Nội dung chính của bài thơ Vội vàng

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu nhé Nội dung chính của bài thơ Vội vàng? Qua bài viết, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về nội dung tác phẩm, và ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm qua đó.
Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Phần 1 – Khát vọng giành quyền sáng tạo
Phần 1 gồm 4 câu thơ đầu thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống. Nhưng đó không phải là những mong muốn xa hoa mà là tuyên ngôn về một cuộc sống lý tưởng. Cùng phân tích và tìm hiểu bài thơ Vội vàng phần 1:
+ Từ ngữ:
– Đại từ nhân xưng “tôi”: thật đậm đà, vang dội, thể hiện vị thế của một cá thể giữa đất trời, vũ trụ.
– Sử dụng các động từ thể hiện mong muốn cá nhân “muốn”, “tắt nắng”, “buộc gió”.
Thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống.
+ Mục đích:
Tác giả muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, muốn chiếm đoạt của tạo hóa quyền ngăn chặn sự già nua, hư hoại và lưu giữ những hương vị tươi đẹp của cuộc sống.
+ Nghệ thuật:
– Hình thức ngôi sao năm cánh với phép điệp ngữ “Tôi muốn” nhấn mạnh khát vọng chinh phục thiên nhiên mạnh mẽ, mãnh liệt.
Phần 2 – Thiên đường trên Trái đất
Với 9 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu đã phác họa nên bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống và thể hiện khát vọng mãnh liệt về cảnh đẹp của thiên nhiên; của trời và đất. Hãy phân tích luận điểm của bài thơ vội vàng phần 2:
Hình ảnh thiên nhiên với hai làn sóng hòa quyện, “non xanh nước biếc”, “tràn đầy sức sống”.
+ Ong bướm đang trong tháng mật nên bận rộn, hăng hái, vội vàng.
+ Vẻ đẹp của những bông hoa rực rỡ trên thảm cỏ xanh.
+ Màu xanh của lá non trên cành.
+ Đôi chim yến chao liệng, cất lên những khúc tình ca đắm say, hòa quyện.
+ Ánh sáng bình minh chan hòa, tươi sáng.
+ Niềm vui ngày mới.
Xuân Diệu đã phác họa nên một bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống
Phân tích những từ ngữ mà tác giả đã sử dụng
+ Từ “của” ở đầu câu, xuất hiện nhiều lần:
Là sự liên kết giữa khổ thơ 1 và câu thơ 2; thể hiện tính liên tục của bài thơ.
Để chỉ sự chiếm hữu trực tiếp.
+ Sự xuất hiện dày đặc của các từ chỉ cảm xúc:
“vui vẻ”; “ngon”; “sung sướng”: niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng của nhà thơ khi được hòa mình vào bữa tiệc trần gian.
“Vội vàng”: sự lo lắng lại tăng lên.
Về nghệ thuật
+ Liệt kê: thể hiện sự giàu có, phong phú về hương vị cuộc sống.
+ Điệp từ “đây rồi”: phép đối giữa các dòng thơ như một tiếng reo vui, ngỡ ngàng, cũng như một lời tự sự đầy tự hào, tự hào về vẻ đẹp của mùa xuân tràn đầy sức sống.
+ Nhân hoá “lông mi chớp sáng”: Xuất phát từ quan niệm “người là hoa của đất”, lấy con người làm trung tâm của vạn vật. Ánh bình minh tinh khiết không đến từ mặt trời mà đến từ đôi mắt của cô gái mang tên “ánh sáng”.
+ So sánh “Tháng giêng ngon như đôi môi kề môi”: Khẳng định gián tiếp con người là tiêu chuẩn cái đẹp của thế giới. Hình dung hình ảnh trừu tượng “Tháng Giêng”. Nghệ thuật chuyển hình tạo cảm giác thân thiết, ngọt ngào, say đắm.
