Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10
Câu hỏi: Nêu đặc điểm của khối khí và mặt trận?
Câu trả lời:
* Khối khí
Trong tầng đối lưu, có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí ở cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
– Mỗi khối khí được chia thành 2 loại: khối khí đại dương (ẩm ướt): m; kiểu lục địa (khô): c.
– Riêng vùng khí xích đạo chỉ có Em.
– Các khối khí có những tính chất khác nhau, luôn chuyển động, đều bị biến tính.
* Đổi diện
– Là bề mặt ngăn cách hai khối khí có tính chất vật lý khác nhau.
Có hai mặt trước trên mỗi bán cầu:
+ Cực trước (FA).
+ Ôn đới phía trước (FP).
– Ở xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới chung cho cả hai bán cầu (FIT). Dải hội tụ nhiệt đới là bề mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo Bắc và Nam bán cầu, cả hai đều có tính chất nóng ẩm như nhau.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về khối khí và Frong:
I. Khí quyển
– Khái niệm: Là lớp không khí bao quanh Trái đất luôn chịu tác động của Vũ trụ, trước hết là Mặt trời.
– Thành phần của khí quyển: Nitơ, ôxi, hơi nước và các chất khí khác.
– Vai trò: Bảo vệ Trái đất, sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
II. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái đất
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
– Định nghĩa: Là dòng năng lượng và vật chất của mặt trời truyền đến Trái đất, bị mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ một phần (19%).
– Đặc điểm:
Nguồn nhiệt chính của không khí trong tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái đất do mặt trời đốt nóng.
+ Góc chùm tia lớn hơn, tỏa nhiệt nhiều hơn.
2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái đất
một. Sự phân bố vĩ độ địa lý
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo về các cực (vĩ độ thấp đến vĩ độ cao)
+ Biên độ nhiệt tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).
– Nguyên nhân: Do Trái Đất có dạng hình cầu, càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc chiếu xạ) càng nhỏ dẫn đến nhiệt lượng nhận vào giảm.
b. Phân bố theo lục địa, đại dương
Hình 11.4. Biên độ nhiệt độ hàng năm thay đổi gần hoặc xa đại dương
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất thuộc lục địa.
Các đại dương có biên độ nhiệt nhỏ và lục địa có biên độ nhiệt lớn.
+ Càng ra xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng lớn.
– Nguyên nhân: Do sự hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau, lại càng ra xa đại dương nên tính chất lục địa càng tăng.
c. Phân bố theo địa hình
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng tiếp xúc của sườn núi.
– Nguyên nhân: Góc vào khác nhau, tác động của các dòng biển nóng lạnh, lớp phủ thực vật và hoạt động sản xuất của con người v.v.
Hình 11.5. Nhiệt độ thay đổi theo độ dốc và hướng tiếp xúc của sườn núi. (Mức độ gia nhiệt được biểu thị bằng độ dày của lớp cần gia nhiệt, đánh dấu màu đỏ).
III. Tập thể dục
Câu hỏi 1: Giải thích vai trò của khí quyển đối với sự sống trên Trái đất.
Câu trả lời:
– Cung cấp ôxi và các khí khác cần thiết cho sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
– Là lớp vỏ bảo vệ Trái đất khỏi các tác nhân có hại từ bức xạ Mặt trời.
Câu 2: Nêu sự phân bố của các khối khí và các mặt trận theo thứ tự từ cực Bắc đến cực Nam của Trái Đất.
Câu trả lời:
– Khối lượng không khí Bắc Cực (A)
– Cực trước (FA).
– Khối khí ôn đới (P).
– Ôn đới phía trước (FP).
– Khối khí chí tuyến (T).
– Khối khí xích đạo (E).
– Khối khí chí tuyến (T)
– Ôn đới phía trước (FP).
– Khối khí ôn đới (P)
– Mặt trước cực (FA)
– Khối khí Nam Cực (A).
