KW; 10,5 KW; 6 KW; 0,4 KW.
– Lưới điện truyền tải từ: 66 KW trở lên.
– Lưới điện phân phối từ: 35 KW trở lên.
b. Sơ đồ lưới điện:
Bao gồm: Đường dây, máy biến áp … và các mối liên hệ giữa chúng.
3. Vai trò của hệ thống điện quốc gia: Hệ thống điện quốc gia có vai trò quan trọng:
– Đảm bảo sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng cung cấp cho các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
– Đảm bảo cung cấp và phân phối điện với độ tin cậy cao, chất lượng điện tốt, an toàn và tiết kiệm.
II. Lưới điện truyền tải
1. Các khái niệm
Lưới điện là hệ thống truyền tải và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
2. Phân loại
Chúng ta sử dụng điện hàng ngày nhưng đôi khi thắc mắc không biết lưới điện mình đang sử dụng được phân chia như thế nào sau khi hết nhà máy điện? Điện sau khi được xử lý tại các nhà máy (điện áp đầu ra tại các nhà máy điện thông thường từ 6 đến 10,5 kV) sẽ được truyền tải và phân phối đến các hộ tiêu thụ điện thông qua mạng lưới điện. được chia thành các loại và tên gọi như sau:
+ Hệ thống lưới điện (110kV, 220kV, 500kV). Kết nối các nhà máy điện với nhau và với các nút phụ tải khu vực. Tại Việt Nam, hệ thống lưới điện do A0 quản lý, vận hành ở cấp điện áp 500 kV.
+ Lưới điện truyền tải (35kV, 110kV, 220kV). Phần lưới từ trạm trung gian khu vực đến thanh cái cao áp cấp điện cho trạm trung gian cục bộ. Thường từ 110-220 kV do A1, A2, A3 quản lý.
+ Lưới điện phân phối trung thế (6, 10, 15, 22, 35kV). Từ các trạm trung gian cục bộ đến các trạm phụ tải (trạm phân phối). Lưới điện phân phối trung áp (6-35 kV) do Sở Điện lực quản lý và lưới điện phân phối hạ thế (220-380V).
+ Mạng phân phối hạ áp (0,4 / 0,22kV).
III. Vôn
1. Các khái niệm
Hiệu điện thế hay hiệu điện thế là tỷ số chênh lệch giữa nơi có thế năng cao và nơi có thế năng thấp.
2. Phân loại điện áp
Việc phân loại điện áp tùy thuộc vào nhu cầu và quy định của từng quốc gia. Ví dụ, ở Việt Nam điện áp một pha là 220 VAC, ở Nhật Bản là 100 – 110 VAC. Trong truyền tải điện công nghiệp ở Việt Nam, người ta chia điện áp thành 3 loại: điện áp cao, trung thế và hạ thế.
Điện cao thế
Cao áp (hay còn gọi là cao thế) là dòng điện có hiệu điện thế đủ lớn để gây nguy hại cho cơ thể sống. Thiết bị và dây dẫn mang dòng điện cao cần đáp ứng các yêu cầu và quy trình an toàn. Trong các ngành công nghiệp, điện áp cao có nghĩa là dòng điện trên một ngưỡng nhất định.
Điện áp cao được sử dụng chủ yếu trong phân phối điện, trong các ống tia âm cực, trong sản xuất tia X và trong chùm hạt để biểu diễn các vòng cung điện, cho tia lửa, trong đèn nhân quang và trong đèn điện. Thiết bị điện tử chân không khuếch đại công suất cao và các ứng dụng khoa học công nghệ khác.
Điện cao thế thường được sử dụng cho các mạng phân phối điện trên khoảng cách xa, gồm nhiều cấp như: 66 KV, 110 KV, 220 KV, 500 KV.
Điện trung thế
Điện áp trung áp có cấp điện áp thấp hơn cấp điện áp cao, trong các công trình xây dựng; Khu công nghiệp; các khu dân cư… thường có đường dây trung thế cấp cho máy biến áp, hạ thế để phân phối điện. Một số cấp điện áp thường được sử dụng là: 22 KV và 35 KV.
Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn (người hoặc vật đến gần dây điện, thiết bị điện dưới 0,7m). Dùng dây có vỏ bọc, dây trần được lắp trên cực sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cao 9m-12m, sứ cách điện là sứ đỡ hoặc sứ lơ lửng.
Điện hạ thế
Bị điện giật khi chạm vào dây điện có lớp cách điện bị bong tróc hoặc dây kim loại còn sống. Cấp điện áp này sử dụng cáp vỏ xoắn ACB gồm 4 sợi bện lại với nhau; một số ít dùng 4 dây rời, gắn vào các cực bằng kẹp hoặc sứ.
Cột điện thường sử dụng cột bê tông ly tâm, có nơi sử dụng cột bê tông vuông, cột tháp sắt cao 5m-8m. Ở Việt Nam, hạ thế có 1 cấp: 0,4kV (400V)
Hạ áp (cấp điện áp 0,4 KV) là điện năng dùng để cấp cho thiết bị vận hành bao gồm hạ thế 1 pha, 2 pha và 3 pha. Điện áp 1 pha (220 VAC), điện 2 pha (380 VAC) – loại này ở Việt Nam hiếm gặp, thường để cấp nguồn đầu vào cho một số loại ổn áp đặc biệt điện áp 3 pha (380 VAC) thường gặp ở điện công nghiệp.
IV. Khắc phục sự cố điện áp thấp – không ổn định
Tất cả các thiết bị điện được bán tại Vương quốc Anh đều hoạt động trong dải điện áp 220-240 V. Điện áp thấp hơn hoặc cao hơn phạm vi này cần được điều chỉnh nếu thiết bị không thể tự xử lý. Tuy nhiên, điện áp nhiều nơi ở Việt Nam có lúc xuống thấp, có lúc 150-160 V.
1. Nguyên nhân điện áp không ổn định
Nguyên nhân của sự thiếu hụt điện áp không phải là. Do các nhà máy điện không cung cấp đủ điện cho nhu cầu của người dân. Điện áp đến các hộ dân yếu do điện áp trên đường dây bị sụt giảm. Do các nhà máy điện thường ở xa nên dòng điện trên đường dây tải điện sẽ bị tiêu tán. Gây giảm áp suất. Đặc biệt là tại các khu dân cư cạnh các khu công nghiệp.
Các nhà máy sản xuất thường xảy ra hiện tượng sụt áp rất cao. Có nơi hiệu điện thế chỉ 100V. Sử dụng nguồn điện yếu không đủ 220V hoặc cao hơn 220V có hại cho các thiết bị điện. Làm giảm tuổi thọ của máy, có thể gây cháy, hỏng thiết bị ngay lập tức.
2. Cách khắc phục
Để khắc phục sự cố mất điện. Nhà nước luôn thay thế các đường dây điện đủ lớn để tránh sụt áp. Nhưng các khu dân cư, nhà máy phát triển rất nhanh. Số lượng máy móc sử dụng điện ngày càng tăng nhanh. Vì vậy hiện tượng sụt áp trên đường dây vẫn xảy ra.
Để khắc phục tối ưu tình trạng này, mọi người có thể sử dụng ổn áp. Để ổn định điện trong gia đình. Ổn áp có tác dụng ổn định dòng điện đầu ra với điện áp đầu vào. Thay đổi trong phạm vi cho phép để ổn áp hoạt động. Ngoài ra, ổn áp còn có thể cắt điện để bảo vệ các thiết bị điện trong nhà. Khi điện áp tăng do đoản mạch bên ngoài hoặc do sét đánh, v.v.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Công nghệ 12
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Lưới điện truyền tải có các cấp điện áp?
A. 35KV
B. 60KV
C. 66KV
D. 22KV
Câu trả lời:
Chọn đáp án C. 66KV
Lưới điện truyền tải có cấp điện áp 66KV
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu về hệ thống điện quốc gia, lưới điện truyền tải và điện áp nhé!
I. Hệ thống điện quốc gia
1. Khái niệm hệ thống điện quốc gia:
– Hệ thống điện quốc gia bao gồm: Nguồn điện, lưới điện và các hộ tiêu thụ điện trên toàn quốc.
– Các phần tử được kết nối với nhau thành một hệ thống để thực hiện quá trình sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng.