+ Câu thơ ngắt nhịp: thể hiện sự thao thức của nhà thơ. Anh rung động vì sợ hãi khi anh say mê hòa hợp với vạn vật. Đồng thời nêu lên một thông điệp vô cùng ý nghĩa: Phải tận hưởng mùa xuân ngay khi xuân về để khi hè đến không còn điều gì phải hối tiếc.
Phần 3 – Giờ tuyến tính
17 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu nhận ra thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn. Bên cạnh đó, tác giả bày tỏ sự lo lắng, tiếc nuối; và kêu gọi mọi người hãy sống thật nhanh, sống trọn vẹn từng giây của cuộc đời.
Tác giả nhận ra thời gian tuyến tính
Quan niệm về mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ:
Mùa xuân là biểu tượng của thiên nhiên tươi mát, tượng trưng cho tuổi thanh xuân tươi đẹp nhất của đời người.
+ Cuộc sống sẽ kết thúc khi mùa xuân qua đi.
– Hình ảnh đối lập: tới – đi qua; trẻ – sẽ già; lòng rộng – lượng trời cũng hẹp; và trời đất – không còn tôi nữa. Thể hiện quan niệm sâu sắc về thời gian và tâm trạng tiếc nuối, vội vàng khi nhận ra sự hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy sóng gió.
Tác giả nhận ra rằng thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn.
– Mỹ thuật:
+ Cấu trúc lập luận: Tại sao nói… Nếu; Còn… nhưng không còn nữa… Vì vậy: kết nối các ý thơ, giải thích khám phá mới.
+ Điệp khúc: Có nghĩa là hình thành câu văn định nghĩa, giải thích phát hiện của tác giả về mối quan hệ giữa dòng đời trôi chảy vô hạn và thời gian sống hữu hạn của con người.
Nỗi sợ hãi của tác giả
– Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân với: mùi tháng, năm, sông núi, gió đẹp, chim muông …
– Kết hợp với các từ chỉ trạng thái lụi tàn, xa cách: lụi tàn, tạm biệt, bay đi, giọng kết thúc và các động từ bộc lộ cảm xúc trực tiếp: bâng khuâng, thương tiếc, tức tưởi, sợ hãi. bày tỏ sự sợ hãi khi tất cả những gì đẹp đẽ đang phát huy tác dụng thì chia tay.
– Nghệ thuật: liệt kê, nhân hoá và câu hỏi tu từ đã giúp tác giả bộc lộ cảm xúc một cách ấn tượng, sâu sắc và hấp dẫn hơn.
Thúc giục
– Đó không phải là một thái độ sống vội vàng, hưởng thụ mà là một cái tôi tích cực cần được khẳng định. Lưu luyến với đất trời nhưng không đắm chìm trong ảo mộng mà thể hiện bằng hành động chạy đua với thời gian, níu kéo thanh xuân của đời người.
– Hãy sống trọn vẹn từng khoảnh khắc, từng khoảnh khắc để không lãng phí hương gió, màu nắng …
– Đó là lòng yêu đời, khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ.
Phân tích nội dung bài thơ Vội vàng phần 4 – Mong muốn giao cảm và hòa nhập
Ta cảm nhận được sự tinh tế, nhạy cảm của tâm hồn nhà thơ trong câu kết nhanh bằng những câu từ thể hiện bản lĩnh cá nhân; hình ảnh sống động, sắc nét với sự kết hợp tài tình của các biện pháp nghệ thuật.
Những từ ngữ được sử dụng trong phần 4 của bài thơ vội vàng
– Nếu ở khổ thơ đầu, tác giả nói “tôi” để thể hiện bản lĩnh cá nhân. Nhưng ở khổ thơ cuối, tác giả đã chuyển thành đại từ “ta” một cách rất tự nhiên. Điều đó chứng tỏ tình cảm của “cái tôi” cá nhân đã tìm được sự đồng điệu với “cái tôi” cộng đồng để cùng khao khát một cuộc sống đầy đủ, trọn vẹn. Câu thơ “Tôi muốn ôm” thắt ở giữa bài thơ khiến ta liên tưởng đến cánh tay dang rộng của nhà thơ, níu kéo cuộc đời.