Câu hỏi 3: Dựa vào bảng 11 (trang 41 – SGK) và hình 11.3 (trang 42 SGK), hãy trình bày và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại dương.
Câu trả lời:
Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về các cực. Nguyên nhân là do càng lên vĩ độ cao, sự chênh lệch về góc chiếu sáng và sự chênh lệch về số giờ chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, về mùa hè, góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài (gần 6 tháng ở các cực); Vào mùa đông, góc chiếu sáng giảm xuống 0o, thời gian chiếu sáng ít hơn (lên đến 6 tháng ở các cực).
– Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ đại dương vào đất liền. Nguyên nhân: càng ra xa đại dương, tính chất lục địa càng tăng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 10, Sinh học 10
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10
Video về Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10
Wiki về Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10
Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10
Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10 -
Câu hỏi: Nêu đặc điểm của khối khí và mặt trận?
Câu trả lời:
* Khối khí
Trong tầng đối lưu, có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí ở cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
– Mỗi khối khí được chia thành 2 loại: khối khí đại dương (ẩm ướt): m; kiểu lục địa (khô): c.
– Riêng vùng khí xích đạo chỉ có Em.
– Các khối khí có những tính chất khác nhau, luôn chuyển động, đều bị biến tính.
* Đổi diện
– Là bề mặt ngăn cách hai khối khí có tính chất vật lý khác nhau.
Có hai mặt trước trên mỗi bán cầu:
+ Cực trước (FA).
+ Ôn đới phía trước (FP).
– Ở xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới chung cho cả hai bán cầu (FIT). Dải hội tụ nhiệt đới là bề mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo Bắc và Nam bán cầu, cả hai đều có tính chất nóng ẩm như nhau.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về khối khí và Frong:
I. Khí quyển
– Khái niệm: Là lớp không khí bao quanh Trái đất luôn chịu tác động của Vũ trụ, trước hết là Mặt trời.
– Thành phần của khí quyển: Nitơ, ôxi, hơi nước và các chất khí khác.
– Vai trò: Bảo vệ Trái đất, sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
II. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái đất
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
– Định nghĩa: Là dòng năng lượng và vật chất của mặt trời truyền đến Trái đất, bị mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ một phần (19%).
– Đặc điểm:
Nguồn nhiệt chính của không khí trong tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái đất do mặt trời đốt nóng.
+ Góc chùm tia lớn hơn, tỏa nhiệt nhiều hơn.
2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái đất
một. Sự phân bố vĩ độ địa lý
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo về các cực (vĩ độ thấp đến vĩ độ cao)
+ Biên độ nhiệt tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).
– Nguyên nhân: Do Trái Đất có dạng hình cầu, càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc chiếu xạ) càng nhỏ dẫn đến nhiệt lượng nhận vào giảm.
b. Phân bố theo lục địa, đại dương
Hình 11.4. Biên độ nhiệt độ hàng năm thay đổi gần hoặc xa đại dương
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất thuộc lục địa.
Các đại dương có biên độ nhiệt nhỏ và lục địa có biên độ nhiệt lớn.
+ Càng ra xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng lớn.
– Nguyên nhân: Do sự hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau, lại càng ra xa đại dương nên tính chất lục địa càng tăng.
c. Phân bố theo địa hình
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng tiếp xúc của sườn núi.
– Nguyên nhân: Góc vào khác nhau, tác động của các dòng biển nóng lạnh, lớp phủ thực vật và hoạt động sản xuất của con người v.v.
Hình 11.5. Nhiệt độ thay đổi theo độ dốc và hướng tiếp xúc của sườn núi. (Mức độ gia nhiệt được biểu thị bằng độ dày của lớp cần gia nhiệt, đánh dấu màu đỏ).
III. Tập thể dục
Câu hỏi 1: Giải thích vai trò của khí quyển đối với sự sống trên Trái đất.
Câu trả lời:
– Cung cấp ôxi và các khí khác cần thiết cho sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
– Là lớp vỏ bảo vệ Trái đất khỏi các tác nhân có hại từ bức xạ Mặt trời.
Câu 2: Nêu sự phân bố của các khối khí và các mặt trận theo thứ tự từ cực Bắc đến cực Nam của Trái Đất.
Câu trả lời:
– Khối lượng không khí Bắc Cực (A)
– Cực trước (FA).
– Khối khí ôn đới (P).
– Ôn đới phía trước (FP).
– Khối khí chí tuyến (T).
– Khối khí xích đạo (E).
– Khối khí chí tuyến (T)
– Ôn đới phía trước (FP).
– Khối khí ôn đới (P)
– Mặt trước cực (FA)
– Khối khí Nam Cực (A).
Câu hỏi 3: Dựa vào bảng 11 (trang 41 – SGK) và hình 11.3 (trang 42 SGK), hãy trình bày và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại dương.
Câu trả lời:
Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về các cực. Nguyên nhân là do càng lên vĩ độ cao, sự chênh lệch về góc chiếu sáng và sự chênh lệch về số giờ chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, về mùa hè, góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài (gần 6 tháng ở các cực); Vào mùa đông, góc chiếu sáng giảm xuống 0o, thời gian chiếu sáng ít hơn (lên đến 6 tháng ở các cực).
– Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ đại dương vào đất liền. Nguyên nhân: càng ra xa đại dương, tính chất lục địa càng tăng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 10, Sinh học 10
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Nêu đặc điểm của khối khí và mặt trận?
Câu trả lời:
* Khối khí
Trong tầng đối lưu, có 4 khối khí cơ bản (2 bán cầu):
+ Khối khí ở cực (rất lạnh): A
+ Khối khí ôn đới (lạnh): P
+ Khối khí chí tuyến (rất nóng): T
+ Khối khí xích đạo (nóng ẩm): E
– Mỗi khối khí được chia thành 2 loại: khối khí đại dương (ẩm ướt): m; kiểu lục địa (khô): c.
– Riêng vùng khí xích đạo chỉ có Em.
– Các khối khí có những tính chất khác nhau, luôn chuyển động, đều bị biến tính.
* Đổi diện
– Là bề mặt ngăn cách hai khối khí có tính chất vật lý khác nhau.
Có hai mặt trước trên mỗi bán cầu:
+ Cực trước (FA).
+ Ôn đới phía trước (FP).
– Ở xích đạo có dải hội tụ nhiệt đới chung cho cả hai bán cầu (FIT). Dải hội tụ nhiệt đới là bề mặt tiếp xúc của các khối khí xích đạo Bắc và Nam bán cầu, cả hai đều có tính chất nóng ẩm như nhau.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về khối khí và Frong:
I. Khí quyển
– Khái niệm: Là lớp không khí bao quanh Trái đất luôn chịu tác động của Vũ trụ, trước hết là Mặt trời.
– Thành phần của khí quyển: Nitơ, ôxi, hơi nước và các chất khí khác.
– Vai trò: Bảo vệ Trái đất, sự tồn tại và phát triển của sinh vật.
II. Sự phân bố nhiệt độ không khí trên Trái đất
1. Bức xạ và nhiệt độ không khí
– Định nghĩa: Là dòng năng lượng và vật chất của mặt trời truyền đến Trái đất, bị mặt đất hấp thụ 47%, khí quyển hấp thụ một phần (19%).
– Đặc điểm:
Nguồn nhiệt chính của không khí trong tầng đối lưu là nhiệt của bề mặt Trái đất do mặt trời đốt nóng.
+ Góc chùm tia lớn hơn, tỏa nhiệt nhiều hơn.
2. Sự phân bố nhiệt độ của không khí trên Trái đất
một. Sự phân bố vĩ độ địa lý
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ trung bình năm giảm dần từ xích đạo về các cực (vĩ độ thấp đến vĩ độ cao)
+ Biên độ nhiệt tăng dần (chênh lệch góc chiếu sáng, thời gian chiếu sáng càng lớn).
