NaHSO3 ra SO2 – Cách Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit
PTHH: NaHSO3 ra SO2
2NaHSO3 → H2O + Na2SO3 + SO2
- Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ:> 25
- Hiện tượng nhận biết: Phương trình không có hiện tượng nhận biết đặc biệt.
- Trong trường hợp này, bạn chỉ thường phải quan sát chất sản phẩm H2O (nước), Na2SO3 (natri sulfit), SO2 (lưu hùynh dioxit), được sinh ra. Hoặc bạn phải quan sát chất tham gia NaHSO3 (Natri bisulfit), biến mất.
Điều chế SO2 từ natri hydrosulfit
- HNO3 + KMnO4 + Na2S2O4 → H2O + SO2 + Na2SO4 + KNO3 + Mn(NO3)2
- CuSO4 + Na2S2O4 → SO2 + Cu + Na2SO4
Natri hiđrosunfit là muối natri của axit dithioric có công thức hóa học là Na.2S2O4.
Nó là một hợp chất tinh thể màu trắng, có mùi nhẹ và có thể được hòa tan trong nước nóng và trong các dung dịch axit.
Natri hydrosulfit còn có các tên gọi khác nhau như Tẩy đường Ý, Natri dithionite, Natri hydrosulfit; Natri hyposulfit; Muối dinatri axit hyposulfous; Muối dinatri axit độc,…. nhưng thường được sử dụng dưới dạng natri dithionite.
Các tính chất và phản ứng của Natri dithionite
Natri dithionite bền khi đun nóng, nhưng bị oxi hóa chậm bởi không khí khi ở trong dung dịch. Ngay cả khi không có không khí, dung dịch natri dithionite vẫn bị phân hủy do phản ứng sau:
2S2O42- + H2O → S2O32- + 2 HSO3–
Vì vậy, dung dịch natri dithionite không thể bảo quản được lâu.
Ở trạng thái khan, nó là một tinh thể đơn tà, có mùi sulfuric nhẹ. Nó hòa tan trong nước và rất ít trong etanol. Ở trạng thái ngậm nước, dihydrat là một tinh thể hình trụ và nó không ổn định vì nó dễ tách khỏi nước để tạo thành dạng khan và dễ bị ôxy hóa bởi không khí.
Dạng khan phân hủy dần dần thành natri sunfat và lưu huỳnh đioxit ở nhiệt độ trên 90 ° C trong không khí. Trong điều kiện không có không khí, nó phân hủy ở nhiệt độ trên 150 ° C để tạo thành natri sulfit, natri thiosunfat, lưu huỳnh đioxit và một lượng nhỏ lưu huỳnh.
– Bột khan natri dithionite với một ít nước có thể bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ phân hủy. Trong điều kiện không có không khí (oxy), nó chỉ bị phân hủy chậm.
Dung dịch natri dithionite có tính axit và bị phân hủy tạo thành natri thiosunfat và natri bisulfit. Tốc độ phản ứng tăng khi nhiệt độ tăng. Ngoài ra, tỷ lệ cũng tăng lên khi xảy ra trong môi trường axit mạnh.
2Na2S2O4 + H2O → Na2S2O3 + 2 NaHSO3
Trong điều kiện có oxy, nó phân hủy thành natri bisulfit và natri bisulfit.
Na2S2O4 + O2 + H2O → NaHSO4 + NaHSO3
Natri bisulphat và natri bisulfit làm giảm pH và do đó làm tăng tốc độ phản ứng. Lưu huỳnh đioxit được tạo ra trong điều kiện có tính axit mạnh.
3H2S2O4 → 5SO2 + H2S + 2H2O
2H2S2O4 → 3SO2 + S + 2H2O
Ngược lại, trong dung dịch kiềm (pH 9-11) natri dithionite ổn định và chỉ bị phân hủy khoảng 1% trong 1 giờ. Nó có tính khử mạnh và phân hủy thành sunfua và muối sunfua.
3Na2S2O4 + 6NaOH → 5Na2SO3 + Na2S + 3H2O
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Hóa 10
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit
Video về NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit
Wiki về NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit
NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit
NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit -
Phương trình hóa học: NaHSO3 ra VẬY2
2NaHSO3 → BẠN BÈ2O + Na2VÌ THẾ3 + VẬY2
– Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ:> 25
– Hiện tượng nhận biết: Phương trình không có hiện tượng nhận biết đặc biệt.