– Các động từ mạnh phát triển theo cấp độ từ thấp đến cao để thể hiện những cảm xúc ngày càng nồng nàn. Các từ biểu thị cảm giác tràn trề; hả hê; kết hợp linh hoạt; hội nhập; biểu hiện: nhà thơ không chỉ thôi thúc mà còn háo hức đón nhận cuộc đời để tận hưởng hương sắc, vị ngọt của cuộc đời.
Mong muốn giao lưu, hòa nhập với thiên nhiên.
Hình ảnh với màu sắc và đường nét sống động
Các phần bổ sung cho động từ mạnh là hình ảnh “mây”; “Gió lộng”; “những cánh bướm”; “yêu và quý”; “Không nước”; “cây”; “Cỏ sáng”… kết hợp với phép tu từ liệt kê làm cho bức tranh mùa xuân hiện lên với màu sắc và đường nét sinh động.
Sự kết hợp tài tình của các biện pháp nghệ thuật
– Cụm từ “Tôi muốn” được lặp lại với âm thanh khẩn thiết trở thành cao trào của khát vọng sống. Các từ “và”, “cho” hiện lên tạo âm hưởng dồn dập, gấp gáp như nhịp bước chân nhà thơ đang chạy đua với thời gian và cuộc sống.
– Liệt kê: tạo nên bức tranh mùa xuân đầy màu sắc, hấp dẫn, lôi cuốn.
– Chốt lại câu thơ: Đỉnh cao của sự trọn vẹn, hưởng thụ. Mùa xuân trong “vội vàng” như một trái ngọt mà nhà thơ muốn cắn vào tận hưởng. Đây là những giao cảm táo bạo của một trái tim tràn đầy nhựa sống và tình yêu.
Trên đây là những phân tích chi tiết nội dung bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Nội dung trên được trích từ tài liệu “Công phá 8+ môn Ngữ văn THPT Quốc gia”. Để nhận được sự tư vấn chi tiết về sách tham khảo, các bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin cuối bài viết.
Vì thế Trường ĐH KD & CN Hà Nội Đã hoàn thành bài văn mẫu Nội dung chính của bài thơ Vội vàng. Hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình làm bài và luyện tập với tác phẩm. Chúc may mắn với việc học Văn của bạn!
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Video về Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Wiki về Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Nội dung chính của bài thơ Vội vàng -
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu nhé Nội dung chính của bài thơ Vội vàng? Qua bài viết, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về nội dung tác phẩm, và ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm qua đó.
Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Phần 1 – Khát vọng giành quyền sáng tạo
Phần 1 gồm 4 câu thơ đầu thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống. Nhưng đó không phải là những mong muốn xa hoa mà là tuyên ngôn về một cuộc sống lý tưởng. Cùng phân tích và tìm hiểu bài thơ Vội vàng phần 1:
+ Từ ngữ:
– Đại từ nhân xưng “tôi”: thật đậm đà, vang dội, thể hiện vị thế của một cá thể giữa đất trời, vũ trụ.
– Sử dụng các động từ thể hiện mong muốn cá nhân “muốn”, “tắt nắng”, “buộc gió”.
Thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống.
+ Mục đích:
Tác giả muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, muốn chiếm đoạt của tạo hóa quyền ngăn chặn sự già nua, hư hoại và lưu giữ những hương vị tươi đẹp của cuộc sống.
+ Nghệ thuật:
– Hình thức ngôi sao năm cánh với phép điệp ngữ “Tôi muốn” nhấn mạnh khát vọng chinh phục thiên nhiên mạnh mẽ, mãnh liệt.
Phần 2 – Thiên đường trên Trái đất
Với 9 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu đã phác họa nên bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống và thể hiện khát vọng mãnh liệt về cảnh đẹp của thiên nhiên; của trời và đất. Hãy phân tích luận điểm của bài thơ vội vàng phần 2:
Hình ảnh thiên nhiên với hai làn sóng hòa quyện, “non xanh nước biếc”, “tràn đầy sức sống”.