– Nguyên nhân: Do Trái Đất có dạng hình cầu, càng lên vĩ độ cao, góc chiếu sáng của Mặt Trời (góc chiếu xạ) càng nhỏ dẫn đến nhiệt lượng nhận vào giảm.
b. Phân bố theo lục địa, đại dương
Hình 11.4. Biên độ nhiệt độ hàng năm thay đổi gần hoặc xa đại dương
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ trung bình năm cao nhất và thấp nhất thuộc lục địa.
Các đại dương có biên độ nhiệt nhỏ và lục địa có biên độ nhiệt lớn.
+ Càng ra xa đại dương, biên độ nhiệt năm càng lớn.
– Nguyên nhân: Do sự hấp thụ nhiệt của đất và nước khác nhau, lại càng ra xa đại dương nên tính chất lục địa càng tăng.
c. Phân bố theo địa hình
– Đặc điểm:
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ cao, trung bình cứ 100m giảm 0,60C.
+ Nhiệt độ không khí thay đổi theo độ dốc và hướng tiếp xúc của sườn núi.
– Nguyên nhân: Góc vào khác nhau, tác động của các dòng biển nóng lạnh, lớp phủ thực vật và hoạt động sản xuất của con người v.v.
Hình 11.5. Nhiệt độ thay đổi theo độ dốc và hướng tiếp xúc của sườn núi. (Mức độ gia nhiệt được biểu thị bằng độ dày của lớp cần gia nhiệt, đánh dấu màu đỏ).
III. Tập thể dục
Câu hỏi 1: Giải thích vai trò của khí quyển đối với sự sống trên Trái đất.
Câu trả lời:
– Cung cấp ôxi và các khí khác cần thiết cho sự tồn tại, sinh trưởng và phát triển của sự sống trên Trái Đất.
– Là lớp vỏ bảo vệ Trái đất khỏi các tác nhân có hại từ bức xạ Mặt trời.
Câu 2: Nêu sự phân bố của các khối khí và các mặt trận theo thứ tự từ cực Bắc đến cực Nam của Trái Đất.
Câu trả lời:
– Khối lượng không khí Bắc Cực (A)
– Cực trước (FA).
– Khối khí ôn đới (P).
– Ôn đới phía trước (FP).
– Khối khí chí tuyến (T).
– Khối khí xích đạo (E).
– Khối khí chí tuyến (T)
– Ôn đới phía trước (FP).
– Khối khí ôn đới (P)
– Mặt trước cực (FA)
– Khối khí Nam Cực (A).
Câu hỏi 3: Dựa vào bảng 11 (trang 41 – SGK) và hình 11.3 (trang 42 SGK), hãy trình bày và giải thích sự thay đổi của biên độ nhiệt độ trung bình năm theo vĩ độ, vị trí gần hay xa đại dương.
Câu trả lời:
Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ Xích đạo về các cực. Nguyên nhân là do càng lên vĩ độ cao, sự chênh lệch về góc chiếu sáng và sự chênh lệch về số giờ chiếu sáng (ngày và đêm) trong năm càng lớn. Ở vĩ độ cao, về mùa hè, góc chiếu sáng lớn, thời gian chiếu sáng dài (gần 6 tháng ở các cực); Vào mùa đông, góc chiếu sáng giảm xuống 0o, thời gian chiếu sáng ít hơn (lên đến 6 tháng ở các cực).
– Biên độ nhiệt trung bình năm tăng dần từ đại dương vào đất liền. Nguyên nhân: càng ra xa đại dương, tính chất lục địa càng tăng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 10, Sinh học 10
Bạn thấy bài viết Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Nêu đặc điểm của các khối khí và frông? – Sinh 10 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Nêu #đặc #điểm #của #các #khối #khí #và #frông #Sinh