– Trong trường hợp này, bạn thường chỉ phải quan sát chất lượng của sản phẩm2O (nước), Na2VÌ THẾ3 (natri sulfit), SO2 (lưu huỳnh đioxit), được sinh ra. Hoặc bạn phải quan sát NaHSO phản ứng3 (Natri bisulfit), đã biến mất.
Điều chế SO2 từ natri hydrosulfit
HNO3 + KMnO4 + Na2S2O4 → BẠN BÈ2O + SO2 + Na2VÌ THẾ4 + KNO3 + Mn (KHÔNG3)2
CuSO4 + Na2S2O4 → VẬY2 + Cu + Na2VÌ THẾ4
Natri hiđrosunfit là muối natri của axit dithioric có công thức hóa học là Na.2S2O4. Nó là một hợp chất tinh thể màu trắng, có mùi nhẹ và có thể được hòa tan trong nước nóng và trong các dung dịch axit.
Natri hydrosulfit còn có các tên gọi khác nhau như Tẩy đường Ý, Natri dithionite, Natri hydrosulfit; Natri hyposulfit; Muối dinatri axit hyposulfous; Muối dinatri axit độc,…. nhưng thường được sử dụng dưới dạng natri dithionite.
Tính chất và phản ứng của Na2S2O4
Natri dithionite bền khi đun nóng, nhưng bị oxi hóa chậm bởi không khí khi ở trong dung dịch. Ngay cả khi không có không khí, dung dịch natri dithionite vẫn bị phân hủy do phản ứng sau:
2S2O42- + BẠN BÈ2O → SẼ2O32- + 2 HSO3–
Vì vậy, dung dịch natri dithionite không thể bảo quản được lâu.
Ở trạng thái khan, nó là một tinh thể đơn tà, có mùi sulfuric nhẹ. Nó hòa tan trong nước và rất ít trong etanol. Ở trạng thái ngậm nước, dihydrat là một tinh thể hình trụ và nó không ổn định vì nó dễ tách khỏi nước để tạo thành dạng khan và dễ bị ôxy hóa bởi không khí.
Dạng khan phân hủy dần dần thành natri sunfat và lưu huỳnh đioxit ở nhiệt độ trên 90 ° C trong không khí. Trong điều kiện không có không khí, nó phân hủy ở nhiệt độ trên 150 ° C để tạo thành natri sulfit, natri thiosunfat, lưu huỳnh đioxit và một lượng nhỏ lưu huỳnh.
– Bột khan natri dithionite với một ít nước có thể bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ phân hủy. Trong điều kiện không có không khí (oxy), nó chỉ bị phân hủy chậm.
Dung dịch natri dithionite có tính axit và bị phân hủy tạo thành natri thiosunfat và natri bisulfit. Tốc độ phản ứng tăng khi nhiệt độ tăng. Ngoài ra, tỷ lệ cũng tăng lên khi xảy ra trong môi trường axit mạnh.
2Na2S2O4 + BẠN BÈ2O → Na2S2O3 + 2 NaHSO3
Trong điều kiện có oxy, nó phân hủy thành natri bisulfit và natri bisulfit.
Na2S2O4 + O2 + BẠN BÈ2O → NaHSO4 + NaHSO3
Natri bisulphat và natri bisulfit làm giảm pH và do đó làm tăng tốc độ phản ứng. Lưu huỳnh đioxit được tạo ra trong điều kiện có tính axit mạnh.
2 gia đình2S2O4 → 3SO2 + S + 2H2O
3 GIỜ2S2O4 → 5SO2 + BẠN BÈ2S + 2H2O
Ngược lại, trong dung dịch kiềm (pH 9-11) natri dithionite ổn định và chỉ bị phân hủy khoảng 1% trong 1 giờ. Nó có tính khử mạnh và phân hủy thành sunfua và muối sunfua.
3Na2S2O4 + 6NaOH → 5Na2VÌ THẾ3 + Na2S + 3H2O
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Hóa 10
[rule_{ruleNumber}]
Phương trình hóa học: NaHSO3 ra VẬY2
2NaHSO3 → BẠN BÈ2O + Na2VÌ THẾ3 + VẬY2
– Điều kiện phản ứng: Nhiệt độ:> 25
– Hiện tượng nhận biết: Phương trình không có hiện tượng nhận biết đặc biệt.
