Giáo Dục

Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa

Lý thuyết Địa lý 12 Bài 10. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa

Các thành phần tự nhiên khác

Địa hình– Xói mòn mạnh ở các vùng núi

+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ lại những phiến đá; Ngoài ra, còn có các điểm sạt lở, sạt lở đất.

+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình karst với các hang động, suối cạn.

+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen kẽ với các thung lũng rộng.

– Bồi tụ nhanh ở hạ lưu sông: Ở rìa nam đồng bằng sông Hồng và tây nam đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.

Sông ngòi 

– Mạng lưới sông dày đặc:

+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông với chiều dài trên 10km. Dọc theo bờ biển, cứ 20km lại gặp một cửa sông.

+ Nước ta có nhiều sông suối nhưng đa số là sông nhỏ.

– Sông nhiều nước, giàu phù sa:

+ Tổng lượng nước 839 tỷ m3 / năm (trong đó 60% lượng nước tiếp nhận từ ngoài lãnh thổ).

+ Tổng lượng phù sa do các sông ở nước ta bồi đắp hàng năm là 200 triệu tấn.

– Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa khô tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.

Đất

Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa lớn rửa trôi các bazơ tan (Ca2 +, Mg2 +, K +) làm cho đất chua, đồng thời có sự tích tụ các oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3), tạo ra màu đỏ vàng, vì vậy loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

Sinh vật

– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh có đặc điểm là rừng mưa nhiệt đới lá rộng thường xanh (còn lại rất ít).

– Hiện nay phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng rụng lá khô đến xavan, nhiệt đới bụi gai. .

– Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đến sản xuất và đời sống

Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

Độ ẩm cao thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp …

– Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định.

Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất và đời sống 

– Thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch … và thúc đẩy hoạt động khai thác, xây dựng trong mùa khô.

– Khó khăn:

+ Các hoạt động giao thông, du lịch, công nghiệp khai thác đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân hoá khí hậu và chế độ nước sông.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

+ Thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và các diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, nắng nóng khô hạn,… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+ Môi trường tự nhiên dễ bị suy thoái.

xem thêm Giải vị trí thứ 12: Bài 10. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Địa lý 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Video về Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Wiki về Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo) -

Lý thuyết Địa lý 12 Bài 10. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

2. Các thành phần tự nhiên khác

a) Địa hình

– Xói mòn mạnh ở các vùng núi

+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ lại những phiến đá; Ngoài ra, còn có các điểm sạt lở, sạt lở đất.

+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình karst với các hang động, suối cạn.

+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen kẽ với các thung lũng rộng.

– Bồi tụ nhanh ở hạ lưu sông: Ở rìa nam đồng bằng sông Hồng và tây nam đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.


b) Sông

– Mạng lưới sông dày đặc:

+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông với chiều dài trên 10km. Dọc theo bờ biển, cứ 20km lại gặp một cửa sông.

+ Nước ta có nhiều sông suối nhưng đa số là sông nhỏ.

– Sông nhiều nước, giàu phù sa:

+ Tổng lượng nước 839 tỷ m3 / năm (trong đó 60% lượng nước tiếp nhận từ ngoài lãnh thổ).

+ Tổng lượng phù sa do các sông ở nước ta bồi đắp hàng năm là 200 triệu tấn.

– Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa khô tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.

c) Đất

Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa lớn rửa trôi các bazơ tan (Ca2 +, Mg2 +, K +) làm cho đất chua, đồng thời có sự tích tụ các oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3), tạo ra màu đỏ vàng, vì vậy loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

d) Sinh vật

– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh có đặc điểm là rừng mưa nhiệt đới lá rộng thường xanh (còn lại rất ít).

– Hiện nay phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng rụng lá khô đến xavan, nhiệt đới bụi gai. .

– Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

3. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đến sản xuất và đời sống

a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

Độ ẩm cao thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp …

– Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định.

b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

– Thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch … và thúc đẩy hoạt động khai thác, xây dựng trong mùa khô.

