Phương pháp Điều chế Ete
Câu hỏi: Điều chế Ete (Ether)
Đietyl ete có thể thu được từ rượu etylic khi có mặt axit sunfuric làm chất xúc tác. Axit sulfuric trong môi trường nước phân ly tạo ra các ion hydronium, H3O +. Phản ứng này được thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn 150 ° C (Trên 150 ° C, axit sulfuric gây ra sự hình thành etylen (một anken liên kết đôi), chứ không phải kết hợp với rượu etylic để tạo thành ete etylic).
Axit phân ly trong môi trường nước để tạo ra các ion hydronium, H3O+. Một ion hydro tạo ra nguyên tử oxy điện từ của etanol, tạo cho phân tử etanol mang điện tích dương:
- CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + H3O+ → CHỈ3CHỈ CÓ2OH2+ + BẠN BÈ2O
Nguyên tử oxy nucleophin của etanol chưa được kích thích sẽ dịch chuyển phân tử nước từ phân tử etanol proton (điện di), tạo ra nước, ion hydro và dietyl ete.
- CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH2+ + CHỈ3CHỈ CÓ2OH → LÀM THẾ NÀO2O + H+ + CHỈ3CHỈ CÓ2CHỈ OCH2CHỈ CÓ3
Nó cũng có thể được điều chế từ etylen.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về Ete nhé.
1. Ether là gì?
Ete hay ete là tên gọi chung của một nhóm hợp chất hữu cơ có chứa nhóm chức ete – một nguyên tử oxy liên kết với hai nhóm ankyl (được thế).
Ví dụ về ete điển hình là: Dung môi, thuốc mê dietyl ete (ethoxyetan, CH).3– CHỈ CÓ2-CHỈ2– CHỈ CÓ3).
2. Dietyl ete là gì?
Dietyl ete là một hợp chất hữu cơ được dùng chủ yếu làm dung môi, chúng thường được dùng để chế tạo thuốc mê với hiệu quả cao, công thức hóa học của chúng là (C2H5)2Ô.
Các tên khác như: ete etylic, ete, etoxyetan, có thể viết tắt là Et2Ô.
3. Tính chất nổi bật của dietyl ete
Diethyl Ether là hóa chất nằm trong danh mục tiền chất cấm sử dụng trái phép, với những đặc tính nổi bật sau:
– Là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có vị ngọt và cay.
– Dễ cháy, có mùi hắc đặc trưng.
– Khối lượng riêng: 74,12 g / mol.
– Tỷ trọng hơi (không khí = 1) ở nhiệt độ áp suất tiêu chuẩn: 1,9 g / cm3 ở 20 ° C.
– Nhiệt độ sôi: 34,6 ° C; Nhiệt độ tự bốc cháy: 180 ° C.
– Nhiệt độ nóng chảy: -116,3 ° C.
– Độ hòa tan trong nước: 69g / l (220 ° C).
– Độ hòa tan trong nước 1:12.
– Bị phân hủy bởi ánh sáng, nhiệt, không khí và độ ẩm để tạo thành các aldehyde độc hại và xeton peroxit.
4. Các ứng dụng quan trọng của dietyl ete
Dietyl ete được coi là dung môi quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
một. Trong y tế
Dùng làm thuốc mê: là chất dùng trong việc khởi mê, gây mê và duy trì mê trong quá trình phẫu thuật qua đường hô hấp. Tuy nhiên, với tính dễ bắt lửa và các tác dụng phụ không mong muốn, nó đã được thay thế bằng các chất gây mê khác như halothane.
Được sử dụng trong các công thức dược phẩm: nó là một trong những thành phần tạo ra Hoffman’s Anodyne nhưng sau đó đã bị loại bỏ khỏi các hiệu thuốc ở Hoa Kỳ.
b. Trong ngành
Sử dụng làm nhiên liệu: Dietyl ete được sử dụng làm động cơ đánh lửa trong kiểu chế hòa khí nén. Dietyl ete có số cetan cao 85-96, được sử dụng làm chất lỏng khởi đầu, kết hợp với các sản phẩm chưng cất dầu mỏ cho động cơ xăng và diesel.
