Giáo Dục

Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

I. Hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt

Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo thành gợn sóng ổn định được gọi là sự giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có dạng đường hypebol được gọi là các vân giao thoa.

II. Tối đa và tối thiểu

1. Dao động của một điểm trong miền giao thoa

Gọi M là một điểm trong miền giao thoa. M cách SẼĐầu tiên,S2 khoảng thời gian dĐầu tiên và d2 được gọi là đường đi của mỗi sóng đến M như hình vẽ bên.

Chọn gốc thời gian sao cho phương trình dao động của hai nguồn là:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

Để đơn giản, ta coi biên độ của sóng truyền đến M là bằng nhau và bằng biên độ của nguồn.


Vậy dao động của phần tử tại M là dao động điều hòa cùng chu kỳ với hai nguồn và có biên độ dao động là:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

Như vậy, tùy thuộc vào độ chênh lệch đường dẫn d2 – dĐầu tiên mà khi hai sóng tới gặp nhau tại M luôn có thể tăng cường nhau làm cho phần tử tại M dao động mạnh hơn, hoặc triệt tiêu nhau làm cho phần tử tại M đứng yên.

2. Vị trí giao thoa cực đại và cực tiểu

a) Vị trí của cực đại giao thoa

Cực đại giao thoa là tại điểm có hiệu số đường đi của hai sóng bằng một số nguyên bước sóng:

d2 – dĐầu tiên = kλ; (k = 0, ± 1, ± 2,…)

Quỹ tích các điểm này là các đường hypebol có hai tiêu điểm là SĐầu tiên và sẽ2 được gọi là các vân giao thoa cực đại.

b) Vị trí của cực tiểu giao thoa

Cực tiểu giao thoa là tại điểm có hiệu số đường đi của hai sóng bằng một số nửa số nguyên bước sóng:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

; (k = 0, ± 1, ± 2,…)

Quỹ tích của các điểm này là các đường hypebol có hai trọng tâm là SĐầu tiên và sẽ2 được gọi là các vân giao thoa cực tiểu.

III. Điều kiện tương tác. Sóng kết hợp

Để có các vân giao thoa ổn định trên mặt nước thì hai nguồn sóng phải:

a) Dao động cùng phương, cùng chu kỳ (hoặc tần số).

b) Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.

Hai nguồn như vậy được gọi là nguồn kết hợp. Hai sóng do hai nguồn kết hợp phát ra được gọi là hai sóng kết hợp.

xem thêm Giải bài tập Vật lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

Video về Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

Wiki về Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng -

Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

I. Hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt

Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo thành gợn sóng ổn định được gọi là sự giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có dạng đường hypebol được gọi là các vân giao thoa.

II. Tối đa và tối thiểu

1. Dao động của một điểm trong miền giao thoa

Gọi M là một điểm trong miền giao thoa. M cách SẼĐầu tiên,S2 khoảng thời gian dĐầu tiên và d2 được gọi là đường đi của mỗi sóng đến M như hình vẽ bên.

Chọn gốc thời gian sao cho phương trình dao động của hai nguồn là:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

Để đơn giản, ta coi biên độ của sóng truyền đến M là bằng nhau và bằng biên độ của nguồn.


Vậy dao động của phần tử tại M là dao động điều hòa cùng chu kỳ với hai nguồn và có biên độ dao động là:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

Như vậy, tùy thuộc vào độ chênh lệch đường dẫn d2 - dĐầu tiên mà khi hai sóng tới gặp nhau tại M luôn có thể tăng cường nhau làm cho phần tử tại M dao động mạnh hơn, hoặc triệt tiêu nhau làm cho phần tử tại M đứng yên.

2. Vị trí giao thoa cực đại và cực tiểu

a) Vị trí của cực đại giao thoa

Cực đại giao thoa là tại điểm có hiệu số đường đi của hai sóng bằng một số nguyên bước sóng:

d2 - dĐầu tiên = kλ; (k = 0, ± 1, ± 2,…)

Quỹ tích các điểm này là các đường hypebol có hai tiêu điểm là SĐầu tiên và sẽ2 được gọi là các vân giao thoa cực đại.

b) Vị trí của cực tiểu giao thoa

Cực tiểu giao thoa là tại điểm có hiệu số đường đi của hai sóng bằng một số nửa số nguyên bước sóng:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

; (k = 0, ± 1, ± 2,…)

Quỹ tích của các điểm này là các đường hypebol có hai trọng tâm là SĐầu tiên và sẽ2 được gọi là các vân giao thoa cực tiểu.

III. Điều kiện tương tác. Sóng kết hợp

Để có các vân giao thoa ổn định trên mặt nước thì hai nguồn sóng phải:

a) Dao động cùng phương, cùng chu kỳ (hoặc tần số).

b) Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.

Hai nguồn như vậy được gọi là nguồn kết hợp. Hai sóng do hai nguồn kết hợp phát ra được gọi là hai sóng kết hợp.

xem thêm Giải bài tập Vật lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12

[rule_{ruleNumber}]

Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng

I. Hiện tượng giao thoa của hai sóng mặt

Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo thành gợn sóng ổn định được gọi là sự giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có dạng đường hypebol được gọi là các vân giao thoa.

II. Tối đa và tối thiểu

1. Dao động của một điểm trong miền giao thoa

Gọi M là một điểm trong miền giao thoa. M cách SẼĐầu tiên,S2 khoảng thời gian dĐầu tiên và d2 được gọi là đường đi của mỗi sóng đến M như hình vẽ bên.

Chọn gốc thời gian sao cho phương trình dao động của hai nguồn là:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

Để đơn giản, ta coi biên độ của sóng truyền đến M là bằng nhau và bằng biên độ của nguồn.


Vậy dao động của phần tử tại M là dao động điều hòa cùng chu kỳ với hai nguồn và có biên độ dao động là:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

Như vậy, tùy thuộc vào độ chênh lệch đường dẫn d2 – dĐầu tiên mà khi hai sóng tới gặp nhau tại M luôn có thể tăng cường nhau làm cho phần tử tại M dao động mạnh hơn, hoặc triệt tiêu nhau làm cho phần tử tại M đứng yên.

2. Vị trí giao thoa cực đại và cực tiểu

a) Vị trí của cực đại giao thoa

Cực đại giao thoa là tại điểm có hiệu số đường đi của hai sóng bằng một số nguyên bước sóng:

d2 – dĐầu tiên = kλ; (k = 0, ± 1, ± 2,…)

Quỹ tích các điểm này là các đường hypebol có hai tiêu điểm là SĐầu tiên và sẽ2 được gọi là các vân giao thoa cực đại.

b) Vị trí của cực tiểu giao thoa

Cực tiểu giao thoa là tại điểm có hiệu số đường đi của hai sóng bằng một số nửa số nguyên bước sóng:

Lý thuyết Vật Lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng |  Giải bài tập Vật lý 12

; (k = 0, ± 1, ± 2,…)

Quỹ tích của các điểm này là các đường hypebol có hai trọng tâm là SĐầu tiên và sẽ2 được gọi là các vân giao thoa cực tiểu.

III. Điều kiện tương tác. Sóng kết hợp

Để có các vân giao thoa ổn định trên mặt nước thì hai nguồn sóng phải:

a) Dao động cùng phương, cùng chu kỳ (hoặc tần số).

b) Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.

Hai nguồn như vậy được gọi là nguồn kết hợp. Hai sóng do hai nguồn kết hợp phát ra được gọi là hai sóng kết hợp.

xem thêm Giải bài tập Vật lý 12: Bài 8. Giao thoa sóng

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12

Bạn thấy bài viết Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Lý thuyết Vật lý 12 Bài 8. Giao thoa sóng bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Lý #thuyết #Vật #lý #Bài #Giao #thoa #sóng

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button