Giáo Dục

Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Mất đoạn nhiễm sắc thể thường dẫn đến

A. Gây chết hoặc giảm sức sống.

B. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

C. Không ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.

D. Có thể chết khi vẫn còn hợp tử.

Đáp án A.

Thể đột biến mất đoạn có hại nhất đối với thể đột biến vì gen bị mất → có thể làm mất tính trạng gây chết hoặc làm giảm khả năng sống của thể đột biến.

Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những biến đổi làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào.

Đột biến gen

 Khái niệm và các dạng đột biến 

– Định nghĩa: Là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hoặc nhiều cặp tương đồng.

– Các dạng đột biến dị bội

Dạng đột biến dị bội

Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể trong tế bào

Kí hiệu của NST

Không thể Tế bào lưỡng bội mất 2 nhiễm sắc thể của một cặp. 2n-2
Body một Tế bào lưỡng bội mất một cặp nhiễm sắc thể. 2n-1
Nhân đôi một cơ thể Trong tế bào lưỡng bội, hai cặp nhiễm sắc thể có một 2n-1-1
cơ thể kỳ ba Trong tế bào lưỡng bội, một cặp nhiễm sắc thể có ba 2n + 1
Nội dung bốn Trong tế bào lưỡng bội, một cặp nhiễm sắc thể có bốn 2n + 2
Đôi tetrad Trong tế bào lưỡng bội có 4 cặp nhiễm sắc thể. 2n + 2 + 2

Cơ chế phát sinh

– Do rối loạn quá trình phân bào.

Xảy ra trong meiosis liên quan đến thụ tinh

+ Hoặc trong nguyên phân, tạo thể khảm.

Xảy ra trong meiosis liên quan đến thụ tinh

Ở meiosis: Tác nhân gây đột biến làm cho một hay nhiều cặp NST không phân li tạo ra giao tử không bình thường (thừa hoặc thiếu NST).

Trong thụ tinh: Sự dung hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường sẽ tạo ra đột biến dị bội.

Xảy ra trong nguyên phân (Ở tế bào sinh dưỡng)

– Do sự phân li bất thường của các cặp NST trong nguyên phân đã hình thành nên các tế bào dị bội.

– Tế bào dị bội tiếp tục nguyên phân làm cho một phần cơ thể có tế bào dị bội, tạo thể khảm.

Hệ quả

– Sinh vật dị bội thường không có khả năng sống hoặc sức sống giảm sút, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

Ví dụ về một số bệnh do dị bội ở người:

+ Hội chứng Down (thể tam nhiễm 21), (2n + 1) = 47 nhiễm sắc thể

+ Người khai hoang (cặp sinh ba giới tính XXY), (2n + 1) = 47NST

+ Siêu nữ (XXX), (2n + 1) = 47NST

+ Độc tố (cặp giới tính XO) → (2n-1) = 45NST

Ý nghĩa

– Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

– Xác định vị trí các gen trên NST.

Đột biến đa bội

Khái niệm và cơ chế tự đa bội.

– Định nghĩa: Sự tăng lên một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội của cùng một loài và lớn hơn 2n. Trong đó 3n, 5n, 7n … gọi là bội lẻ; và 4n, 6n … được gọi là bội chẵn.

Cơ chế phát sinh:

+ Trong quá trình nguyên phân, các NST của tế bào không phân li tạo thành giao tử chứa 2n. Thông qua quá trình thụ tinh, sự dung hợp của các giao tử 2n này với nhau tạo thành thể tứ bội 4n, hoặc sự dung hợp của giao tử n bình thường tạo ra thể tam bội 3n.

Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tế bào không phân chia các nhiễm sắc thể thì cũng tạo thành thể tứ bội.

Khái niệm và cơ chế phát sinh cơ thể sinh vật đa bội.

– Định nghĩa: Là đột biến làm tăng số lượng bộ đơn bội của hai loài khác nhau.

Cơ chế phát sinh loài: Cơ chế hình thành thể dị bội là lai xa kết hợp với đa bội hoá để tạo ra cây lưỡng bội gồm 2 bộ NST của 2 loài lai với nhau.

Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

Đặc điểm của thể đa bội:

+ Tế bào lớn, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

+ Các cơ thể đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Các giống cây ăn quả không hạt thường đa bội (dưa hấu, nho, v.v.)

– Vai trò: Đột biến đa bội có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa (hình thành loài mới) và trong trồng trọt (tạo cây trồng cho năng suất cao…)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Video về Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Wiki về Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả -

Câu hỏi: Mất đoạn nhiễm sắc thể thường dẫn đến:

A. Gây chết hoặc giảm sức sống.

B. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

C. Không ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.

D. Có thể chết khi vẫn còn hợp tử.

Câu trả lời:

Đáp án A.

Thể đột biến mất đoạn có hại nhất đối với thể đột biến vì gen bị mất → có thể làm mất tính trạng gây chết hoặc làm giảm khả năng sống của thể đột biến.

Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về các dạng đột biến nhiễm sắc thể nhé!

Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những biến đổi làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào.

I. Đột biến phong phú

1. Khái niệm và các loại

– Định nghĩa: Là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hoặc nhiều cặp tương đồng.

– Các dạng đột biến dị bội

Dạng đột biến dị bội

Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể trong tế bào

Kí hiệu của NST

Không thể Tế bào lưỡng bội mất 2 nhiễm sắc thể của một cặp. 2n-2
Body một Tế bào lưỡng bội mất một cặp nhiễm sắc thể. 2n-1
Nhân đôi một cơ thể Trong tế bào lưỡng bội, hai cặp nhiễm sắc thể có một 2n-1-1
cơ thể kỳ ba Trong tế bào lưỡng bội, một cặp nhiễm sắc thể có ba 2n + 1
Nội dung bốn Trong tế bào lưỡng bội, một cặp nhiễm sắc thể có bốn 2n + 2
Đôi tetrad Trong tế bào lưỡng bội có 4 cặp nhiễm sắc thể. 2n + 2 + 2

2. Cơ chế phát sinh

– Do rối loạn quá trình phân bào.

Xảy ra trong meiosis liên quan đến thụ tinh

+ Hoặc trong nguyên phân, tạo thể khảm.

Xảy ra trong meiosis liên quan đến thụ tinh

Ở meiosis: Tác nhân gây đột biến làm cho một hay nhiều cặp NST không phân li tạo ra giao tử không bình thường (thừa hoặc thiếu NST).

Trong thụ tinh: Sự dung hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường sẽ tạo ra đột biến dị bội.

Xảy ra trong nguyên phân (Ở tế bào sinh dưỡng)

– Do sự phân li bất thường của các cặp NST trong nguyên phân đã hình thành nên các tế bào dị bội.

– Tế bào dị bội tiếp tục nguyên phân làm cho một phần cơ thể có tế bào dị bội, tạo thể khảm.

3. Hệ quả

– Sinh vật dị bội thường không có khả năng sống hoặc sức sống giảm sút, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

Ví dụ về một số bệnh do dị bội ở người:

+ Hội chứng Down (thể tam nhiễm 21), (2n + 1) = 47 nhiễm sắc thể

+ Người khai hoang (cặp sinh ba giới tính XXY), (2n + 1) = 47NST

+ Siêu nữ (XXX), (2n + 1) = 47NST

+ Độc tố (cặp giới tính XO) → (2n-1) = 45NST

4. Ý nghĩa

– Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

– Xác định vị trí các gen trên NST.

II. Đột biến đa bội

1. Khái niệm và cơ chế tự đa bội.

– Định nghĩa: Sự tăng lên một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội của cùng một loài và lớn hơn 2n. Trong đó 3n, 5n, 7n … gọi là bội lẻ; và 4n, 6n … được gọi là bội chẵn.

Cơ chế phát sinh:

+ Trong quá trình nguyên phân, các NST của tế bào không phân li tạo thành giao tử chứa 2n. Thông qua quá trình thụ tinh, sự dung hợp của các giao tử 2n này với nhau tạo thành thể tứ bội 4n, hoặc sự dung hợp của giao tử n bình thường tạo ra thể tam bội 3n.

Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tế bào không phân chia các nhiễm sắc thể thì cũng tạo thành thể tứ bội.

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh cơ thể sinh vật đa bội.

– Định nghĩa: Là đột biến làm tăng số lượng bộ đơn bội của hai loài khác nhau.

Cơ chế phát sinh loài: Cơ chế hình thành thể dị bội là lai xa kết hợp với đa bội hoá để tạo ra cây lưỡng bội gồm 2 bộ NST của 2 loài lai với nhau.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

Đặc điểm của thể đa bội:

Mất đoạn nhiễm sắc thể thường gây ra hậu quả (Hình 2)

+ Tế bào lớn, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

+ Các cơ thể đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Các giống cây ăn quả không hạt thường đa bội (dưa hấu, nho, v.v.)

– Vai trò: Đột biến đa bội có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa (hình thành loài mới) và trong trồng trọt (tạo cây trồng cho năng suất cao…)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

 

[rule_{ruleNumber}]

Câu hỏi: Mất đoạn nhiễm sắc thể thường dẫn đến:

A. Gây chết hoặc giảm sức sống.

B. Tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.

C. Không ảnh hưởng đến đời sống sinh vật.

D. Có thể chết khi vẫn còn hợp tử.

Câu trả lời:

Đáp án A.

Thể đột biến mất đoạn có hại nhất đối với thể đột biến vì gen bị mất → có thể làm mất tính trạng gây chết hoặc làm giảm khả năng sống của thể đột biến.

Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về các dạng đột biến nhiễm sắc thể nhé!

Đột biến số lượng nhiễm sắc thể là những biến đổi làm thay đổi số lượng nhiễm sắc thể trong tế bào.

