Giáo Dục

Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

Câu trả lời chính xác và câu trả lời cho câu hỏi “Vỏ con electron là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì? cùng với những kiến ​​thức sâu rộng về electron là tài liệu học tập vô cùng hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Trả lời câu hỏi: Vỏ con electron là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì?

– Vỏ con electron là: Mỗi vỏ electron được chia thành các vỏ con kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f

Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

– Vỏ con electron bão hòa là vỏ con đã có số electron tối đa

Ví dụ: Một số lớp con bão hòa: 1s2; 2p6

Tiếp theo, hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm những kiến ​​thức liên quan đến vỏ con electron nhé!

Tham khảo kiến ​​thức về vỏ con electron

1. Lớp điện tử

– Trong nguyên tử, các êlectron xếp thành từng lớp, các lớp sắp xếp từ gần hạt nhân ra ngoài. Các electron có năng lượng xấp xỉ bằng nhau được xếp trong cùng một lớp.

Các điện tử ở lớp vỏ bên trong liên kết mạnh hơn với hạt nhân so với các điện tử ở lớp vỏ bên ngoài. Năng lượng của các electron bên trong thấp hơn các electron bên ngoài. Năng lượng của e chủ yếu phụ thuộc vào số lớp.

Vỏ con điện tử là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì (ảnh 2)

Lớp K với n = 1 là lớp gần hạt nhân nhất và lớp Q với n = 7 là xa hạt nhân nhất.

– Vỏ êlectron bão hòa là vỏ êlectron có đủ số êlectron tối đa.

Ví dụ: Lớp M (lớp thứ 3) có các phân lớp 3s, 3p, 3d với số e bão hòa lần lượt là 2, 6 và 10.

Vậy số electron bão hoà ở lớp vỏ M là 2 + 6 + 10 = 18 e.

2. Số obitan nguyên tử

Trong một phân lớp, các obitan có cùng mức năng lượng, chỉ khác nhau về hướng không gian. Số lượng và dạng obitan phụ thuộc vào đặc điểm của từng vỏ con electron

– Phân lớp s: Chỉ có 1 obitan, có dạng cầu đối xứng trong không gian

– Phân lớp p: Có 3 obitan px, py, pz định hướng dọc theo các x, y, z. rìu

– Phân lớp d: Có 5 obitan, định hướng khác nhau trong không gian

– Phân lớp f: Có 7 obitan, cũng được định hướng khác nhau trong không gian.

Vì thế: Số obitan trong các phân lớp s, p, d, f lần lượt là số lẻ: 1,3,5,7

3. Cấu hình electron nguyên tử

Cấu hình electron của một nguyên tử biểu thị sự phân bố của các electron trên các lớp con của các lớp khác nhau.

a) Quy ước viết cấu hình electron của nguyên tử

– Số thứ tự của lớp vỏ electron được ghi bằng các chữ số (1, 2, 3 …).

– Các lớp con được viết bằng các chữ cái thường (s, p, d, f)

– Số lượng electron trong vỏ con được biểu thị bằng số ở phía trên bên phải của ký hiệu vỏ con (s2, p6…).

b) Cách viết cấu hình electron của nguyên tử

Xác định số electron trong nguyên tử.

– Phân bố các electron theo thứ tự mức năng lượng tăng dần theo quy luật sau:

+ Vỏ electron tăng (n = 1,2,3 …).

+ Cùng lớp theo thứ tự: s, p, d, f

c) Ví dụ về cấu hình electron của nguyên tử

Đầu tiênH: 1 giâyĐầu tiên

2Anh ấy: 1s2

số 8O: 1 giây22 giây22p4 hoặc viết tắt là [He]2 giây22p4

18Ar: 1 giây22 giây22p63 giây23p6

20Ca: 1 giây22 giây22p63 giây23p64 giây2 hoặc viết tắt là [Ar]4 giây2

35Br: 1 giây22 giây22p63 giây23p63dmười4 giây24p5 hoặc viết tắt là [Ar]3dmười4 giây24p5

d) Lớp con cuối cùng là họ của phần tử

– H, He, Ca: là các nguyên tố s do electron cuối cùng lấp đầy vỏ con s.

– O, Ar, Br: là nguyên tố ap do electron cuối cùng lấp đầy vỏ con p.

– Ngoài ra còn có các phần tử d, f phần tử.

4. Câu hỏi minh họa

Câu hỏi 1: Đối với các tuyên bố:

(Đầu tiên). Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành các lớp

(2). Các electron trong cùng một phân lớp có năng lượng như nhau

(3). Năng lượng của các êlectron ở lớp K là thấp nhất

(4). Các lớp được ký hiệu bằng chữ hoa, lớp con được ký hiệu bằng chữ thường

(5). các electron trong cùng một vỏ con có năng lượng gần giống nhau.

(6). Vỏ con d có 3 obitan nguyên tử tương ứng là

(7). Lớp N có 16 obitan.

Các câu đúng là:

A. 3 B.4 C.5 D.6

Câu 2: Trong nguyên tử hydro, các electron thường được tìm thấy:

A. Trong hạt nhân nguyên tử

B. ở ngoài hạt nhân nhưng ở gần hạt nhân vì êlectron bị prôtôn hút.

C. ở ngoài hạt nhân và thường ở xa hạt nhân

D. trong vùng không gian xung quanh hạt nhân, vì có thể tìm thấy êlectron ở bất kỳ vị trí nào trong nguyên tử.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10, Hóa 10

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

Video về Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

Wiki về Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa -

Câu trả lời chính xác và câu trả lời cho câu hỏi “Vỏ con electron là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì? cùng với những kiến ​​thức sâu rộng về electron là tài liệu học tập vô cùng hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Trả lời câu hỏi: Vỏ con electron là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì?

– Vỏ con electron là: Mỗi vỏ electron được chia thành các vỏ con kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f

Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

– Vỏ con electron bão hòa là vỏ con đã có số electron tối đa

Ví dụ: Một số lớp con bão hòa: 1s2; 2p6

Tiếp theo, hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm những kiến ​​thức liên quan đến vỏ con electron nhé!

Tham khảo kiến ​​thức về vỏ con electron

1. Lớp điện tử

– Trong nguyên tử, các êlectron xếp thành từng lớp, các lớp sắp xếp từ gần hạt nhân ra ngoài. Các electron có năng lượng xấp xỉ bằng nhau được xếp trong cùng một lớp.


Các điện tử ở lớp vỏ bên trong liên kết mạnh hơn với hạt nhân so với các điện tử ở lớp vỏ bên ngoài. Năng lượng của các electron bên trong thấp hơn các electron bên ngoài. Năng lượng của e chủ yếu phụ thuộc vào số lớp.

Vỏ con điện tử là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì (ảnh 2)

Lớp K với n = 1 là lớp gần hạt nhân nhất và lớp Q với n = 7 là xa hạt nhân nhất.

– Vỏ êlectron bão hòa là vỏ êlectron có đủ số êlectron tối đa.

Ví dụ: Lớp M (lớp thứ 3) có các phân lớp 3s, 3p, 3d với số e bão hòa lần lượt là 2, 6 và 10.

Vậy số electron bão hoà ở lớp vỏ M là 2 + 6 + 10 = 18 e.

2. Số obitan nguyên tử

Trong một phân lớp, các obitan có cùng mức năng lượng, chỉ khác nhau về hướng không gian. Số lượng và dạng obitan phụ thuộc vào đặc điểm của từng vỏ con electron

– Phân lớp s: Chỉ có 1 obitan, có dạng cầu đối xứng trong không gian

– Phân lớp p: Có 3 obitan px, py, pz định hướng dọc theo các x, y, z. rìu

– Phân lớp d: Có 5 obitan, định hướng khác nhau trong không gian

– Phân lớp f: Có 7 obitan, cũng được định hướng khác nhau trong không gian.

Vì thế: Số obitan trong các phân lớp s, p, d, f lần lượt là số lẻ: 1,3,5,7

3. Cấu hình electron nguyên tử

Cấu hình electron của một nguyên tử biểu thị sự phân bố của các electron trên các lớp con của các lớp khác nhau.

a) Quy ước viết cấu hình electron của nguyên tử

– Số thứ tự của lớp vỏ electron được ghi bằng các chữ số (1, 2, 3 …).