2. Sơ đồ lưới điện quốc gia:
một. Cấp điện áp của lưới điện:
– Lưới điện quốc gia có các cấp điện áp như: 800 KW; 500 KW; 200 KW; 110KW; 66 KW; 35 KW; 22 KW; 10,5 KW; 6 KW; 0,4 KW.
– Lưới điện truyền tải từ: 66 KW trở lên.
– Lưới điện phân phối từ: 35 KW trở lên.
b. Sơ đồ lưới điện:
Bao gồm: Đường dây, máy biến áp … và các mối liên hệ giữa chúng.
3. Vai trò của hệ thống điện quốc gia: Hệ thống điện quốc gia có vai trò quan trọng:
– Đảm bảo sản xuất, truyền tải và phân phối điện năng cung cấp cho các ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.
– Đảm bảo cung cấp và phân phối điện với độ tin cậy cao, chất lượng điện tốt, an toàn và tiết kiệm.
II. Lưới điện truyền tải
1. Các khái niệm
Lưới điện là hệ thống truyền tải và phân phối điện năng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
2. Phân loại
Chúng ta sử dụng điện hàng ngày nhưng đôi khi thắc mắc không biết lưới điện mình đang sử dụng được phân chia như thế nào sau khi hết nhà máy điện? Điện sau khi được xử lý tại các nhà máy (điện áp đầu ra tại các nhà máy điện thông thường từ 6 đến 10,5 kV) sẽ được truyền tải và phân phối đến các hộ tiêu thụ điện thông qua mạng lưới điện. được chia thành các loại và tên gọi như sau:
+ Hệ thống lưới điện (110kV, 220kV, 500kV). Kết nối các nhà máy điện với nhau và với các nút phụ tải khu vực. Tại Việt Nam, hệ thống lưới điện do A0 quản lý, vận hành ở cấp điện áp 500 kV.
+ Lưới điện truyền tải (35kV, 110kV, 220kV). Phần lưới từ trạm trung gian khu vực đến thanh cái cao áp cấp điện cho trạm trung gian cục bộ. Thường từ 110-220 kV do A1, A2, A3 quản lý.
+ Lưới điện phân phối trung thế (6, 10, 15, 22, 35kV). Từ các trạm trung gian cục bộ đến các trạm phụ tải (trạm phân phối). Lưới điện phân phối trung áp (6-35 kV) do Sở Điện lực quản lý và lưới điện phân phối hạ thế (220-380V).
+ Mạng phân phối hạ áp (0,4 / 0,22kV).
III. Vôn
1. Các khái niệm
Hiệu điện thế hay hiệu điện thế là tỷ số chênh lệch giữa nơi có thế năng cao và nơi có thế năng thấp.
2. Phân loại điện áp
Việc phân loại điện áp tùy thuộc vào nhu cầu và quy định của từng quốc gia. Ví dụ, ở Việt Nam điện áp một pha là 220 VAC, ở Nhật Bản là 100 – 110 VAC. Trong truyền tải điện công nghiệp ở Việt Nam, người ta chia điện áp thành 3 loại: điện áp cao, trung thế và hạ thế.
Điện cao thế
Cao áp (hay còn gọi là cao thế) là dòng điện có hiệu điện thế đủ lớn để gây nguy hại cho cơ thể sống. Thiết bị và dây dẫn mang dòng điện cao cần đáp ứng các yêu cầu và quy trình an toàn. Trong các ngành công nghiệp, điện áp cao có nghĩa là dòng điện trên một ngưỡng nhất định.
Điện áp cao được sử dụng chủ yếu trong phân phối điện, trong các ống tia âm cực, trong sản xuất tia X và trong chùm hạt để biểu diễn các vòng cung điện, cho tia lửa, trong đèn nhân quang và trong đèn điện. Thiết bị điện tử chân không khuếch đại công suất cao và các ứng dụng khoa học công nghệ khác.
Điện cao thế thường được sử dụng cho các mạng phân phối điện trên khoảng cách xa, gồm nhiều cấp như: 66 KV, 110 KV, 220 KV, 500 KV.