Ứng dụng trong sản xuất nhựa xenlulo
c. Trong thử nghiệm
Nó là một dung môi phổ biến được sử dụng trong phòng thí nghiệm
5. Diethyl Ether có độc không?
– Diethyl Ether là một chất dễ bay hơi và dễ cháy, có nguy cơ cháy nổ trong điều kiện thích hợp. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi sử dụng hóa chất này, đặc biệt không sử dụng gần nguồn lửa, nguồn điện. Hơn nữa, nó có thể tạo ra peroxit nổ khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí.
Không cho trẻ bị sốt dùng Diethyl Ether vì chúng có khả năng gây tử vong.
Sử dụng trong phẫu thuật có thể gây chóng mặt, buồn nôn, giãn nở tim mạch, suy nhược hệ thần kinh trung ương và các biến chứng đối với hô hấp, dạ dày, v.v.
– Chất này có thể gây kích ứng da và mắt. Do đó, cần hết sức thận trọng khi sử dụng và xử lý chất này.
– Cần sử dụng hóa chất đúng liều lượng và chỉ định của bác sĩ. Không nên sử dụng tùy tiện dễ gây ra những tác hại nguy hiểm khó phòng tránh.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Phương pháp Điều chế Ete
Video về Phương pháp Điều chế Ete
Wiki về Phương pháp Điều chế Ete
Phương pháp Điều chế Ete
Phương pháp Điều chế Ete -
Câu hỏi: Điều chế Ete (Ether)
Đietyl ete có thể thu được từ rượu etylic khi có mặt axit sunfuric làm chất xúc tác. Axit sulfuric trong môi trường nước phân ly tạo ra các ion hydronium, H3O +. Phản ứng này được thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn 150 ° C (Trên 150 ° C, axit sulfuric gây ra sự hình thành etylen (một anken liên kết đôi), chứ không phải kết hợp với rượu etylic để tạo thành ete etylic).
Axit phân ly trong môi trường nước để tạo ra các ion hydronium, H3O+. Một ion hydro tạo ra nguyên tử oxy điện từ của etanol, tạo cho phân tử etanol mang điện tích dương:
- CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + H3O+ → CHỈ3CHỈ CÓ2OH2+ + BẠN BÈ2O
Nguyên tử oxy nucleophin của etanol chưa được kích thích sẽ dịch chuyển phân tử nước từ phân tử etanol proton (điện di), tạo ra nước, ion hydro và dietyl ete.
- CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH2+ + CHỈ3CHỈ CÓ2OH → LÀM THẾ NÀO2O + H+ + CHỈ3CHỈ CÓ2CHỈ OCH2CHỈ CÓ3
Nó cũng có thể được điều chế từ etylen.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về Ete nhé.
1. Ether là gì?
Ete hay ete là tên gọi chung của một nhóm hợp chất hữu cơ có chứa nhóm chức ete – một nguyên tử oxy liên kết với hai nhóm ankyl (được thế).
Ví dụ về ete điển hình là: Dung môi, thuốc mê dietyl ete (ethoxyetan, CH).3– CHỈ CÓ2-CHỈ2– CHỈ CÓ3).
2. Dietyl ete là gì?
Dietyl ete là một hợp chất hữu cơ được dùng chủ yếu làm dung môi, chúng thường được dùng để chế tạo thuốc mê với hiệu quả cao, công thức hóa học của chúng là (C2H5)2Ô.
Các tên khác như: ete etylic, ete, etoxyetan, có thể viết tắt là Et2Ô.
3. Tính chất nổi bật của dietyl ete
Diethyl Ether là hóa chất nằm trong danh mục tiền chất cấm sử dụng trái phép, với những đặc tính nổi bật sau:
– Là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có vị ngọt và cay.
– Dễ cháy, có mùi hắc đặc trưng.
– Khối lượng riêng: 74,12 g / mol.
– Tỷ trọng hơi (không khí = 1) ở nhiệt độ áp suất tiêu chuẩn: 1,9 g / cm3 ở 20 ° C.
– Nhiệt độ sôi: 34,6 ° C; Nhiệt độ tự bốc cháy: 180 ° C.