– Các lớp con được viết bằng các chữ cái thường (s, p, d, f)

– Số lượng electron trong vỏ con được biểu thị bằng số ở phía trên bên phải của ký hiệu vỏ con (s2, p6…).

b) Cách viết cấu hình electron của nguyên tử

Xác định số electron trong nguyên tử.

– Phân bố các electron theo thứ tự mức năng lượng tăng dần theo quy luật sau:

+ Vỏ electron tăng (n = 1,2,3 …).

+ Cùng lớp theo thứ tự: s, p, d, f

c) Ví dụ về cấu hình electron của nguyên tử

Đầu tiênH: 1 giâyĐầu tiên

2Anh ấy: 1s2

số 8O: 1 giây22 giây22p4 hoặc viết tắt là [He]2 giây22p4

18Ar: 1 giây22 giây22p63 giây23p6

20Ca: 1 giây22 giây22p63 giây23p64 giây2 hoặc viết tắt là [Ar]4 giây2

35Br: 1 giây22 giây22p63 giây23p63dmười4 giây24p5 hoặc viết tắt là [Ar]3dmười4 giây24p5

d) Lớp con cuối cùng là họ của phần tử

– H, He, Ca: là các nguyên tố s do electron cuối cùng lấp đầy vỏ con s.

– O, Ar, Br: là nguyên tố ap do electron cuối cùng lấp đầy vỏ con p.

– Ngoài ra còn có các phần tử d, f phần tử.

4. Câu hỏi minh họa

Câu hỏi 1: Đối với các tuyên bố:

(Đầu tiên). Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành các lớp

(2). Các electron trong cùng một phân lớp có năng lượng như nhau

(3). Năng lượng của các êlectron ở lớp K là thấp nhất

(4). Các lớp được ký hiệu bằng chữ hoa, lớp con được ký hiệu bằng chữ thường

(5). các electron trong cùng một vỏ con có năng lượng gần giống nhau.

(6). Vỏ con d có 3 obitan nguyên tử tương ứng là

(7). Lớp N có 16 obitan.

Các câu đúng là:

A. 3 B.4 C.5 D.6

Câu 2: Trong nguyên tử hydro, các electron thường được tìm thấy:

A. Trong hạt nhân nguyên tử

B. ở ngoài hạt nhân nhưng ở gần hạt nhân vì êlectron bị prôtôn hút.

C. ở ngoài hạt nhân và thường ở xa hạt nhân

D. trong vùng không gian xung quanh hạt nhân, vì có thể tìm thấy êlectron ở bất kỳ vị trí nào trong nguyên tử.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10, Hóa 10

 

[rule_{ruleNumber}]

Câu trả lời chính xác và câu trả lời cho câu hỏi “Vỏ con electron là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì? cùng với những kiến ​​thức sâu rộng về electron là tài liệu học tập vô cùng hữu ích dành cho quý thầy cô và các em học sinh.

Trả lời câu hỏi: Vỏ con electron là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì?

– Vỏ con electron là: Mỗi vỏ electron được chia thành các vỏ con kí hiệu bằng các chữ cái viết thường: s, p, d, f

Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa

– Vỏ con electron bão hòa là vỏ con đã có số electron tối đa

Ví dụ: Một số lớp con bão hòa: 1s2; 2p6

Tiếp theo, hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm những kiến ​​thức liên quan đến vỏ con electron nhé!

Tham khảo kiến ​​thức về vỏ con electron

1. Lớp điện tử

– Trong nguyên tử, các êlectron xếp thành từng lớp, các lớp sắp xếp từ gần hạt nhân ra ngoài. Các electron có năng lượng xấp xỉ bằng nhau được xếp trong cùng một lớp.


Các điện tử ở lớp vỏ bên trong liên kết mạnh hơn với hạt nhân so với các điện tử ở lớp vỏ bên ngoài. Năng lượng của các electron bên trong thấp hơn các electron bên ngoài. Năng lượng của e chủ yếu phụ thuộc vào số lớp.

Vỏ con điện tử là gì? Vỏ con electron bão hòa là gì (ảnh 2)

Lớp K với n = 1 là lớp gần hạt nhân nhất và lớp Q với n = 7 là xa hạt nhân nhất.

– Vỏ êlectron bão hòa là vỏ êlectron có đủ số êlectron tối đa.