I. Đột biến phong phú

1. Khái niệm và các loại

– Định nghĩa: Là đột biến làm thay đổi số lượng NST ở một hoặc nhiều cặp tương đồng.

– Các dạng đột biến dị bội

Dạng đột biến dị bội

Đặc điểm của bộ nhiễm sắc thể trong tế bào

Kí hiệu của NST

Không thể Tế bào lưỡng bội mất 2 nhiễm sắc thể của một cặp. 2n-2
Body một Tế bào lưỡng bội mất một cặp nhiễm sắc thể. 2n-1
Nhân đôi một cơ thể Trong tế bào lưỡng bội, hai cặp nhiễm sắc thể có một 2n-1-1
cơ thể kỳ ba Trong tế bào lưỡng bội, một cặp nhiễm sắc thể có ba 2n + 1
Nội dung bốn Trong tế bào lưỡng bội, một cặp nhiễm sắc thể có bốn 2n + 2
Đôi tetrad Trong tế bào lưỡng bội có 4 cặp nhiễm sắc thể. 2n + 2 + 2

2. Cơ chế phát sinh

– Do rối loạn quá trình phân bào.

Xảy ra trong meiosis liên quan đến thụ tinh

+ Hoặc trong nguyên phân, tạo thể khảm.

Xảy ra trong meiosis liên quan đến thụ tinh

Ở meiosis: Tác nhân gây đột biến làm cho một hay nhiều cặp NST không phân li tạo ra giao tử không bình thường (thừa hoặc thiếu NST).

Trong thụ tinh: Sự dung hợp giữa giao tử không bình thường với giao tử bình thường hoặc giữa các giao tử không bình thường sẽ tạo ra đột biến dị bội.

Xảy ra trong nguyên phân (Ở tế bào sinh dưỡng)

– Do sự phân li bất thường của các cặp NST trong nguyên phân đã hình thành nên các tế bào dị bội.

– Tế bào dị bội tiếp tục nguyên phân làm cho một phần cơ thể có tế bào dị bội, tạo thể khảm.

3. Hệ quả

– Sinh vật dị bội thường không có khả năng sống hoặc sức sống giảm sút, giảm khả năng sinh sản tùy loài.

Ví dụ về một số bệnh do dị bội ở người:

+ Hội chứng Down (thể tam nhiễm 21), (2n + 1) = 47 nhiễm sắc thể

+ Người khai hoang (cặp sinh ba giới tính XXY), (2n + 1) = 47NST

+ Siêu nữ (XXX), (2n + 1) = 47NST

+ Độc tố (cặp giới tính XO) → (2n-1) = 45NST

4. Ý nghĩa

– Cung cấp nguyên liệu cho quá trình tiến hóa và chọn giống.

– Xác định vị trí các gen trên NST.

II. Đột biến đa bội

1. Khái niệm và cơ chế tự đa bội.

– Định nghĩa: Sự tăng lên một số nguyên lần bộ nhiễm sắc thể đơn bội của cùng một loài và lớn hơn 2n. Trong đó 3n, 5n, 7n … gọi là bội lẻ; và 4n, 6n … được gọi là bội chẵn.

Cơ chế phát sinh:

+ Trong quá trình nguyên phân, các NST của tế bào không phân li tạo thành giao tử chứa 2n. Thông qua quá trình thụ tinh, sự dung hợp của các giao tử 2n này với nhau tạo thành thể tứ bội 4n, hoặc sự dung hợp của giao tử n bình thường tạo ra thể tam bội 3n.

Trong lần nguyên phân đầu tiên của hợp tử, nếu tế bào không phân chia các nhiễm sắc thể thì cũng tạo thành thể tứ bội.

2. Khái niệm và cơ chế phát sinh cơ thể sinh vật đa bội.

– Định nghĩa: Là đột biến làm tăng số lượng bộ đơn bội của hai loài khác nhau.

Cơ chế phát sinh loài: Cơ chế hình thành thể dị bội là lai xa kết hợp với đa bội hoá để tạo ra cây lưỡng bội gồm 2 bộ NST của 2 loài lai với nhau.

3. Hậu quả và vai trò của đột biến đa bội

Đặc điểm của thể đa bội:

Mất đoạn nhiễm sắc thể thường gây ra hậu quả (Hình 2)

+ Tế bào lớn, cơ quan sinh dưỡng lớn, phát triển khỏe, chống chịu tốt.

+ Các cơ thể đa bội lẻ (3n, 5n…) hầu như không có khả năng sinh giao tử bình thường. Các giống cây ăn quả không hạt thường đa bội (dưa hấu, nho, v.v.)

– Vai trò: Đột biến đa bội có vai trò quan trọng trong quá trình tiến hóa (hình thành loài mới) và trong trồng trọt (tạo cây trồng cho năng suất cao…)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Bạn thấy bài viết Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Mất đoạn NST thường gây nên hậu quả bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Mất #đoạn #NST #thường #gây #nên #hậu #quả

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button