Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2
Lý thuyết chung Chương 2. Sóng cơ và sóng âm
Sóng cơ học
– Khái niệm: Sóng cơ là sự lan truyền các dao động cơ học (năng lượng, các trạng thái dao động) trong một môi trường.
Sóng cơ học không lan truyền các phân tử vật chất của môi trường.
Sóng cơ học chỉ có thể truyền trong môi trường rắn, lỏng và khí, nhưng không truyền được trong chân không.
– Ví dụ, khi ném một hòn đá vào vùng nước lặng, trên mặt nước sẽ xuất hiện những gợn sóng hình tròn lan ra, đó là sóng cơ.
– Phân loại: có 2 loại sóng: sóng dọc và sóng ngang.
So sánh sóng dọc và sóng ngang
Sóng ngang |
Sóng dọc |
Các hạt của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng. Sóng ngang chỉ có thể truyền trong chất rắn và trên bề mặt chất lỏng. |
Các hạt của môi trường dao động theo phương song song với phương truyền sóng. Sóng dọc truyền trong môi trường rắn, lỏng, khí. |
Ví dụ: sóng trên mặt nước. |
Ví dụ: Kéo lò xo dọc theo phương của nó rồi thả tay. |
Giao thoa sóng
– Khái niệm: Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo thành gợn sóng ổn định được gọi là hiện tượng giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có hình dạng giống như các đường hypebol được gọi là các vân giao thoa
– Giải thích: mỗi nguồn sóng S1, S2 phát ra các gợn sóng tròn xung quanh (gợn sóng lồi (đỉnh sóng) biểu diễn bằng hình tròn đặc, (gợn sóng lõm) biểu diễn bằng hình tròn. Trong vùng mà hai sóng gặp nhau, có những điểm mà hai sóng gặp nhau. tăng cường lẫn nhau tạo nên các đường hypebol có nét đứt dao động rất mạnh gọi là cực đại giao thoa, tại đó các điểm mà hai sóng gặp nhau và triệt tiêu nhau tạo thành các đường hypebol có nét đứt đứng yên gọi là cực tiểu giao thoa.
+) Dao động cùng phương, cùng tần số (chu kì).
+) Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Sóng tĩnh
– Khái niệm: là sóng truyền trên sợi dây gây ra các nút sóng (điểm không dao động hoặc đứng yên) và nút sóng (điểm dao động với biên độ lớn nhất).
– Giải thích: giả sử đầu P của sợi dây dao động liên tục, khi sóng truyền đến vật cản thì Q sẽ bật trở lại liên tục (giống như nguồn sóng mới). Khi đó các phần tử trên dây thu được cả sóng tới và sóng phản xạ (hai nguồn sóng kết hợp). Kết quả là sóng tới và sóng phản xạ giao thoa với nhau để tạo thành vành đai (cực đại giao thoa) và nút (cực tiểu giao thoa).
– Đặc điểm: vị trí của các nốt và nút xen kẽ nhau và cách đều nhau.
+) Khoảng cách giữa 2 nút hoặc 2 bụng liên tiếp bằng / 2 thì khoảng cách giữa 2 nút liên tiếp gọi là bó sóng.
+) Khoảng cách giữa một bụng và một nút liên tiếp là λ / 4.
Sóng âm thanh
– Khái niệm: Sóng âm (hay âm thanh) là sóng cơ truyền trong các môi trường khí, rắn, lỏng. Nguồn âm là những vật dao động, phát ra âm thanh.
– Ví dụ: gảy dây đàn ta nghe thấy âm thanh của dây đàn phát ra. Khi đó dây là nguồn phát ra âm thanh, âm thanh truyền từ dây đến tai ta là sóng âm.
– Phân loại:
+) Âm thanh (âm thanh nghe được): sóng âm thanh gây ra cảm giác âm thanh đến màng nhĩ. Âm nghe được có tần số f trong khoảng từ 16Hz đến 20000HZ.
+) Sóng siêu âm: âm thanh có tần số nhỏ hơn 16Hz, tai người không nghe được nhưng voi, chim bồ câu, .. vẫn có thể nghe được sóng hạ âm
+) Siêu âm: âm thanh có tần số lớn hơn 20000Hz thì tai người không nghe được nhưng chó, dơi, cá heo, .. vẫn nghe được sóng siêu âm.
– Truyền âm thanh:
+) Âm thanh chỉ truyền được trong môi trường rắn, lỏng, khí, không truyền được trong chân không.
+) Sóng âm truyền trong mỗi môi trường với tốc độ xác định.
vr> vl> vk
Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2. Sóng cơ và sóng âm
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2
Video về Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2
Wiki về Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2
Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2
Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2 -
Lý thuyết chung Chương 2. Sóng cơ và sóng âm
Sóng cơ học
- Khái niệm: Sóng cơ là sự lan truyền các dao động cơ học (năng lượng, các trạng thái dao động) trong một môi trường.