Ví dụ: Lớp M (lớp thứ 3) có các phân lớp 3s, 3p, 3d với số e bão hòa lần lượt là 2, 6 và 10.

Vậy số electron bão hoà ở lớp vỏ M là 2 + 6 + 10 = 18 e.

2. Số obitan nguyên tử

Trong một phân lớp, các obitan có cùng mức năng lượng, chỉ khác nhau về hướng không gian. Số lượng và dạng obitan phụ thuộc vào đặc điểm của từng vỏ con electron

– Phân lớp s: Chỉ có 1 obitan, có dạng cầu đối xứng trong không gian

– Phân lớp p: Có 3 obitan px, py, pz định hướng dọc theo các x, y, z. rìu

– Phân lớp d: Có 5 obitan, định hướng khác nhau trong không gian

– Phân lớp f: Có 7 obitan, cũng được định hướng khác nhau trong không gian.

Vì thế: Số obitan trong các phân lớp s, p, d, f lần lượt là số lẻ: 1,3,5,7

3. Cấu hình electron nguyên tử

Cấu hình electron của một nguyên tử biểu thị sự phân bố của các electron trên các lớp con của các lớp khác nhau.

a) Quy ước viết cấu hình electron của nguyên tử

– Số thứ tự của lớp vỏ electron được ghi bằng các chữ số (1, 2, 3 …).

– Các lớp con được viết bằng các chữ cái thường (s, p, d, f)

– Số lượng electron trong vỏ con được biểu thị bằng số ở phía trên bên phải của ký hiệu vỏ con (s2, p6…).

b) Cách viết cấu hình electron của nguyên tử

Xác định số electron trong nguyên tử.

– Phân bố các electron theo thứ tự mức năng lượng tăng dần theo quy luật sau:

+ Vỏ electron tăng (n = 1,2,3 …).

+ Cùng lớp theo thứ tự: s, p, d, f

c) Ví dụ về cấu hình electron của nguyên tử

Đầu tiênH: 1 giâyĐầu tiên

2Anh ấy: 1s2

số 8O: 1 giây22 giây22p4 hoặc viết tắt là [He]2 giây22p4

18Ar: 1 giây22 giây22p63 giây23p6

20Ca: 1 giây22 giây22p63 giây23p64 giây2 hoặc viết tắt là [Ar]4 giây2

35Br: 1 giây22 giây22p63 giây23p63dmười4 giây24p5 hoặc viết tắt là [Ar]3dmười4 giây24p5

d) Lớp con cuối cùng là họ của phần tử

– H, He, Ca: là các nguyên tố s do electron cuối cùng lấp đầy vỏ con s.

– O, Ar, Br: là nguyên tố ap do electron cuối cùng lấp đầy vỏ con p.

– Ngoài ra còn có các phần tử d, f phần tử.

4. Câu hỏi minh họa

Câu hỏi 1: Đối với các tuyên bố:

(Đầu tiên). Trong nguyên tử, các electron được sắp xếp thành các lớp

(2). Các electron trong cùng một phân lớp có năng lượng như nhau

(3). Năng lượng của các êlectron ở lớp K là thấp nhất

(4). Các lớp được ký hiệu bằng chữ hoa, lớp con được ký hiệu bằng chữ thường

(5). các electron trong cùng một vỏ con có năng lượng gần giống nhau.

(6). Vỏ con d có 3 obitan nguyên tử tương ứng là

(7). Lớp N có 16 obitan.

Các câu đúng là:

A. 3 B.4 C.5 D.6

Câu 2: Trong nguyên tử hydro, các electron thường được tìm thấy:

A. Trong hạt nhân nguyên tử

B. ở ngoài hạt nhân nhưng ở gần hạt nhân vì êlectron bị prôtôn hút.

C. ở ngoài hạt nhân và thường ở xa hạt nhân

D. trong vùng không gian xung quanh hạt nhân, vì có thể tìm thấy êlectron ở bất kỳ vị trí nào trong nguyên tử.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 10, Hóa 10

Bạn thấy bài viết Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Phân lớp electron là gì? Thế nào là phân lớp electron bão hòa bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Phân #lớp #electron #là #gì #Thế #nào #là #phân #lớp #electron #bão #hòa

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button