– Nhiệt độ nóng chảy: -116,3 ° C.
– Độ hòa tan trong nước: 69g / l (220 ° C).
– Độ hòa tan trong nước 1:12.
– Bị phân hủy bởi ánh sáng, nhiệt, không khí và độ ẩm để tạo thành các aldehyde độc hại và xeton peroxit.
4. Các ứng dụng quan trọng của dietyl ete
Dietyl ete được coi là dung môi quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
một. Trong y tế
Dùng làm thuốc mê: là chất dùng trong việc khởi mê, gây mê và duy trì mê trong quá trình phẫu thuật qua đường hô hấp. Tuy nhiên, với tính dễ bắt lửa và các tác dụng phụ không mong muốn, nó đã được thay thế bằng các chất gây mê khác như halothane.
Được sử dụng trong các công thức dược phẩm: nó là một trong những thành phần tạo ra Hoffman’s Anodyne nhưng sau đó đã bị loại bỏ khỏi các hiệu thuốc ở Hoa Kỳ.
b. Trong ngành
Sử dụng làm nhiên liệu: Dietyl ete được sử dụng làm động cơ đánh lửa trong kiểu chế hòa khí nén. Dietyl ete có số cetan cao 85-96, được sử dụng làm chất lỏng khởi đầu, kết hợp với các sản phẩm chưng cất dầu mỏ cho động cơ xăng và diesel.
Ứng dụng trong sản xuất nhựa xenlulo
c. Trong thử nghiệm
Nó là một dung môi phổ biến được sử dụng trong phòng thí nghiệm
5. Diethyl Ether có độc không?
– Diethyl Ether là một chất dễ bay hơi và dễ cháy, có nguy cơ cháy nổ trong điều kiện thích hợp. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi sử dụng hóa chất này, đặc biệt không sử dụng gần nguồn lửa, nguồn điện. Hơn nữa, nó có thể tạo ra peroxit nổ khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí.
Không cho trẻ bị sốt dùng Diethyl Ether vì chúng có khả năng gây tử vong.
Sử dụng trong phẫu thuật có thể gây chóng mặt, buồn nôn, giãn nở tim mạch, suy nhược hệ thần kinh trung ương và các biến chứng đối với hô hấp, dạ dày, v.v.
– Chất này có thể gây kích ứng da và mắt. Do đó, cần hết sức thận trọng khi sử dụng và xử lý chất này.
– Cần sử dụng hóa chất đúng liều lượng và chỉ định của bác sĩ. Không nên sử dụng tùy tiện dễ gây ra những tác hại nguy hiểm khó phòng tránh.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Điều chế Ete (Ether)
Đietyl ete có thể thu được từ rượu etylic khi có mặt axit sunfuric làm chất xúc tác. Axit sulfuric trong môi trường nước phân ly tạo ra các ion hydronium, H3O +. Phản ứng này được thực hiện ở nhiệt độ thấp hơn 150 ° C (Trên 150 ° C, axit sulfuric gây ra sự hình thành etylen (một anken liên kết đôi), chứ không phải kết hợp với rượu etylic để tạo thành ete etylic).
Axit phân ly trong môi trường nước để tạo ra các ion hydronium, H3O+. Một ion hydro tạo ra nguyên tử oxy điện từ của etanol, tạo cho phân tử etanol mang điện tích dương:
- CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH + H3O+ → CHỈ3CHỈ CÓ2OH2+ + BẠN BÈ2O
Nguyên tử oxy nucleophin của etanol chưa được kích thích sẽ dịch chuyển phân tử nước từ phân tử etanol proton (điện di), tạo ra nước, ion hydro và dietyl ete.
- CHỈ CÓ3CHỈ CÓ2OH2+ + CHỈ3CHỈ CÓ2OH → LÀM THẾ NÀO2O + H+ + CHỈ3CHỈ CÓ2CHỈ OCH2CHỈ CÓ3
Nó cũng có thể được điều chế từ etylen.
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về Ete nhé.
1. Ether là gì?
Ete hay ete là tên gọi chung của một nhóm hợp chất hữu cơ có chứa nhóm chức ete – một nguyên tử oxy liên kết với hai nhóm ankyl (được thế).