– Trong trường hợp này, bạn thường chỉ phải quan sát chất lượng của sản phẩm2O (nước), Na2VÌ THẾ3 (natri sulfit), SO2 (lưu huỳnh đioxit), được sinh ra. Hoặc bạn phải quan sát NaHSO phản ứng3 (Natri bisulfit), đã biến mất.
Điều chế SO2 từ natri hydrosulfit
HNO3 + KMnO4 + Na2S2O4 → BẠN BÈ2O + SO2 + Na2VÌ THẾ4 + KNO3 + Mn (KHÔNG3)2
CuSO4 + Na2S2O4 → VẬY2 + Cu + Na2VÌ THẾ4
Natri hiđrosunfit là muối natri của axit dithioric có công thức hóa học là Na.2S2O4. Nó là một hợp chất tinh thể màu trắng, có mùi nhẹ và có thể được hòa tan trong nước nóng và trong các dung dịch axit.
Natri hydrosulfit còn có các tên gọi khác nhau như Tẩy đường Ý, Natri dithionite, Natri hydrosulfit; Natri hyposulfit; Muối dinatri axit hyposulfous; Muối dinatri axit độc,…. nhưng thường được sử dụng dưới dạng natri dithionite.
Tính chất và phản ứng của Na2S2O4
Natri dithionite bền khi đun nóng, nhưng bị oxi hóa chậm bởi không khí khi ở trong dung dịch. Ngay cả khi không có không khí, dung dịch natri dithionite vẫn bị phân hủy do phản ứng sau:
2S2O42- + BẠN BÈ2O → SẼ2O32- + 2 HSO3–
Vì vậy, dung dịch natri dithionite không thể bảo quản được lâu.
Ở trạng thái khan, nó là một tinh thể đơn tà, có mùi sulfuric nhẹ. Nó hòa tan trong nước và rất ít trong etanol. Ở trạng thái ngậm nước, dihydrat là một tinh thể hình trụ và nó không ổn định vì nó dễ tách khỏi nước để tạo thành dạng khan và dễ bị ôxy hóa bởi không khí.
Dạng khan phân hủy dần dần thành natri sunfat và lưu huỳnh đioxit ở nhiệt độ trên 90 ° C trong không khí. Trong điều kiện không có không khí, nó phân hủy ở nhiệt độ trên 150 ° C để tạo thành natri sulfit, natri thiosunfat, lưu huỳnh đioxit và một lượng nhỏ lưu huỳnh.
– Bột khan natri dithionite với một ít nước có thể bốc cháy trong không khí ở nhiệt độ phân hủy. Trong điều kiện không có không khí (oxy), nó chỉ bị phân hủy chậm.
Dung dịch natri dithionite có tính axit và bị phân hủy tạo thành natri thiosunfat và natri bisulfit. Tốc độ phản ứng tăng khi nhiệt độ tăng. Ngoài ra, tỷ lệ cũng tăng lên khi xảy ra trong môi trường axit mạnh.
2Na2S2O4 + BẠN BÈ2O → Na2S2O3 + 2 NaHSO3
Trong điều kiện có oxy, nó phân hủy thành natri bisulfit và natri bisulfit.
Na2S2O4 + O2 + BẠN BÈ2O → NaHSO4 + NaHSO3
Natri bisulphat và natri bisulfit làm giảm pH và do đó làm tăng tốc độ phản ứng. Lưu huỳnh đioxit được tạo ra trong điều kiện có tính axit mạnh.
2 gia đình2S2O4 → 3SO2 + S + 2H2O
3 GIỜ2S2O4 → 5SO2 + BẠN BÈ2S + 2H2O
Ngược lại, trong dung dịch kiềm (pH 9-11) natri dithionite ổn định và chỉ bị phân hủy khoảng 1% trong 1 giờ. Nó có tính khử mạnh và phân hủy thành sunfua và muối sunfua.
3Na2S2O4 + 6NaOH → 5Na2VÌ THẾ3 + Na2S + 3H2O
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Hóa 10
Bạn thấy bài viết NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về NaHSO3 ra SO2 – Điều chế SO2 từ muối natri hidrosunfit bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#NaHSO3 #SO2 #Điều #chế #SO2 #từ #muối #natri #hidrosunfit