Giáo Dục

Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm

Câu 1: Phát biểu nào sau đây không đúng về nam châm?

A. Tất cả các kim nam châm khi nằm cân bằng, nó luôn hướng Bắc – Nam.

B. Các cực cùng tên của nam châm đẩy nhau;

C. Mọi nam châm đều hút sắt;

D. Mọi nam châm luôn có hai cực phân biệt

CÂU TRẢ LỜI:

Trả lời: A


Điều này chỉ đúng khi kim nam châm ở trạng thái cân bằng ở trạng thái tự do.

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về nam châm:

I. Nam châm

Loại vật liệu có thể hút phế liệu được gọi là nam châm.

– Trên nam châm có những vùng hút sắt vụn nhất đó là các cực của nam châm. Mỗi nam châm có hai cực: cực Bắc (kí hiệu là N) và cực Nam (kí hiệu là S).

– Một kim nam châm nhỏ đặt tự do có thể quay quanh một trục thẳng đứng đi qua trọng tâm của kim nam châm luôn hướng theo chiều Nam – Bắc.

Thí nghiệm cho thấy nam châm tương tác với nhau thông qua lực tác dụng lên các cực: Hai cực của hai nam châm đặt gần nhau sẽ đẩy nhau khi chúng cùng tên và hút nhau khi chúng khác tên.

=> Lực tương tác đó được gọi là lực từ và các nam châm được cho là có từ tính.

– Các loại nam châm:

+ Nam châm hình chữ U

+ Nam châm thẳng

+ Nam châm tròn

+ Nam châm điện

[CHUẨN NHẤT]    Phát biểu nào sau đây không đúng về nam châm?

II. Từ tính của vật dẫn mang dòng điện

1. Thí nghiệm cho thấy vật dẫn mang dòng điện (gọi tắt là dòng điện) có từ tính như nam châm. Chi tiết:

a) Dòng điện tác dụng lên nam châm;

b) Nam châm có thể tác dụng lực lên dòng điện;

c) Hai dòng điện có thể tương tác với nhau.

2. Kết luận

Giữa nam châm và nam châm, giữa nam châm và dòng điện, giữa dòng điện và dòng điện có tương tác từ.

– Dòng điện và nam châm đều có từ tính.

III. Từ tính

1. Xung quanh dòng điện hoặc nam châm tồn tại từ trường. Chính từ trường này sẽ tác dụng một lực lên dòng điện khác hoặc một nam châm khác đặt trong nó.

2. Định nghĩa

Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên dòng điện hoặc nam châm đặt trong nó.

3. Hướng của từ trường

– Để phát hiện sự tồn tại của từ trường trong một không gian nhất định, người ta dùng các kim nam châm nhỏ, đặt ở vị trí bất kỳ trong không gian đó. Một kim nam châm nhỏ, được sử dụng để phát hiện từ trường, được gọi là nam châm thử nghiệm.

– Quy ước: Chiều của đường sức từ tại một điểm là chiều Nam – Bắc của kim nam châm nhỏ cân bằng tại điểm đó.

Bài tập trắc nghiệm:

Câu 1: Trang 118 SGK: Vật liệu nào sau đây không thể làm nam châm?

A. Sắt non.

B. Đồng oxit.

C. Sắt oxit.

D. Mangan oxit.

Câu trả lời:

Vật liệu không thể làm nam châm là đồng oxit.

Câu 2: Trang 119 SGK: Một nam châm thanh M nằm cân bằng theo phương ngang bởi một dây dẫn thẳng đứng đi qua trọng tâm của nó (hình 19.2). Người quan sát cầm một thanh nam châm thứ hai và không được chạm vào thanh M. Hỏi cách đặt thanh thứ hai sao cho cực bắc của thanh M:

a) Đi lên?

b) Đang đi xuống?

c) Chuyển động tròn đều trong mặt phẳng ngang?