Ví dụ về ete điển hình là: Dung môi, thuốc mê dietyl ete (ethoxyetan, CH).3– CHỈ CÓ2-CHỈ2– CHỈ CÓ3).
2. Dietyl ete là gì?
Dietyl ete là một hợp chất hữu cơ được dùng chủ yếu làm dung môi, chúng thường được dùng để chế tạo thuốc mê với hiệu quả cao, công thức hóa học của chúng là (C2H5)2Ô.
Các tên khác như: ete etylic, ete, etoxyetan, có thể viết tắt là Et2Ô.
3. Tính chất nổi bật của dietyl ete
Diethyl Ether là hóa chất nằm trong danh mục tiền chất cấm sử dụng trái phép, với những đặc tính nổi bật sau:
– Là chất lỏng không màu, dễ bay hơi, có vị ngọt và cay.
– Dễ cháy, có mùi hắc đặc trưng.
– Khối lượng riêng: 74,12 g / mol.
– Tỷ trọng hơi (không khí = 1) ở nhiệt độ áp suất tiêu chuẩn: 1,9 g / cm3 ở 20 ° C.
– Nhiệt độ sôi: 34,6 ° C; Nhiệt độ tự bốc cháy: 180 ° C.
– Nhiệt độ nóng chảy: -116,3 ° C.
– Độ hòa tan trong nước: 69g / l (220 ° C).
– Độ hòa tan trong nước 1:12.
– Bị phân hủy bởi ánh sáng, nhiệt, không khí và độ ẩm để tạo thành các aldehyde độc hại và xeton peroxit.
4. Các ứng dụng quan trọng của dietyl ete
Dietyl ete được coi là dung môi quan trọng trong nhiều lĩnh vực khác nhau
một. Trong y tế
Dùng làm thuốc mê: là chất dùng trong việc khởi mê, gây mê và duy trì mê trong quá trình phẫu thuật qua đường hô hấp. Tuy nhiên, với tính dễ bắt lửa và các tác dụng phụ không mong muốn, nó đã được thay thế bằng các chất gây mê khác như halothane.
Được sử dụng trong các công thức dược phẩm: nó là một trong những thành phần tạo ra Hoffman’s Anodyne nhưng sau đó đã bị loại bỏ khỏi các hiệu thuốc ở Hoa Kỳ.
b. Trong ngành
Sử dụng làm nhiên liệu: Dietyl ete được sử dụng làm động cơ đánh lửa trong kiểu chế hòa khí nén. Dietyl ete có số cetan cao 85-96, được sử dụng làm chất lỏng khởi đầu, kết hợp với các sản phẩm chưng cất dầu mỏ cho động cơ xăng và diesel.
Ứng dụng trong sản xuất nhựa xenlulo
c. Trong thử nghiệm
Nó là một dung môi phổ biến được sử dụng trong phòng thí nghiệm
5. Diethyl Ether có độc không?
– Diethyl Ether là một chất dễ bay hơi và dễ cháy, có nguy cơ cháy nổ trong điều kiện thích hợp. Vì vậy, cần hết sức thận trọng khi sử dụng hóa chất này, đặc biệt không sử dụng gần nguồn lửa, nguồn điện. Hơn nữa, nó có thể tạo ra peroxit nổ khi tiếp xúc với ánh sáng và không khí.
Không cho trẻ bị sốt dùng Diethyl Ether vì chúng có khả năng gây tử vong.
Sử dụng trong phẫu thuật có thể gây chóng mặt, buồn nôn, giãn nở tim mạch, suy nhược hệ thần kinh trung ương và các biến chứng đối với hô hấp, dạ dày, v.v.
– Chất này có thể gây kích ứng da và mắt. Do đó, cần hết sức thận trọng khi sử dụng và xử lý chất này.
– Cần sử dụng hóa chất đúng liều lượng và chỉ định của bác sĩ. Không nên sử dụng tùy tiện dễ gây ra những tác hại nguy hiểm khó phòng tránh.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12
Bạn thấy bài viết Phương pháp Điều chế Ete có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Phương pháp Điều chế Ete bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Phương #pháp #Điều #chế #Ete