Sóng cơ học không lan truyền các phân tử vật chất của môi trường.
Sóng cơ học chỉ có thể truyền trong môi trường rắn, lỏng và khí, nhưng không truyền được trong chân không.
- Ví dụ, khi ném một hòn đá vào vùng nước lặng, trên mặt nước sẽ xuất hiện những gợn sóng hình tròn lan ra, đó là sóng cơ.
- Phân loại: có 2 loại sóng: sóng dọc và sóng ngang.
So sánh sóng dọc và sóng ngang
Sóng ngang |
Sóng dọc |
Các hạt của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng. Sóng ngang chỉ có thể truyền trong chất rắn và trên bề mặt chất lỏng. |
Các hạt của môi trường dao động theo phương song song với phương truyền sóng. Sóng dọc truyền trong môi trường rắn, lỏng, khí. |
Ví dụ: sóng trên mặt nước. |
Ví dụ: Kéo lò xo dọc theo phương của nó rồi thả tay. |
Giao thoa sóng
- Khái niệm: Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo thành gợn sóng ổn định được gọi là hiện tượng giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có hình dạng giống như các đường hypebol được gọi là các vân giao thoa
- Giải thích: mỗi nguồn sóng S1, S2 phát ra các gợn sóng tròn xung quanh (gợn sóng lồi (đỉnh sóng) biểu diễn bằng hình tròn đặc, (gợn sóng lõm) biểu diễn bằng hình tròn. Trong vùng mà hai sóng gặp nhau, có những điểm mà hai sóng gặp nhau. tăng cường lẫn nhau tạo nên các đường hypebol có nét đứt dao động rất mạnh gọi là cực đại giao thoa, tại đó các điểm mà hai sóng gặp nhau và triệt tiêu nhau tạo thành các đường hypebol có nét đứt đứng yên gọi là cực tiểu giao thoa.
+) Dao động cùng phương, cùng tần số (chu kì).
+) Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Sóng tĩnh
- Khái niệm: là sóng truyền trên sợi dây gây ra các nút sóng (điểm không dao động hoặc đứng yên) và nút sóng (điểm dao động với biên độ lớn nhất).
- Giải thích: giả sử đầu P của sợi dây dao động liên tục, khi sóng truyền đến vật cản thì Q sẽ bật trở lại liên tục (giống như nguồn sóng mới). Khi đó các phần tử trên dây thu được cả sóng tới và sóng phản xạ (hai nguồn sóng kết hợp). Kết quả là sóng tới và sóng phản xạ giao thoa với nhau để tạo thành vành đai (cực đại giao thoa) và nút (cực tiểu giao thoa).
- Đặc điểm: vị trí của các nốt và nút xen kẽ nhau và cách đều nhau.
+) Khoảng cách giữa 2 nút hoặc 2 bụng liên tiếp bằng / 2 thì khoảng cách giữa 2 nút liên tiếp gọi là bó sóng.
+) Khoảng cách giữa một bụng và một nút liên tiếp là λ / 4.
Sóng âm thanh
- Khái niệm: Sóng âm (hay âm thanh) là sóng cơ truyền trong các môi trường khí, rắn, lỏng. Nguồn âm là những vật dao động, phát ra âm thanh.
- Ví dụ: gảy dây đàn ta nghe thấy âm thanh của dây đàn phát ra. Khi đó dây là nguồn phát ra âm thanh, âm thanh truyền từ dây đến tai ta là sóng âm.
- Phân loại:
+) Âm thanh (âm thanh nghe được): sóng âm thanh gây ra cảm giác âm thanh đến màng nhĩ. Âm nghe được có tần số f trong khoảng từ 16Hz đến 20000HZ.
+) Sóng siêu âm: âm thanh có tần số nhỏ hơn 16Hz, tai người không nghe được nhưng voi, chim bồ câu, .. vẫn có thể nghe được sóng hạ âm
+) Siêu âm: âm thanh có tần số lớn hơn 20000Hz thì tai người không nghe được nhưng chó, dơi, cá heo, .. vẫn nghe được sóng siêu âm.
- Truyền âm thanh:
+) Âm thanh chỉ truyền được trong môi trường rắn, lỏng, khí, không truyền được trong chân không.
+) Sóng âm truyền trong mỗi môi trường với tốc độ xác định.
vr> vl> vk
Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2. Sóng cơ và sóng âm
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12
[rule_{ruleNumber}]
Lý thuyết chung Chương 2. Sóng cơ và sóng âm
Sóng cơ học
– Khái niệm: Sóng cơ là sự lan truyền các dao động cơ học (năng lượng, các trạng thái dao động) trong một môi trường.
Sóng cơ học không lan truyền các phân tử vật chất của môi trường.
Sóng cơ học chỉ có thể truyền trong môi trường rắn, lỏng và khí, nhưng không truyền được trong chân không.
– Ví dụ, khi ném một hòn đá vào vùng nước lặng, trên mặt nước sẽ xuất hiện những gợn sóng hình tròn lan ra, đó là sóng cơ.
– Phân loại: có 2 loại sóng: sóng dọc và sóng ngang.
So sánh sóng dọc và sóng ngang
Sóng ngang |
Sóng dọc |
Các hạt của môi trường dao động theo phương vuông góc với phương truyền sóng. Sóng ngang chỉ có thể truyền trong chất rắn và trên bề mặt chất lỏng. |
Các hạt của môi trường dao động theo phương song song với phương truyền sóng. Sóng dọc truyền trong môi trường rắn, lỏng, khí. |
Ví dụ: sóng trên mặt nước. |
Ví dụ: Kéo lò xo dọc theo phương của nó rồi thả tay. |
Giao thoa sóng
– Khái niệm: Hiện tượng hai sóng gặp nhau tạo thành gợn sóng ổn định được gọi là hiện tượng giao thoa của hai sóng. Các gợn sóng có hình dạng giống như các đường hypebol được gọi là các vân giao thoa
– Giải thích: mỗi nguồn sóng S1, S2 phát ra các gợn sóng tròn xung quanh (gợn sóng lồi (đỉnh sóng) biểu diễn bằng hình tròn đặc, (gợn sóng lõm) biểu diễn bằng hình tròn. Trong vùng mà hai sóng gặp nhau, có những điểm mà hai sóng gặp nhau. tăng cường lẫn nhau tạo nên các đường hypebol có nét đứt dao động rất mạnh gọi là cực đại giao thoa, tại đó các điểm mà hai sóng gặp nhau và triệt tiêu nhau tạo thành các đường hypebol có nét đứt đứng yên gọi là cực tiểu giao thoa.
+) Dao động cùng phương, cùng tần số (chu kì).
+) Có hiệu số pha không đổi theo thời gian.
Sóng tĩnh
– Khái niệm: là sóng truyền trên sợi dây gây ra các nút sóng (điểm không dao động hoặc đứng yên) và nút sóng (điểm dao động với biên độ lớn nhất).
– Giải thích: giả sử đầu P của sợi dây dao động liên tục, khi sóng truyền đến vật cản thì Q sẽ bật trở lại liên tục (giống như nguồn sóng mới). Khi đó các phần tử trên dây thu được cả sóng tới và sóng phản xạ (hai nguồn sóng kết hợp). Kết quả là sóng tới và sóng phản xạ giao thoa với nhau để tạo thành vành đai (cực đại giao thoa) và nút (cực tiểu giao thoa).
– Đặc điểm: vị trí của các nốt và nút xen kẽ nhau và cách đều nhau.
+) Khoảng cách giữa 2 nút hoặc 2 bụng liên tiếp bằng / 2 thì khoảng cách giữa 2 nút liên tiếp gọi là bó sóng.
+) Khoảng cách giữa một bụng và một nút liên tiếp là λ / 4.
Sóng âm thanh
– Khái niệm: Sóng âm (hay âm thanh) là sóng cơ truyền trong các môi trường khí, rắn, lỏng. Nguồn âm là những vật dao động, phát ra âm thanh.
– Ví dụ: gảy dây đàn ta nghe thấy âm thanh của dây đàn phát ra. Khi đó dây là nguồn phát ra âm thanh, âm thanh truyền từ dây đến tai ta là sóng âm.
– Phân loại:
+) Âm thanh (âm thanh nghe được): sóng âm thanh gây ra cảm giác âm thanh đến màng nhĩ. Âm nghe được có tần số f trong khoảng từ 16Hz đến 20000HZ.
+) Sóng siêu âm: âm thanh có tần số nhỏ hơn 16Hz, tai người không nghe được nhưng voi, chim bồ câu, .. vẫn có thể nghe được sóng hạ âm
+) Siêu âm: âm thanh có tần số lớn hơn 20000Hz thì tai người không nghe được nhưng chó, dơi, cá heo, .. vẫn nghe được sóng siêu âm.
– Truyền âm thanh:
+) Âm thanh chỉ truyền được trong môi trường rắn, lỏng, khí, không truyền được trong chân không.
+) Sóng âm truyền trong mỗi môi trường với tốc độ xác định.
vr> vl> vk
Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2. Sóng cơ và sóng âm
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12
Bạn thấy bài viết Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Sơ đồ tư duy Vật lý 12 Chương 2 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Sơ #đồ #tư #duy #Vật #lý #Chương