Câu trả lời:

a) Đặt cực bắc (N) của nam châm thứ hai bên dưới cực bắc của nam châm M (hoặc đặt cực nam (S) của nam châm thứ hai phía trên cực bắc của nam châm M như hình 19.2a)

b) Đặt cực bắc (N) của nam châm thứ hai lên trên cực bắc của nam châm M (hoặc đặt cực nam (S) của nam châm thứ hai bên dưới cực bắc của nam châm M như hình 19.2b)

c) Đặt nam châm thứ hai trong cùng một mặt phẳng của nam châm M sao cho cực N của nam châm thứ hai ở gần nam châm thứ hai và chuyển động của nam châm thứ hai quanh dây treo nam châm M.

Câu 3: Trang 123 SGK: Xác định chiều dòng điện chạy trong đường tròn (C) trên hình 19.10. Cho biết phương của đường sức từ trong ra ngoài của mặt phẳng chứa đường tròn (C).

Câu trả lời:

Áp dụng quy tắc nắm tay phải với chiều của đường sức từ trong mặt phẳng ra ngoài, ta xác định được chiều dòng điện chạy trong đường tròn (C) ngược chiều kim đồng hồ.

Câu 4: (trang 124 SGK Vật Lý 11): Phát biểu định nghĩa từ trường

Câu trả lời:

Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian, biểu hiện cụ thể là tác dụng của lực từ lên dòng điện hoặc nam châm đặt trong nó.

Câu 5: (trang 124 SGK Vật Lý 11): Phát biểu định nghĩa đường sức từ

Câu trả lời:

Đường sức từ là những đường cong được vẽ trong không gian có từ trường sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm có phương trùng với phương của đường sức từ tại điểm đó.

Câu 6: (trang 124 SGK Vật Lý 11): So sánh tính chất của đường sức điện và đường sức từ.

Câu trả lời:

+ Giống nhau:

– Qua mỗi điểm trong không gian có điện trường ta chỉ vẽ được một đường sức điện. Qua mỗi điểm trong không gian có từ trường, ta chỉ vẽ được một đường sức từ.

– Người ta quy ước: Nơi nào có từ trường mạnh (hay điện trường mạnh) thì có đường sức nhanh (dày hơn), nơi có từ trường yếu (hay điện trường yếu) thì có đường sức thưa hơn. lực lượng.

+ Khác nhau:

Đường sức điện Đường sức từ
– Đường sức điện không đóng. Bắt đầu bằng điện tích dương và kết thúc bằng điện tích âm. Trong trường hợp chỉ có điện tích âm hoặc dương, đường sức từ bắt đầu hoặc kết thúc ở vô cùng. – Đường sức từ là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.
Hướng: ra xa vật nhiễm điện dương, hướng về vật nhiễm điện âm. – Chiều: theo quy tắc vào Nam ra Bắc, quy tắc nắm tay phải.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm

Video về Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm

Wiki về Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm

Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm

Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm -

Câu 1: Phát biểu nào sau đây không đúng về nam châm?

A. Tất cả các kim nam châm khi nằm cân bằng, nó luôn hướng Bắc - Nam.

B. Các cực cùng tên của nam châm đẩy nhau;

C. Mọi nam châm đều hút sắt;

D. Mọi nam châm luôn có hai cực phân biệt

CÂU TRẢ LỜI:

Trả lời: A


Điều này chỉ đúng khi kim nam châm ở trạng thái cân bằng ở trạng thái tự do.

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về nam châm:

I. Nam châm

Loại vật liệu có thể hút phế liệu được gọi là nam châm.

- Trên nam châm có những vùng hút sắt vụn nhất đó là các cực của nam châm. Mỗi nam châm có hai cực: cực Bắc (kí hiệu là N) và cực Nam (kí hiệu là S).

- Một kim nam châm nhỏ đặt tự do có thể quay quanh một trục thẳng đứng đi qua trọng tâm của kim nam châm luôn hướng theo chiều Nam - Bắc.

Thí nghiệm cho thấy nam châm tương tác với nhau thông qua lực tác dụng lên các cực: Hai cực của hai nam châm đặt gần nhau sẽ đẩy nhau khi chúng cùng tên và hút nhau khi chúng khác tên.

=> Lực tương tác đó được gọi là lực từ và các nam châm được cho là có từ tính.