– Khó khăn:

+ Các hoạt động giao thông, du lịch, công nghiệp khai thác đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân hoá khí hậu và chế độ nước sông.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

+ Thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và các diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, nắng nóng khô hạn,… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+ Môi trường tự nhiên dễ bị suy thoái.

xem thêm Giải vị trí thứ 12: Bài 10. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Địa lý 12

 

[rule_{ruleNumber}]

Lý thuyết Địa lý 12 Bài 10. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

2. Các thành phần tự nhiên khác

a) Địa hình

– Xói mòn mạnh ở các vùng núi

+ Trên các sườn dốc, bề mặt địa hình bị cắt xẻ, đất bị xói mòn, rửa trôi, nhiều nơi chỉ còn trơ lại những phiến đá; Ngoài ra, còn có các điểm sạt lở, sạt lở đất.

+ Ở vùng núi đá vôi hình thành địa hình karst với các hang động, suối cạn.

+ Các vùng thềm phù sa cổ: bị chia cắt thành các đồi thấp xen kẽ với các thung lũng rộng.

– Bồi tụ nhanh ở hạ lưu sông: Ở rìa nam đồng bằng sông Hồng và tây nam đồng bằng sông Cửu Long, hàng năm lấn ra biển từ vài chục đến gần trăm mét.


b) Sông

– Mạng lưới sông dày đặc:

+ Trên toàn lãnh thổ có 2360 con sông với chiều dài trên 10km. Dọc theo bờ biển, cứ 20km lại gặp một cửa sông.

+ Nước ta có nhiều sông suối nhưng đa số là sông nhỏ.

– Sông nhiều nước, giàu phù sa:

+ Tổng lượng nước 839 tỷ m3 / năm (trong đó 60% lượng nước tiếp nhận từ ngoài lãnh thổ).

+ Tổng lượng phù sa do các sông ở nước ta bồi đắp hàng năm là 200 triệu tấn.

– Chế độ nước theo mùa: Mùa lũ tương ứng với mùa mưa, mùa khô tương ứng với mùa khô. Chế độ mưa thất thường làm cho chế độ dòng chảy cũng thất thường.

c) Đất

Feralit là loại đất chính ở Việt Nam.

Quá trình feralit là quá trình hình thành đất đặc trưng của vùng khí hậu nhiệt đới ẩm. Trong điều kiện nhiệt độ ẩm cao, quá trình phong hóa diễn ra với cường độ mạnh tạo nên lớp đất dày. Mưa lớn rửa trôi các bazơ tan (Ca2 +, Mg2 +, K +) làm cho đất chua, đồng thời có sự tích tụ các oxit sắt (Fe2O3) và oxit nhôm (Al2O3), tạo ra màu đỏ vàng, vì vậy loại đất này được gọi là đất feralit (Fe-Al) đỏ vàng.

d) Sinh vật

– Hệ sinh thái rừng nguyên sinh có đặc điểm là rừng mưa nhiệt đới lá rộng thường xanh (còn lại rất ít).

– Hiện nay phổ biến là rừng thứ sinh với các hệ sinh thái nhiệt đới gió mùa biến dạng khác nhau: rừng gió mùa thường xanh, rừng gió mùa nửa rụng lá, rừng rụng lá khô đến xavan, nhiệt đới bụi gai. .

– Thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế.

– Hệ sinh thái rừng nhiệt đới ẩm gió mùa phát triển trên đất feralit là cảnh quan tiêu biểu cho thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa ở nước ta.

3. Ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa đến sản xuất và đời sống

a) Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp

Độ ẩm cao thuận lợi cho phát triển nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi, phát triển các mô hình nông – lâm kết hợp …

– Khó khăn: Lũ lụt, hạn hán, khí hậu, thời tiết không ổn định.

b) Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống

– Thuận lợi để phát triển lâm nghiệp, thủy sản, giao thông vận tải, du lịch … và thúc đẩy hoạt động khai thác, xây dựng trong mùa khô.

– Khó khăn:

+ Các hoạt động giao thông, du lịch, công nghiệp khai thác đều chịu ảnh hưởng trực tiếp của sự phân hoá khí hậu và chế độ nước sông.

+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc, thiết bị, nông sản.

+ Thiên tai như mưa bão, lũ lụt, hạn hán và các diễn biến bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương mù, rét hại, nắng nóng khô hạn,… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống.

+ Môi trường tự nhiên dễ bị suy thoái.

xem thêm Giải vị trí thứ 12: Bài 10. Tính chất nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Địa lý 12

Bạn thấy bài viết Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo) có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Lý thuyết Địa lí 12 Bài 10. Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa (Tiếp theo) bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Lý #thuyết #Địa #lí #Bài #Thiên #nhiên #nhiệt #đới #ẩm #gió #mua #Tiếp #theo

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button