Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 ngắn gọn dể hiểu nhất

Để học tốt GDCD 12, Trường ĐH KD & CN Hà Nội Biên soạn một bộ tài nguyên Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 Với mong muốn giúp các bạn hệ thống lại toàn bộ lý thuyết, vận dụng và giải các câu hỏi trắc nghiệm tình huống GDCD bài 7.
A. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7: Công dân có quyền dân chủ
1. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 ngắn gọn
2. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 tiết
B. Kiến thức trọng tâm
1. Quyền bầu cử, quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
a) Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Quyền bầu cử và ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực hiện hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong cả nước.
b) Nội dung của quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
* Người có quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
– Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân.
– Thứ nhất, người đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri.
Thứ hai, đại biểu nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.
c) Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân
– Là cơ sở chính trị – pháp lý quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình.
– Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta.
2. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
a) Khái niệm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
– Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia bàn bạc vào những công việc chung của đất nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, của cả nước và ở từng địa phương. quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước, xây dựng phát triển kinh tế – xã hội.
b) Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
* Toàn quốc:
– Thảo luận, bình luận
– Biểu quyết
* Ở phạm vi cơ sở:
– Trực tiếp thực hiện cơ chế “Dân biết, dân làm, dân kiểm tra”:
– Những việc phải thông báo để mọi người biết và thực hiện (các chỉ thị, chính sách, pháp luật của Nhà nước …).
– Những việc nhân dân trực tiếp làm và quyết định bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín
– Nhân dân được thảo luận, đóng góp ý kiến trước khi chính quyền cấp xã quyết định.
– Những việc nhân dân phường xã giám sát, kiểm tra.
c) Ý nghĩa của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
Là cơ sở pháp lý quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên, phát huy sức mạnh của toàn dân, toàn xã hội trong việc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng vững mạnh. hành động hiệu quả.
3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được hiến pháp quy định, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng. Con người và tổ chức bị xâm phạm bởi những hành vi vi phạm pháp luật.
– Quyền khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật hoặc xâm phạm hành vi hành chính. quyền và lợi ích của công dân.
Quyền tố cáo là quyền của công dân được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của cá nhân. lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
b) Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:
– Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền khiếu nại.
– Người tố cáo: Chỉ công dân mới có quyền tố cáo.
* Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
– Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
* Người giải quyết khiếu nại:
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
* Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
– Bước 1: Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định của pháp luật.
– Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực.
– Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
– Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh, giải quyết nội dung tố cáo.
– Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà việc giải quyết tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức. trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
– Bước 4: Cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết tố cáo trong thời gian pháp luật quy định.
c) Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân
– Là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện có hiệu quả quyền công dân trong xã hội dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện dân chủ
– Trách nhiệm của Nhà nước: Bảo đảm các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình.
– Trách nhiệm của công dân: Thực hiện tốt quyền dân chủ
Trường ĐH KD & CN Hà Nội vừa giới thiệu với bạn Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7, Mong rằng qua bài viết này các em có thể học tốt hơn môn công dân lớp 12. Mời các em tham khảo thêm kiến thức môn Toán 12, Ngữ văn 12, Tiếng Anh 12, Đề thi học kì 1 lớp 12, Đề thi học kì 2 lớp 12 học kỳ lớp 12, v.v., có sẵn trên web.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Để học tốt GDCD 12, Trường ĐH KD & CN Hà Nội Biên soạn một bộ tài nguyên Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 Với mong muốn giúp các bạn hệ thống lại toàn bộ lý thuyết, vận dụng và giải các câu hỏi trắc nghiệm tình huống GDCD bài 7.
A. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7: Công dân có quyền dân chủ
1. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 ngắn gọn
2. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 tiết
B. Kiến thức trọng tâm
1. Quyền bầu cử, quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
a) Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Quyền bầu cử và ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực hiện hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong cả nước.
b) Nội dung của quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
* Người có quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
– Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân.
– Thứ nhất, người đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri.
Thứ hai, đại biểu nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.
c) Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân
– Là cơ sở chính trị – pháp lý quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình.
– Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta.
2. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
a) Khái niệm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
– Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia bàn bạc vào những công việc chung của đất nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, của cả nước và ở từng địa phương. quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước, xây dựng phát triển kinh tế – xã hội.
b) Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
* Toàn quốc:
– Thảo luận, bình luận
– Biểu quyết
* Ở phạm vi cơ sở:
– Trực tiếp thực hiện cơ chế “Dân biết, dân làm, dân kiểm tra”:
– Những việc phải thông báo để mọi người biết và thực hiện (các chỉ thị, chính sách, pháp luật của Nhà nước …).