- Các loại nam châm:

+ Nam châm hình chữ U

+ Nam châm thẳng

+ Nam châm tròn

+ Nam châm điện

[CHUẨN NHẤT]    Phát biểu nào sau đây không đúng về nam châm?

II. Từ tính của vật dẫn mang dòng điện

1. Thí nghiệm cho thấy vật dẫn mang dòng điện (gọi tắt là dòng điện) có từ tính như nam châm. Chi tiết:

a) Dòng điện tác dụng lên nam châm;

b) Nam châm có thể tác dụng lực lên dòng điện;

c) Hai dòng điện có thể tương tác với nhau.

2. Kết luận

Giữa nam châm và nam châm, giữa nam châm và dòng điện, giữa dòng điện và dòng điện có tương tác từ.

- Dòng điện và nam châm đều có từ tính.

III. Từ tính

1. Xung quanh dòng điện hoặc nam châm tồn tại từ trường. Chính từ trường này sẽ tác dụng một lực lên dòng điện khác hoặc một nam châm khác đặt trong nó.

2. Định nghĩa

Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên dòng điện hoặc nam châm đặt trong nó.

3. Hướng của từ trường

- Để phát hiện sự tồn tại của từ trường trong một không gian nhất định, người ta dùng các kim nam châm nhỏ, đặt ở vị trí bất kỳ trong không gian đó. Một kim nam châm nhỏ, được sử dụng để phát hiện từ trường, được gọi là nam châm thử nghiệm.

- Quy ước: Chiều của đường sức từ tại một điểm là chiều Nam - Bắc của kim nam châm nhỏ cân bằng tại điểm đó.

Bài tập trắc nghiệm:

Câu 1: Trang 118 SGK: Vật liệu nào sau đây không thể làm nam châm?

A. Sắt non.

B. Đồng oxit.

C. Sắt oxit.

D. Mangan oxit.

Câu trả lời:

Vật liệu không thể làm nam châm là đồng oxit.

Câu 2: Trang 119 SGK: Một nam châm thanh M nằm cân bằng theo phương ngang bởi một dây dẫn thẳng đứng đi qua trọng tâm của nó (hình 19.2). Người quan sát cầm một thanh nam châm thứ hai và không được chạm vào thanh M. Hỏi cách đặt thanh thứ hai sao cho cực bắc của thanh M:

a) Đi lên?

b) Đang đi xuống?

c) Chuyển động tròn đều trong mặt phẳng ngang?

Câu trả lời:

a) Đặt cực bắc (N) của nam châm thứ hai bên dưới cực bắc của nam châm M (hoặc đặt cực nam (S) của nam châm thứ hai phía trên cực bắc của nam châm M như hình 19.2a)

b) Đặt cực bắc (N) của nam châm thứ hai lên trên cực bắc của nam châm M (hoặc đặt cực nam (S) của nam châm thứ hai bên dưới cực bắc của nam châm M như hình 19.2b)

c) Đặt nam châm thứ hai trong cùng một mặt phẳng của nam châm M sao cho cực N của nam châm thứ hai ở gần nam châm thứ hai và chuyển động của nam châm thứ hai quanh dây treo nam châm M.

Câu 3: Trang 123 SGK: Xác định chiều dòng điện chạy trong đường tròn (C) trên hình 19.10. Cho biết phương của đường sức từ trong ra ngoài của mặt phẳng chứa đường tròn (C).

Câu trả lời:

Áp dụng quy tắc nắm tay phải với chiều của đường sức từ trong mặt phẳng ra ngoài, ta xác định được chiều dòng điện chạy trong đường tròn (C) ngược chiều kim đồng hồ.

Câu 4: (trang 124 SGK Vật Lý 11): Phát biểu định nghĩa từ trường

Câu trả lời:

Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian, biểu hiện cụ thể là tác dụng của lực từ lên dòng điện hoặc nam châm đặt trong nó.

Câu 5: (trang 124 SGK Vật Lý 11): Phát biểu định nghĩa đường sức từ

Câu trả lời:

Đường sức từ là những đường cong được vẽ trong không gian có từ trường sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm có phương trùng với phương của đường sức từ tại điểm đó.

Câu 6: (trang 124 SGK Vật Lý 11): So sánh tính chất của đường sức điện và đường sức từ.

Câu trả lời:

+ Giống nhau:

- Qua mỗi điểm trong không gian có điện trường ta chỉ vẽ được một đường sức điện. Qua mỗi điểm trong không gian có từ trường, ta chỉ vẽ được một đường sức từ.

- Người ta quy ước: Nơi nào có từ trường mạnh (hay điện trường mạnh) thì có đường sức nhanh (dày hơn), nơi có từ trường yếu (hay điện trường yếu) thì có đường sức thưa hơn. lực lượng.

+ Khác nhau:

Đường sức điện Đường sức từ
- Đường sức điện không đóng. Bắt đầu bằng điện tích dương và kết thúc bằng điện tích âm. Trong trường hợp chỉ có điện tích âm hoặc dương, đường sức từ bắt đầu hoặc kết thúc ở vô cùng. - Đường sức từ là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.
Hướng: ra xa vật nhiễm điện dương, hướng về vật nhiễm điện âm. - Chiều: theo quy tắc vào Nam ra Bắc, quy tắc nắm tay phải.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11

[rule_{ruleNumber}]

Câu 1: Phát biểu nào sau đây không đúng về nam châm?

A. Tất cả các kim nam châm khi nằm cân bằng, nó luôn hướng Bắc – Nam.

B. Các cực cùng tên của nam châm đẩy nhau;

C. Mọi nam châm đều hút sắt;

D. Mọi nam châm luôn có hai cực phân biệt

CÂU TRẢ LỜI:

Trả lời: A


Điều này chỉ đúng khi kim nam châm ở trạng thái cân bằng ở trạng thái tự do.

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về nam châm:

I. Nam châm

Loại vật liệu có thể hút phế liệu được gọi là nam châm.

– Trên nam châm có những vùng hút sắt vụn nhất đó là các cực của nam châm. Mỗi nam châm có hai cực: cực Bắc (kí hiệu là N) và cực Nam (kí hiệu là S).

– Một kim nam châm nhỏ đặt tự do có thể quay quanh một trục thẳng đứng đi qua trọng tâm của kim nam châm luôn hướng theo chiều Nam – Bắc.

Thí nghiệm cho thấy nam châm tương tác với nhau thông qua lực tác dụng lên các cực: Hai cực của hai nam châm đặt gần nhau sẽ đẩy nhau khi chúng cùng tên và hút nhau khi chúng khác tên.

=> Lực tương tác đó được gọi là lực từ và các nam châm được cho là có từ tính.

– Các loại nam châm:

+ Nam châm hình chữ U

+ Nam châm thẳng

+ Nam châm tròn

+ Nam châm điện

[CHUẨN NHẤT]    Phát biểu nào sau đây không đúng về nam châm?

II. Từ tính của vật dẫn mang dòng điện

1. Thí nghiệm cho thấy vật dẫn mang dòng điện (gọi tắt là dòng điện) có từ tính như nam châm. Chi tiết:

a) Dòng điện tác dụng lên nam châm;

b) Nam châm có thể tác dụng lực lên dòng điện;

c) Hai dòng điện có thể tương tác với nhau.

2. Kết luận

Giữa nam châm và nam châm, giữa nam châm và dòng điện, giữa dòng điện và dòng điện có tương tác từ.

– Dòng điện và nam châm đều có từ tính.

III. Từ tính

1. Xung quanh dòng điện hoặc nam châm tồn tại từ trường. Chính từ trường này sẽ tác dụng một lực lên dòng điện khác hoặc một nam châm khác đặt trong nó.

2. Định nghĩa

Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian mà biểu hiện cụ thể là sự xuất hiện của lực từ tác dụng lên dòng điện hoặc nam châm đặt trong nó.

3. Hướng của từ trường

– Để phát hiện sự tồn tại của từ trường trong một không gian nhất định, người ta dùng các kim nam châm nhỏ, đặt ở vị trí bất kỳ trong không gian đó. Một kim nam châm nhỏ, được sử dụng để phát hiện từ trường, được gọi là nam châm thử nghiệm.

– Quy ước: Chiều của đường sức từ tại một điểm là chiều Nam – Bắc của kim nam châm nhỏ cân bằng tại điểm đó.

Bài tập trắc nghiệm:

Câu 1: Trang 118 SGK: Vật liệu nào sau đây không thể làm nam châm?

A. Sắt non.

B. Đồng oxit.

C. Sắt oxit.

D. Mangan oxit.

Câu trả lời:

Vật liệu không thể làm nam châm là đồng oxit.

Câu 2: Trang 119 SGK: Một nam châm thanh M nằm cân bằng theo phương ngang bởi một dây dẫn thẳng đứng đi qua trọng tâm của nó (hình 19.2). Người quan sát cầm một thanh nam châm thứ hai và không được chạm vào thanh M. Hỏi cách đặt thanh thứ hai sao cho cực bắc của thanh M:

a) Đi lên?

b) Đang đi xuống?

c) Chuyển động tròn đều trong mặt phẳng ngang?

Câu trả lời:

a) Đặt cực bắc (N) của nam châm thứ hai bên dưới cực bắc của nam châm M (hoặc đặt cực nam (S) của nam châm thứ hai phía trên cực bắc của nam châm M như hình 19.2a)

b) Đặt cực bắc (N) của nam châm thứ hai lên trên cực bắc của nam châm M (hoặc đặt cực nam (S) của nam châm thứ hai bên dưới cực bắc của nam châm M như hình 19.2b)

c) Đặt nam châm thứ hai trong cùng một mặt phẳng của nam châm M sao cho cực N của nam châm thứ hai ở gần nam châm thứ hai và chuyển động của nam châm thứ hai quanh dây treo nam châm M.

Câu 3: Trang 123 SGK: Xác định chiều dòng điện chạy trong đường tròn (C) trên hình 19.10. Cho biết phương của đường sức từ trong ra ngoài của mặt phẳng chứa đường tròn (C).

Câu trả lời:

Áp dụng quy tắc nắm tay phải với chiều của đường sức từ trong mặt phẳng ra ngoài, ta xác định được chiều dòng điện chạy trong đường tròn (C) ngược chiều kim đồng hồ.

Câu 4: (trang 124 SGK Vật Lý 11): Phát biểu định nghĩa từ trường

Câu trả lời:

Từ trường là một dạng vật chất tồn tại trong không gian, biểu hiện cụ thể là tác dụng của lực từ lên dòng điện hoặc nam châm đặt trong nó.

Câu 5: (trang 124 SGK Vật Lý 11): Phát biểu định nghĩa đường sức từ

Câu trả lời:

Đường sức từ là những đường cong được vẽ trong không gian có từ trường sao cho tiếp tuyến tại mỗi điểm có phương trùng với phương của đường sức từ tại điểm đó.

Câu 6: (trang 124 SGK Vật Lý 11): So sánh tính chất của đường sức điện và đường sức từ.

Câu trả lời:

+ Giống nhau:

– Qua mỗi điểm trong không gian có điện trường ta chỉ vẽ được một đường sức điện. Qua mỗi điểm trong không gian có từ trường, ta chỉ vẽ được một đường sức từ.

– Người ta quy ước: Nơi nào có từ trường mạnh (hay điện trường mạnh) thì có đường sức nhanh (dày hơn), nơi có từ trường yếu (hay điện trường yếu) thì có đường sức thưa hơn. lực lượng.

+ Khác nhau:

Đường sức điện Đường sức từ
– Đường sức điện không đóng. Bắt đầu bằng điện tích dương và kết thúc bằng điện tích âm. Trong trường hợp chỉ có điện tích âm hoặc dương, đường sức từ bắt đầu hoặc kết thúc ở vô cùng. – Đường sức từ là những đường cong khép kín hoặc vô hạn ở hai đầu.
Hướng: ra xa vật nhiễm điện dương, hướng về vật nhiễm điện âm. – Chiều: theo quy tắc vào Nam ra Bắc, quy tắc nắm tay phải.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11

Bạn thấy bài viết Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Nhận định nào sau đây không đúng về nam châm bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Nhận #định #nào #sau #đây #không #đúng #về #nam #châm

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button