Điện trung thế
Điện áp trung áp có cấp điện áp thấp hơn cấp điện áp cao, trong các công trình xây dựng; Khu công nghiệp; các khu dân cư… thường có đường dây trung thế cấp cho máy biến áp, hạ thế để phân phối điện. Một số cấp điện áp thường được sử dụng là: 22 KV và 35 KV.
Bị phóng điện khi vi phạm khoảng cách an toàn (người hoặc vật đến gần dây điện, thiết bị điện dưới 0,7m). Dùng dây có vỏ bọc, dây trần được lắp trên cực sứ cách điện. Cột bê tông ly tâm, cao 9m-12m, sứ cách điện là sứ đỡ hoặc sứ lơ lửng.
Điện hạ thế
Bị điện giật khi chạm vào dây điện có lớp cách điện bị bong tróc hoặc dây kim loại còn sống. Cấp điện áp này sử dụng cáp vỏ xoắn ACB gồm 4 sợi bện lại với nhau; một số ít dùng 4 dây rời, gắn vào các cực bằng kẹp hoặc sứ.
Cột điện thường sử dụng cột bê tông ly tâm, có nơi sử dụng cột bê tông vuông, cột tháp sắt cao 5m-8m. Ở Việt Nam, hạ thế có 1 cấp: 0,4kV (400V)
Hạ áp (cấp điện áp 0,4 KV) là điện năng dùng để cấp cho thiết bị vận hành bao gồm hạ thế 1 pha, 2 pha và 3 pha. Điện áp 1 pha (220 VAC), điện 2 pha (380 VAC) – loại này ở Việt Nam hiếm gặp, thường để cấp nguồn đầu vào cho một số loại ổn áp đặc biệt điện áp 3 pha (380 VAC) thường gặp ở điện công nghiệp.
IV. Khắc phục sự cố điện áp thấp – không ổn định
Tất cả các thiết bị điện được bán tại Vương quốc Anh đều hoạt động trong dải điện áp 220-240 V. Điện áp thấp hơn hoặc cao hơn phạm vi này cần được điều chỉnh nếu thiết bị không thể tự xử lý. Tuy nhiên, điện áp nhiều nơi ở Việt Nam có lúc xuống thấp, có lúc 150-160 V.
1. Nguyên nhân điện áp không ổn định
Nguyên nhân của sự thiếu hụt điện áp không phải là. Do các nhà máy điện không cung cấp đủ điện cho nhu cầu của người dân. Điện áp đến các hộ dân yếu do điện áp trên đường dây bị sụt giảm. Do các nhà máy điện thường ở xa nên dòng điện trên đường dây tải điện sẽ bị tiêu tán. Gây giảm áp suất. Đặc biệt là tại các khu dân cư cạnh các khu công nghiệp.
Các nhà máy sản xuất thường xảy ra hiện tượng sụt áp rất cao. Có nơi hiệu điện thế chỉ 100V. Sử dụng nguồn điện yếu không đủ 220V hoặc cao hơn 220V có hại cho các thiết bị điện. Làm giảm tuổi thọ của máy, có thể gây cháy, hỏng thiết bị ngay lập tức.
2. Cách khắc phục
Để khắc phục sự cố mất điện. Nhà nước luôn thay thế các đường dây điện đủ lớn để tránh sụt áp. Nhưng các khu dân cư, nhà máy phát triển rất nhanh. Số lượng máy móc sử dụng điện ngày càng tăng nhanh. Vì vậy hiện tượng sụt áp trên đường dây vẫn xảy ra.
Để khắc phục tối ưu tình trạng này, mọi người có thể sử dụng ổn áp. Để ổn định điện trong gia đình. Ổn áp có tác dụng ổn định dòng điện đầu ra với điện áp đầu vào. Thay đổi trong phạm vi cho phép để ổn áp hoạt động. Ngoài ra, ổn áp còn có thể cắt điện để bảo vệ các thiết bị điện trong nhà. Khi điện áp tăng do đoản mạch bên ngoài hoặc do sét đánh, v.v.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Công nghệ 12
Bạn thấy bài viết Lưới điện truyền tải có cấp điện áp? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Lưới điện truyền tải có cấp điện áp? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Lưới #điện #truyền #tải #có #cấp #điện #áp