– Những việc nhân dân trực tiếp làm và quyết định bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín
– Nhân dân được thảo luận, đóng góp ý kiến trước khi chính quyền cấp xã quyết định.
– Những việc nhân dân phường xã giám sát, kiểm tra.
c) Ý nghĩa của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
Là cơ sở pháp lý quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên, phát huy sức mạnh của toàn dân, toàn xã hội trong việc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng vững mạnh. hành động hiệu quả.
3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được hiến pháp quy định, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng. Con người và tổ chức bị xâm phạm bởi những hành vi vi phạm pháp luật.
– Quyền khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật hoặc xâm phạm hành vi hành chính. quyền và lợi ích của công dân.
Quyền tố cáo là quyền của công dân được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của cá nhân. lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
b) Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:
– Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền khiếu nại.
– Người tố cáo: Chỉ công dân mới có quyền tố cáo.
* Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
– Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
* Người giải quyết khiếu nại:
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
* Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
– Bước 1: Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định của pháp luật.
– Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực.
– Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
– Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh, giải quyết nội dung tố cáo.
– Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà việc giải quyết tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức. trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
– Bước 4: Cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết tố cáo trong thời gian pháp luật quy định.
c) Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân
– Là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện có hiệu quả quyền công dân trong xã hội dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện dân chủ
– Trách nhiệm của Nhà nước: Bảo đảm các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình.
– Trách nhiệm của công dân: Thực hiện tốt quyền dân chủ
Trường ĐH KD & CN Hà Nội vừa giới thiệu với bạn Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7, Mong rằng qua bài viết này các em có thể học tốt hơn môn công dân lớp 12. Mời các em tham khảo thêm kiến thức môn Toán 12, Ngữ văn 12, Tiếng Anh 12, Đề thi học kì 1 lớp 12, Đề thi học kì 2 lớp 12 học kỳ lớp 12, v.v., có sẵn trên web.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Để học tốt GDCD 12, Trường ĐH KD & CN Hà Nội Biên soạn một bộ tài nguyên Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 Với mong muốn giúp các bạn hệ thống lại toàn bộ lý thuyết, vận dụng và giải các câu hỏi trắc nghiệm tình huống GDCD bài 7.
A. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7: Công dân có quyền dân chủ
1. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 ngắn gọn
2. Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 tiết
B. Kiến thức trọng tâm
1. Quyền bầu cử, quyền ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
a) Khái niệm quyền bầu cử và quyền ứng cử.
Quyền bầu cử và ứng cử là quyền dân chủ cơ bản của công dân trong lĩnh vực chính trị, thông qua đó nhân dân thực hiện hình thức dân chủ gián tiếp ở từng địa phương trong cả nước.
b) Nội dung của quyền bầu cử và ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
* Người có quyền bầu cử ứng cử vào các cơ quan đại biểu của nhân dân.
– Công dân đủ 18 tuổi trở lên có quyền bầu cử và đủ 21 tuổi trở lên có quyền ứng cử vào Quốc hội, Hội đồng nhân dân.
* Nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước thông qua đại biểu và cơ quan quyền lực nhà nước – cơ quan đại biểu của nhân dân.
– Thứ nhất, người đại biểu nhân dân phải liên hệ chặt chẽ với cử tri.
Thứ hai, đại biểu nhân dân chịu trách nhiệm trước nhân dân và chịu sự giám sát của cử tri.
c) Ý nghĩa của quyền bầu cử và quyền ứng cử của công dân
– Là cơ sở chính trị – pháp lý quan trọng để hình thành các cơ quan quyền lực nhà nước, để nhân dân thể hiện ý chí, nguyện vọng của mình.
– Thể hiện bản chất dân chủ, tiến bộ của nhà nước ta.
2. Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
a) Khái niệm quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
– Quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội là quyền của công dân tham gia bàn bạc vào những công việc chung của đất nước trên mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, của cả nước và ở từng địa phương. quyền kiến nghị với cơ quan nhà nước về xây dựng bộ máy nhà nước, xây dựng phát triển kinh tế – xã hội.
b) Nội dung cơ bản của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội.
* Toàn quốc:
– Thảo luận, bình luận
– Biểu quyết
* Ở phạm vi cơ sở:
– Trực tiếp thực hiện cơ chế “Dân biết, dân làm, dân kiểm tra”:
– Những việc phải thông báo để mọi người biết và thực hiện (các chỉ thị, chính sách, pháp luật của Nhà nước …).