+ Ong bướm đang trong tháng mật nên bận rộn, hăng hái, vội vàng.
+ Vẻ đẹp của những bông hoa rực rỡ trên thảm cỏ xanh.
+ Màu xanh của lá non trên cành.
+ Đôi chim yến chao liệng, cất lên những khúc tình ca đắm say, hòa quyện.
+ Ánh sáng bình minh chan hòa, tươi sáng.
+ Niềm vui ngày mới.
Xuân Diệu đã phác họa nên một bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống
Phân tích những từ ngữ mà tác giả đã sử dụng
+ Từ “của” ở đầu câu, xuất hiện nhiều lần:
Là sự liên kết giữa khổ thơ 1 và câu thơ 2; thể hiện tính liên tục của bài thơ.
Để chỉ sự chiếm hữu trực tiếp.
+ Sự xuất hiện dày đặc của các từ chỉ cảm xúc:
“vui vẻ”; “ngon”; “sung sướng”: niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng của nhà thơ khi được hòa mình vào bữa tiệc trần gian.
“Vội vàng”: sự lo lắng lại tăng lên.
Về nghệ thuật
+ Liệt kê: thể hiện sự giàu có, phong phú về hương vị cuộc sống.
+ Điệp từ “đây rồi”: phép đối giữa các dòng thơ như một tiếng reo vui, ngỡ ngàng, cũng như một lời tự sự đầy tự hào, tự hào về vẻ đẹp của mùa xuân tràn đầy sức sống.
+ Nhân hoá “lông mi chớp sáng”: Xuất phát từ quan niệm “người là hoa của đất”, lấy con người làm trung tâm của vạn vật. Ánh bình minh tinh khiết không đến từ mặt trời mà đến từ đôi mắt của cô gái mang tên “ánh sáng”.
+ So sánh “Tháng giêng ngon như đôi môi kề môi”: Khẳng định gián tiếp con người là tiêu chuẩn cái đẹp của thế giới. Hình dung hình ảnh trừu tượng “Tháng Giêng”. Nghệ thuật chuyển hình tạo cảm giác thân thiết, ngọt ngào, say đắm.
+ Câu thơ ngắt nhịp: thể hiện sự thao thức của nhà thơ. Anh rung động vì sợ hãi khi anh say mê hòa hợp với vạn vật. Đồng thời nêu lên một thông điệp vô cùng ý nghĩa: Phải tận hưởng mùa xuân ngay khi xuân về để khi hè đến không còn điều gì phải hối tiếc.
Phần 3 – Giờ tuyến tính
17 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu nhận ra thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn. Bên cạnh đó, tác giả bày tỏ sự lo lắng, tiếc nuối; và kêu gọi mọi người hãy sống thật nhanh, sống trọn vẹn từng giây của cuộc đời.
Tác giả nhận ra thời gian tuyến tính
Quan niệm về mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ:
Mùa xuân là biểu tượng của thiên nhiên tươi mát, tượng trưng cho tuổi thanh xuân tươi đẹp nhất của đời người.
+ Cuộc sống sẽ kết thúc khi mùa xuân qua đi.
– Hình ảnh đối lập: tới – đi qua; trẻ – sẽ già; lòng rộng – lượng trời cũng hẹp; và trời đất – không còn tôi nữa. Thể hiện quan niệm sâu sắc về thời gian và tâm trạng tiếc nuối, vội vàng khi nhận ra sự hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy sóng gió.
Tác giả nhận ra rằng thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn.
– Mỹ thuật:
+ Cấu trúc lập luận: Tại sao nói… Nếu; Còn… nhưng không còn nữa… Vì vậy: kết nối các ý thơ, giải thích khám phá mới.
+ Điệp khúc: Có nghĩa là hình thành câu văn định nghĩa, giải thích phát hiện của tác giả về mối quan hệ giữa dòng đời trôi chảy vô hạn và thời gian sống hữu hạn của con người.
Nỗi sợ hãi của tác giả
– Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân với: mùi tháng, năm, sông núi, gió đẹp, chim muông …
– Kết hợp với các từ chỉ trạng thái lụi tàn, xa cách: lụi tàn, tạm biệt, bay đi, giọng kết thúc và các động từ bộc lộ cảm xúc trực tiếp: bâng khuâng, thương tiếc, tức tưởi, sợ hãi. bày tỏ sự sợ hãi khi tất cả những gì đẹp đẽ đang phát huy tác dụng thì chia tay.
– Nghệ thuật: liệt kê, nhân hoá và câu hỏi tu từ đã giúp tác giả bộc lộ cảm xúc một cách ấn tượng, sâu sắc và hấp dẫn hơn.
Thúc giục
– Đó không phải là một thái độ sống vội vàng, hưởng thụ mà là một cái tôi tích cực cần được khẳng định. Lưu luyến với đất trời nhưng không đắm chìm trong ảo mộng mà thể hiện bằng hành động chạy đua với thời gian, níu kéo thanh xuân của đời người.
– Hãy sống trọn vẹn từng khoảnh khắc, từng khoảnh khắc để không lãng phí hương gió, màu nắng …
– Đó là lòng yêu đời, khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ.
Phân tích nội dung bài thơ Vội vàng phần 4 – Mong muốn giao cảm và hòa nhập
Ta cảm nhận được sự tinh tế, nhạy cảm của tâm hồn nhà thơ trong câu kết nhanh bằng những câu từ thể hiện bản lĩnh cá nhân; hình ảnh sống động, sắc nét với sự kết hợp tài tình của các biện pháp nghệ thuật.
Những từ ngữ được sử dụng trong phần 4 của bài thơ vội vàng
– Nếu ở khổ thơ đầu, tác giả nói “tôi” để thể hiện bản lĩnh cá nhân. Nhưng ở khổ thơ cuối, tác giả đã chuyển thành đại từ “ta” một cách rất tự nhiên. Điều đó chứng tỏ tình cảm của “cái tôi” cá nhân đã tìm được sự đồng điệu với “cái tôi” cộng đồng để cùng khao khát một cuộc sống đầy đủ, trọn vẹn. Câu thơ “Tôi muốn ôm” thắt ở giữa bài thơ khiến ta liên tưởng đến cánh tay dang rộng của nhà thơ, níu kéo cuộc đời.
– Các động từ mạnh phát triển theo cấp độ từ thấp đến cao để thể hiện những cảm xúc ngày càng nồng nàn. Các từ biểu thị cảm giác tràn trề; hả hê; kết hợp linh hoạt; hội nhập; biểu hiện: nhà thơ không chỉ thôi thúc mà còn háo hức đón nhận cuộc đời để tận hưởng hương sắc, vị ngọt của cuộc đời.
Mong muốn giao lưu, hòa nhập với thiên nhiên.
Hình ảnh với màu sắc và đường nét sống động
Các phần bổ sung cho động từ mạnh là hình ảnh “mây”; “Gió lộng”; “những cánh bướm”; “yêu và quý”; “Không nước”; “cây”; “Cỏ sáng”… kết hợp với phép tu từ liệt kê làm cho bức tranh mùa xuân hiện lên với màu sắc và đường nét sinh động.
Sự kết hợp tài tình của các biện pháp nghệ thuật
– Cụm từ “Tôi muốn” được lặp lại với âm thanh khẩn thiết trở thành cao trào của khát vọng sống. Các từ “và”, “cho” hiện lên tạo âm hưởng dồn dập, gấp gáp như nhịp bước chân nhà thơ đang chạy đua với thời gian và cuộc sống.
– Liệt kê: tạo nên bức tranh mùa xuân đầy màu sắc, hấp dẫn, lôi cuốn.
– Chốt lại câu thơ: Đỉnh cao của sự trọn vẹn, hưởng thụ. Mùa xuân trong “vội vàng” như một trái ngọt mà nhà thơ muốn cắn vào tận hưởng. Đây là những giao cảm táo bạo của một trái tim tràn đầy nhựa sống và tình yêu.
Trên đây là những phân tích chi tiết nội dung bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Nội dung trên được trích từ tài liệu “Công phá 8+ môn Ngữ văn THPT Quốc gia”. Để nhận được sự tư vấn chi tiết về sách tham khảo, các bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin cuối bài viết.
Vì thế Trường ĐH KD & CN Hà Nội Đã hoàn thành bài văn mẫu Nội dung chính của bài thơ Vội vàng. Hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình làm bài và luyện tập với tác phẩm. Chúc may mắn với việc học Văn của bạn!
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11
[rule_{ruleNumber}]
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu nhé Nội dung chính của bài thơ Vội vàng? Qua bài viết, các bạn sẽ hiểu rõ hơn về nội dung tác phẩm, và ý nghĩa mà tác giả muốn gửi gắm qua đó.
Nội dung chính của bài thơ Vội vàng
Phần 1 – Khát vọng giành quyền sáng tạo
Phần 1 gồm 4 câu thơ đầu thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống. Nhưng đó không phải là những mong muốn xa hoa mà là tuyên ngôn về một cuộc sống lý tưởng. Cùng phân tích và tìm hiểu bài thơ Vội vàng phần 1:
+ Từ ngữ:
– Đại từ nhân xưng “tôi”: thật đậm đà, vang dội, thể hiện vị thế của một cá thể giữa đất trời, vũ trụ.
– Sử dụng các động từ thể hiện mong muốn cá nhân “muốn”, “tắt nắng”, “buộc gió”.
Thể hiện khát vọng mãnh liệt của một trái tim yêu đời, ham sống.
+ Mục đích:
Tác giả muốn “tắt nắng”, “buộc gió”, muốn chiếm đoạt của tạo hóa quyền ngăn chặn sự già nua, hư hoại và lưu giữ những hương vị tươi đẹp của cuộc sống.
+ Nghệ thuật:
– Hình thức ngôi sao năm cánh với phép điệp ngữ “Tôi muốn” nhấn mạnh khát vọng chinh phục thiên nhiên mạnh mẽ, mãnh liệt.
Phần 2 – Thiên đường trên Trái đất
Với 9 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu đã phác họa nên bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống và thể hiện khát vọng mãnh liệt về cảnh đẹp của thiên nhiên; của trời và đất. Hãy phân tích luận điểm của bài thơ vội vàng phần 2:
Hình ảnh thiên nhiên với hai làn sóng hòa quyện, “non xanh nước biếc”, “tràn đầy sức sống”.
+ Ong bướm đang trong tháng mật nên bận rộn, hăng hái, vội vàng.
+ Vẻ đẹp của những bông hoa rực rỡ trên thảm cỏ xanh.
+ Màu xanh của lá non trên cành.
+ Đôi chim yến chao liệng, cất lên những khúc tình ca đắm say, hòa quyện.
+ Ánh sáng bình minh chan hòa, tươi sáng.
+ Niềm vui ngày mới.
Xuân Diệu đã phác họa nên một bức tranh mùa xuân tươi đẹp tràn đầy sức sống
Phân tích những từ ngữ mà tác giả đã sử dụng
+ Từ “của” ở đầu câu, xuất hiện nhiều lần:
Là sự liên kết giữa khổ thơ 1 và câu thơ 2; thể hiện tính liên tục của bài thơ.
Để chỉ sự chiếm hữu trực tiếp.
+ Sự xuất hiện dày đặc của các từ chỉ cảm xúc:
“vui vẻ”; “ngon”; “sung sướng”: niềm vui sướng, hạnh phúc tột cùng của nhà thơ khi được hòa mình vào bữa tiệc trần gian.
“Vội vàng”: sự lo lắng lại tăng lên.
Về nghệ thuật
+ Liệt kê: thể hiện sự giàu có, phong phú về hương vị cuộc sống.
+ Điệp từ “đây rồi”: phép đối giữa các dòng thơ như một tiếng reo vui, ngỡ ngàng, cũng như một lời tự sự đầy tự hào, tự hào về vẻ đẹp của mùa xuân tràn đầy sức sống.
+ Nhân hoá “lông mi chớp sáng”: Xuất phát từ quan niệm “người là hoa của đất”, lấy con người làm trung tâm của vạn vật. Ánh bình minh tinh khiết không đến từ mặt trời mà đến từ đôi mắt của cô gái mang tên “ánh sáng”.
+ So sánh “Tháng giêng ngon như đôi môi kề môi”: Khẳng định gián tiếp con người là tiêu chuẩn cái đẹp của thế giới. Hình dung hình ảnh trừu tượng “Tháng Giêng”. Nghệ thuật chuyển hình tạo cảm giác thân thiết, ngọt ngào, say đắm.
+ Câu thơ ngắt nhịp: thể hiện sự thao thức của nhà thơ. Anh rung động vì sợ hãi khi anh say mê hòa hợp với vạn vật. Đồng thời nêu lên một thông điệp vô cùng ý nghĩa: Phải tận hưởng mùa xuân ngay khi xuân về để khi hè đến không còn điều gì phải hối tiếc.
Phần 3 – Giờ tuyến tính
17 câu thơ tiếp theo, Xuân Diệu nhận ra thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn. Bên cạnh đó, tác giả bày tỏ sự lo lắng, tiếc nuối; và kêu gọi mọi người hãy sống thật nhanh, sống trọn vẹn từng giây của cuộc đời.
Tác giả nhận ra thời gian tuyến tính
Quan niệm về mùa xuân gắn liền với tuổi trẻ:
Mùa xuân là biểu tượng của thiên nhiên tươi mát, tượng trưng cho tuổi thanh xuân tươi đẹp nhất của đời người.
+ Cuộc sống sẽ kết thúc khi mùa xuân qua đi.
– Hình ảnh đối lập: tới – đi qua; trẻ – sẽ già; lòng rộng – lượng trời cũng hẹp; và trời đất – không còn tôi nữa. Thể hiện quan niệm sâu sắc về thời gian và tâm trạng tiếc nuối, vội vàng khi nhận ra sự hữu hạn của kiếp người trước dòng chảy sóng gió.
Tác giả nhận ra rằng thời gian là một dòng chảy tuyến tính, một đi không trở lại, nó không phải là một vòng tuần hoàn.
– Mỹ thuật:
+ Cấu trúc lập luận: Tại sao nói… Nếu; Còn… nhưng không còn nữa… Vì vậy: kết nối các ý thơ, giải thích khám phá mới.
+ Điệp khúc: Có nghĩa là hình thành câu văn định nghĩa, giải thích phát hiện của tác giả về mối quan hệ giữa dòng đời trôi chảy vô hạn và thời gian sống hữu hạn của con người.
Nỗi sợ hãi của tác giả
– Hình ảnh thiên nhiên mùa xuân với: mùi tháng, năm, sông núi, gió đẹp, chim muông …
– Kết hợp với các từ chỉ trạng thái lụi tàn, xa cách: lụi tàn, tạm biệt, bay đi, giọng kết thúc và các động từ bộc lộ cảm xúc trực tiếp: bâng khuâng, thương tiếc, tức tưởi, sợ hãi. bày tỏ sự sợ hãi khi tất cả những gì đẹp đẽ đang phát huy tác dụng thì chia tay.
– Nghệ thuật: liệt kê, nhân hoá và câu hỏi tu từ đã giúp tác giả bộc lộ cảm xúc một cách ấn tượng, sâu sắc và hấp dẫn hơn.
Thúc giục
– Đó không phải là một thái độ sống vội vàng, hưởng thụ mà là một cái tôi tích cực cần được khẳng định. Lưu luyến với đất trời nhưng không đắm chìm trong ảo mộng mà thể hiện bằng hành động chạy đua với thời gian, níu kéo thanh xuân của đời người.
– Hãy sống trọn vẹn từng khoảnh khắc, từng khoảnh khắc để không lãng phí hương gió, màu nắng …
– Đó là lòng yêu đời, khát vọng sống mãnh liệt của nhà thơ.
Phân tích nội dung bài thơ Vội vàng phần 4 – Mong muốn giao cảm và hòa nhập
Ta cảm nhận được sự tinh tế, nhạy cảm của tâm hồn nhà thơ trong câu kết nhanh bằng những câu từ thể hiện bản lĩnh cá nhân; hình ảnh sống động, sắc nét với sự kết hợp tài tình của các biện pháp nghệ thuật.
Những từ ngữ được sử dụng trong phần 4 của bài thơ vội vàng
– Nếu ở khổ thơ đầu, tác giả nói “tôi” để thể hiện bản lĩnh cá nhân. Nhưng ở khổ thơ cuối, tác giả đã chuyển thành đại từ “ta” một cách rất tự nhiên. Điều đó chứng tỏ tình cảm của “cái tôi” cá nhân đã tìm được sự đồng điệu với “cái tôi” cộng đồng để cùng khao khát một cuộc sống đầy đủ, trọn vẹn. Câu thơ “Tôi muốn ôm” thắt ở giữa bài thơ khiến ta liên tưởng đến cánh tay dang rộng của nhà thơ, níu kéo cuộc đời.
– Các động từ mạnh phát triển theo cấp độ từ thấp đến cao để thể hiện những cảm xúc ngày càng nồng nàn. Các từ biểu thị cảm giác tràn trề; hả hê; kết hợp linh hoạt; hội nhập; biểu hiện: nhà thơ không chỉ thôi thúc mà còn háo hức đón nhận cuộc đời để tận hưởng hương sắc, vị ngọt của cuộc đời.
Mong muốn giao lưu, hòa nhập với thiên nhiên.
Hình ảnh với màu sắc và đường nét sống động
Các phần bổ sung cho động từ mạnh là hình ảnh “mây”; “Gió lộng”; “những cánh bướm”; “yêu và quý”; “Không nước”; “cây”; “Cỏ sáng”… kết hợp với phép tu từ liệt kê làm cho bức tranh mùa xuân hiện lên với màu sắc và đường nét sinh động.
Sự kết hợp tài tình của các biện pháp nghệ thuật
– Cụm từ “Tôi muốn” được lặp lại với âm thanh khẩn thiết trở thành cao trào của khát vọng sống. Các từ “và”, “cho” hiện lên tạo âm hưởng dồn dập, gấp gáp như nhịp bước chân nhà thơ đang chạy đua với thời gian và cuộc sống.
– Liệt kê: tạo nên bức tranh mùa xuân đầy màu sắc, hấp dẫn, lôi cuốn.
– Chốt lại câu thơ: Đỉnh cao của sự trọn vẹn, hưởng thụ. Mùa xuân trong “vội vàng” như một trái ngọt mà nhà thơ muốn cắn vào tận hưởng. Đây là những giao cảm táo bạo của một trái tim tràn đầy nhựa sống và tình yêu.
Trên đây là những phân tích chi tiết nội dung bài thơ Vội vàng của Xuân Diệu. Nội dung trên được trích từ tài liệu “Công phá 8+ môn Ngữ văn THPT Quốc gia”. Để nhận được sự tư vấn chi tiết về sách tham khảo, các bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin cuối bài viết.
Vì thế Trường ĐH KD & CN Hà Nội Đã hoàn thành bài văn mẫu Nội dung chính của bài thơ Vội vàng. Hi vọng nó sẽ giúp ích cho các bạn trong quá trình làm bài và luyện tập với tác phẩm. Chúc may mắn với việc học Văn của bạn!
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11
Bạn thấy bài viết Nội dung chính của bài thơ Vội vàng có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Nội dung chính của bài thơ Vội vàng bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Nội #dung #chính #của #bài #thơ #Vội #vàng