– Những việc nhân dân trực tiếp làm và quyết định bằng biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín
– Nhân dân được thảo luận, đóng góp ý kiến trước khi chính quyền cấp xã quyết định.
– Những việc nhân dân phường xã giám sát, kiểm tra.
c) Ý nghĩa của quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội
Là cơ sở pháp lý quan trọng để nhân dân tham gia vào hoạt động của bộ máy Nhà nước, nhằm động viên, phát huy sức mạnh của toàn dân, toàn xã hội trong việc xây dựng bộ máy nhà nước ngày càng vững mạnh. hành động hiệu quả.
3. Quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
a) Khái niệm quyền khiếu nại, tố cáo của công dân
Quyền khiếu nại, tố cáo là quyền dân chủ cơ bản của công dân được hiến pháp quy định, là công cụ để nhân dân thực hiện dân chủ trực tiếp trong những trường hợp cần thiết để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công chúng. Con người và tổ chức bị xâm phạm bởi những hành vi vi phạm pháp luật.
– Quyền khiếu nại là quyền của công dân, cơ quan, tổ chức yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xem xét lại hành vi hành chính khi có căn cứ cho rằng hành vi đó là trái pháp luật hoặc xâm phạm hành vi hành chính. quyền và lợi ích của công dân.
Quyền tố cáo là quyền của công dân được cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền tố cáo về hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân gây thiệt hại hoặc đe dọa đến lợi ích của cá nhân. lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức
b) Nội dung quyền khiếu nại, tố cáo của công dân.
* Người có quyền khiếu nại, tố cáo:
– Người khiếu nại: mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền khiếu nại.
– Người tố cáo: Chỉ công dân mới có quyền tố cáo.
* Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo
– Người đứng đầu cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; người đứng đầu cơ quan cấp trên trực tiếp của cơ quan hành chính có quyết định, hành vi hành chính bị khiếu nại; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
* Người giải quyết khiếu nại:
– Người đứng đầu cơ quan, tổ chức có thẩm quyền quản lý người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ chức cấp trên của cơ quan, tổ chức bị tố cáo; Chánh Thanh tra các cấp, Tổng Thanh tra Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
* Quy trình khiếu nại và giải quyết khiếu nại:
– Bước 1: Người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
– Bước 2: Người giải quyết khiếu nại xem xét, giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, đúng thời gian quy định của pháp luật.
– Bước 3: Nếu người khiếu nại đồng ý với kết quả giải quyết thì quyết định của người giải quyết khiếu nại có hiệu lực.
– Bước 4: Người giải quyết khiếu nại lần hai xem xét, giải quyết yêu cầu của người khiếu nại.
Quy trình tố cáo và giải quyết tố cáo bao gồm các bước sau:
– Bước 1: Người tố cáo gửi đơn tố cáo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo.
– Bước 2: Người giải quyết tố cáo phải tiến hành xác minh, giải quyết nội dung tố cáo.
– Bước 3: Nếu người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo không đúng quy định của pháp luật hoặc quá thời hạn quy định mà việc giải quyết tố cáo không được giải quyết thì người tố cáo có quyền tố cáo đến cơ quan, tổ chức. trực tiếp của người giải quyết tố cáo.
– Bước 4: Cơ quan, tổ chức, cá nhân giải quyết tố cáo lần hai có trách nhiệm giải quyết tố cáo trong thời gian pháp luật quy định.
c) Ý nghĩa của quyền tố cáo, khiếu nại của công dân
– Là cơ sở pháp lý để công dân thực hiện có hiệu quả quyền công dân trong xã hội dân chủ, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của công dân, ngăn chặn những việc làm trái pháp luật, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, tổ chức và công dân.
4. Trách nhiệm của Nhà nước và công dân trong việc thực hiện dân chủ
– Trách nhiệm của Nhà nước: Bảo đảm các điều kiện để nhân dân thực hiện quyền dân chủ của mình.
– Trách nhiệm của công dân: Thực hiện tốt quyền dân chủ
Trường ĐH KD & CN Hà Nội vừa giới thiệu với bạn Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7, Mong rằng qua bài viết này các em có thể học tốt hơn môn công dân lớp 12. Mời các em tham khảo thêm kiến thức môn Toán 12, Ngữ văn 12, Tiếng Anh 12, Đề thi học kì 1 lớp 12, Đề thi học kì 2 lớp 12 học kỳ lớp 12, v.v., có sẵn trên web.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Bạn thấy bài viết Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Sơ đồ tư duy GDCD 12 bài 7 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn