So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
Câu hỏi: So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật?
Câu trả lời:
So sánh sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở động vật:
– Alike:
+ Đều là hình thức sinh sản trong hang
Kết quả là tạo ra một loài sinh vật mới có bộ lưỡng bội 2n. bộ nhiễm sắc thể
– Sự khác biệt
1. Sinh sản vô tính:
– Cơ chế: Dựa trên nguyên phân
Không có sự hợp nhất của giao tử đực với giao tử cái.
– Đặc điểm của cơ thể sinh vật mới được tạo ra: Con cái sinh ra giống hệt cơ thể mẹ.
– Có 2 dạng:
+ Sinh sản bằng bào tử
+ Sinh sản sinh dưỡng
2. Sinh sản hữu tính:
Cơ chế: Dựa trên meiosis và thụ tinh
– Có sự dung hợp giữa giao tử đực và giao tử cái thành hợp tử (2n) rồi bằng nguyên phân phát triển thành cơ thể mới.
– Sinh vật tạo thành có thể có những đặc điểm khác với bố mẹ gọi là biến dị tổ hợp
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
A. Sinh sản vô tính ở động vật
I. Sinh sản vô tính ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự dung hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Con cái được hình thành từ một bộ phận của cơ thể mẹ (phân chia, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh nữ) bằng nguyên phân.
Hình 1 : phân hạch ở trùng roi
Hình 3: Chồi trong nước tức là
Cơ sở tế bào học:
Sinh sản vô tính chủ yếu dựa vào nguyên phân để tạo ra cá thể mới.
Các cá thể mới giống nhau và giống với cá thể ban đầu.
Ưu điểm của sinh sản vô tính:
Các cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể sinh ra con cái nên có lợi ở mật độ quần thể thấp.
Tạo ra các cá thể mới tương tự và giống về mặt di truyền với bố mẹ.
Tạo ra một số lượng lớn con cháu giống hệt nhau trong một thời gian ngắn
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sông ổn định, ít biến động nên quần thể phát triển nhanh.
Nhược điểm của sinh sản vô tính:
Sản xuất thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi. có thể dẫn đến cái chết hàng loạt của các cá thể, thậm chí là tiêu diệt toàn bộ quần thể
II. CÁC HÌNH THỨC Sinh Sản Vô Tính Ở ĐỘNG VẬT
Hình thức sinh sản |
Đặc điểm |
Nhóm sinh vật |
Chia đôi |
Cơ thể mẹ tự co bóp để tạo thành 2 bộ phận giống nhau, mỗi bộ phận sẽ phát triển thành một cá thể. Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, chiều ngang hoặc nhiều chiều. | Động vật nguyên sinh, giun dẹp. |
Chớm nở |
Một phần cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn vùng xung quanh và lớn lên để hình thành sinh vật mới. Cơ thể con có thể sống trên cơ thể mẹ hoặc sống độc lập. |
Ruột khoang, bọt biển. |
Phân mảnh | Cơ thể mẹ phân chia thành nhiều phần nhỏ, các tế bào ở mỗi phần tiếp tục phân chia nhiều lần và phát triển thành sinh vật mới. | Bọt biển. |
Trinh tiết (Trinh Nữ) |
Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh, nguyên phân nhiều lần phát triển thành sinh vật đơn bội (n). Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. |
Khớp như ong, kiến, rệp |
III. ỨNG DỤNG CỦA SINH SẢN Vô tính Ở ĐỘNG VẬT
Nuôi cấy mô sống
Mô động vật được nuôi cấy trong môi trường giàu dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ thích hợp ® mô sống sót và phát triển.
Ứng dụng hiện tượng cấy da người để chữa bỏng cho bệnh nhân bỏng
Nhân bản
Chuyển nhân của tế bào xôma (2n) vào tế bào trứng đã mất nhân ® kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới ® được cấy trở lại tử cung.
B. Sinh sản hữu tính ở động vật
I. SINH SẢN CHUNG LÀ GÌ?
Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản tạo ra cá thể mới thông qua sự hình thành và dung hợp giữa giao tử đơn bội đực và cái đơn bội để tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử này phát triển thành cá thể mới.
II. Quá trình sinh sản hữu tính ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản hữu tính ở hầu hết các loài động vật là một quá trình bao gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau, đó là:
Giai đoạn hình thành tinh trùng và trứng.
+ Một noãn (2n) nguyên phân tạo ra 1 trứng (n) và 3 thể cực (bị tiêu diệt).
+ Một tế bào sinh tinh (2n) nguyên phân tạo ra 4 tinh trùng (n).
– Giai đoạn thụ tinh: giao tử đực (tinh trùng) (n) + giao tử cái (trứng) (n) ® hợp tử (2n).
– Giai đoạn phát triển phôi để hình thành sinh vật mới: Hợp tử nguyên phân nhiều lần thành phôi rồi phát triển thành con.
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Thụ tinh ngoài
– Là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh ngoài cơ thể nữ giới (trong môi trường nước).
– Đại diện: cá, ếch,…
– Đặc điểm: hiệu suất thụ tinh thấp, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống con non thấp, do cơ quan sinh sản chưa trưởng thành, thuộc nhóm sinh vật đẻ trứng.
2. Thụ tinh trong
– Là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh trong cơ quan sinh sản của con cái.
– Đại diện: Bò sát, chim và thú.
– Đặc điểm: hiệu quả thụ tinh cao, tỷ lệ trứng nở và con non sống được cao do cơ quan sinh sản hoàn thiện hơn, gặp ở cả nhóm đẻ trứng và đẻ con.
3. Ưu điểm của thụ tinh trong so với thụ tinh ngoài
– Thụ tinh ngoài hiệu quả thụ tinh thấp do tinh trùng phải bơi trong nước để gặp trứng, đây là một trong những nguyên nhân khiến động vật thụ tinh ngoài thường đẻ nhiều trứng.
– Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh đưa tinh trùng vào bên trong cơ quan sinh sản của nữ giới nên hiệu quả thụ tinh cao.
IV. BAO GIỜ VÀ BÉ
1. Động vật đẻ trứng và đẻ con
– Động vật đẻ trứng: Côn trùng, cá, lưỡng cư, bò sát. Trứng đã thụ tinh sẽ nằm trong ống dẫn trứng và phát triển thành phôi thai thông qua sự dự trữ của túi noãn hoàng.
– Động vật đẻ con: tất cả động vật có vú (trừ thú mỏ vịt), phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dinh dưỡng nhận được từ mẹ qua nhau thai.
2. Thuận lợi của việc mang thai và sinh con ở động vật
Ở động vật có vú, chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai rất phong phú, nhiệt độ trong cơ thể mẹ thích hợp cho sự phát triển của thai nhi.
– Phôi thai được bảo vệ tốt nên tỷ lệ thai chết lưu thấp.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Thể loại: Lớp 11, Sinh 11
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
Video về So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
Wiki về So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật -
Câu hỏi: So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật?
Câu trả lời:
So sánh sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở động vật:
- Alike:
+ Đều là hình thức sinh sản trong hang
Kết quả là tạo ra một loài sinh vật mới có bộ lưỡng bội 2n. bộ nhiễm sắc thể
- Sự khác biệt
1. Sinh sản vô tính:
- Cơ chế: Dựa trên nguyên phân
Không có sự hợp nhất của giao tử đực với giao tử cái.
- Đặc điểm của cơ thể sinh vật mới được tạo ra: Con cái sinh ra giống hệt cơ thể mẹ.
- Có 2 dạng:
+ Sinh sản bằng bào tử
+ Sinh sản sinh dưỡng
2. Sinh sản hữu tính:
Cơ chế: Dựa trên meiosis và thụ tinh
- Có sự dung hợp giữa giao tử đực và giao tử cái thành hợp tử (2n) rồi bằng nguyên phân phát triển thành cơ thể mới.
- Sinh vật tạo thành có thể có những đặc điểm khác với bố mẹ gọi là biến dị tổ hợp
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
A. Sinh sản vô tính ở động vật
I. Sinh sản vô tính ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự dung hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Con cái được hình thành từ một bộ phận của cơ thể mẹ (phân chia, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh nữ) bằng nguyên phân.
Hình 1 : phân hạch ở trùng roi
Hình 3: Chồi trong nước tức là
Cơ sở tế bào học:
Sinh sản vô tính chủ yếu dựa vào nguyên phân để tạo ra cá thể mới.
Các cá thể mới giống nhau và giống với cá thể ban đầu.
Ưu điểm của sinh sản vô tính:
Các cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể sinh ra con cái nên có lợi ở mật độ quần thể thấp.
Tạo ra các cá thể mới tương tự và giống về mặt di truyền với bố mẹ.
Tạo ra một số lượng lớn con cháu giống hệt nhau trong một thời gian ngắn
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sông ổn định, ít biến động nên quần thể phát triển nhanh.
Nhược điểm của sinh sản vô tính:
Sản xuất thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi. có thể dẫn đến cái chết hàng loạt của các cá thể, thậm chí là tiêu diệt toàn bộ quần thể
II. CÁC HÌNH THỨC Sinh Sản Vô Tính Ở ĐỘNG VẬT
Hình thức sinh sản |
Đặc điểm |
Nhóm sinh vật |
Chia đôi |
Cơ thể mẹ tự co bóp để tạo thành 2 bộ phận giống nhau, mỗi bộ phận sẽ phát triển thành một cá thể. Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, chiều ngang hoặc nhiều chiều. | Động vật nguyên sinh, giun dẹp. |
Chớm nở |
Một phần cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn vùng xung quanh và lớn lên để hình thành sinh vật mới. Cơ thể con có thể sống trên cơ thể mẹ hoặc sống độc lập. |
Ruột khoang, bọt biển. |
Phân mảnh | Cơ thể mẹ phân chia thành nhiều phần nhỏ, các tế bào ở mỗi phần tiếp tục phân chia nhiều lần và phát triển thành sinh vật mới. | Bọt biển. |
Trinh tiết (Trinh Nữ) |
Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh, nguyên phân nhiều lần phát triển thành sinh vật đơn bội (n). Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. |
Khớp như ong, kiến, rệp |
III. ỨNG DỤNG CỦA SINH SẢN Vô tính Ở ĐỘNG VẬT
Nuôi cấy mô sống
Mô động vật được nuôi cấy trong môi trường giàu dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ thích hợp ® mô sống sót và phát triển.
Ứng dụng hiện tượng cấy da người để chữa bỏng cho bệnh nhân bỏng
Nhân bản
Chuyển nhân của tế bào xôma (2n) vào tế bào trứng đã mất nhân ® kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới ® được cấy trở lại tử cung.
B. Sinh sản hữu tính ở động vật
I. SINH SẢN CHUNG LÀ GÌ?
Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản tạo ra cá thể mới thông qua sự hình thành và dung hợp giữa giao tử đơn bội đực và cái đơn bội để tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử này phát triển thành cá thể mới.
II. Quá trình sinh sản hữu tính ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản hữu tính ở hầu hết các loài động vật là một quá trình bao gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau, đó là:
Giai đoạn hình thành tinh trùng và trứng.
+ Một noãn (2n) nguyên phân tạo ra 1 trứng (n) và 3 thể cực (bị tiêu diệt).
+ Một tế bào sinh tinh (2n) nguyên phân tạo ra 4 tinh trùng (n).
- Giai đoạn thụ tinh: giao tử đực (tinh trùng) (n) + giao tử cái (trứng) (n) ® hợp tử (2n).
- Giai đoạn phát triển phôi để hình thành sinh vật mới: Hợp tử nguyên phân nhiều lần thành phôi rồi phát triển thành con.
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Thụ tinh ngoài
- Là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh ngoài cơ thể nữ giới (trong môi trường nước).
- Đại diện: cá, ếch,…
- Đặc điểm: hiệu suất thụ tinh thấp, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống con non thấp, do cơ quan sinh sản chưa trưởng thành, thuộc nhóm sinh vật đẻ trứng.
2. Thụ tinh trong
- Là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh trong cơ quan sinh sản của con cái.
- Đại diện: Bò sát, chim và thú.
- Đặc điểm: hiệu quả thụ tinh cao, tỷ lệ trứng nở và con non sống được cao do cơ quan sinh sản hoàn thiện hơn, gặp ở cả nhóm đẻ trứng và đẻ con.
3. Ưu điểm của thụ tinh trong so với thụ tinh ngoài
- Thụ tinh ngoài hiệu quả thụ tinh thấp do tinh trùng phải bơi trong nước để gặp trứng, đây là một trong những nguyên nhân khiến động vật thụ tinh ngoài thường đẻ nhiều trứng.
- Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh đưa tinh trùng vào bên trong cơ quan sinh sản của nữ giới nên hiệu quả thụ tinh cao.
IV. BAO GIỜ VÀ BÉ
1. Động vật đẻ trứng và đẻ con
- Động vật đẻ trứng: Côn trùng, cá, lưỡng cư, bò sát. Trứng đã thụ tinh sẽ nằm trong ống dẫn trứng và phát triển thành phôi thai thông qua sự dự trữ của túi noãn hoàng.
- Động vật đẻ con: tất cả động vật có vú (trừ thú mỏ vịt), phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dinh dưỡng nhận được từ mẹ qua nhau thai.
2. Thuận lợi của việc mang thai và sinh con ở động vật
Ở động vật có vú, chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai rất phong phú, nhiệt độ trong cơ thể mẹ thích hợp cho sự phát triển của thai nhi.
- Phôi thai được bảo vệ tốt nên tỷ lệ thai chết lưu thấp.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Thể loại: Lớp 11, Sinh 11
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật?
Câu trả lời:
So sánh sinh sản hữu tính và sinh sản vô tính ở động vật:
– Alike:
+ Đều là hình thức sinh sản trong hang
Kết quả là tạo ra một loài sinh vật mới có bộ lưỡng bội 2n. bộ nhiễm sắc thể
– Sự khác biệt
1. Sinh sản vô tính:
– Cơ chế: Dựa trên nguyên phân
Không có sự hợp nhất của giao tử đực với giao tử cái.
– Đặc điểm của cơ thể sinh vật mới được tạo ra: Con cái sinh ra giống hệt cơ thể mẹ.
– Có 2 dạng:
+ Sinh sản bằng bào tử
+ Sinh sản sinh dưỡng
2. Sinh sản hữu tính:
Cơ chế: Dựa trên meiosis và thụ tinh
– Có sự dung hợp giữa giao tử đực và giao tử cái thành hợp tử (2n) rồi bằng nguyên phân phát triển thành cơ thể mới.
– Sinh vật tạo thành có thể có những đặc điểm khác với bố mẹ gọi là biến dị tổ hợp
Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu thêm về sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật
A. Sinh sản vô tính ở động vật
I. Sinh sản vô tính ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản vô tính là hình thức sinh sản mà một cá thể sinh ra một hoặc nhiều cá thể mới giống hệt mình, không có sự dung hợp giữa tinh trùng và tế bào trứng.
Con cái được hình thành từ một bộ phận của cơ thể mẹ (phân chia, nảy chồi, phân mảnh) hoặc từ tế bào trứng (trinh nữ) bằng nguyên phân.
Hình 1 : phân hạch ở trùng roi
Hình 3: Chồi trong nước tức là
Cơ sở tế bào học:
Sinh sản vô tính chủ yếu dựa vào nguyên phân để tạo ra cá thể mới.
Các cá thể mới giống nhau và giống với cá thể ban đầu.
Ưu điểm của sinh sản vô tính:
Các cá thể sống độc lập, đơn lẻ vẫn có thể sinh ra con cái nên có lợi ở mật độ quần thể thấp.
Tạo ra các cá thể mới tương tự và giống về mặt di truyền với bố mẹ.
Tạo ra một số lượng lớn con cháu giống hệt nhau trong một thời gian ngắn
Tạo ra các cá thể thích nghi tốt với môi trường sông ổn định, ít biến động nên quần thể phát triển nhanh.
Nhược điểm của sinh sản vô tính:
Sản xuất thế hệ con cháu giống nhau về mặt di truyền. Vì vậy, khi điều kiện sống thay đổi. có thể dẫn đến cái chết hàng loạt của các cá thể, thậm chí là tiêu diệt toàn bộ quần thể
II. CÁC HÌNH THỨC Sinh Sản Vô Tính Ở ĐỘNG VẬT
Hình thức sinh sản |
Đặc điểm |
Nhóm sinh vật |
Chia đôi |
Cơ thể mẹ tự co bóp để tạo thành 2 bộ phận giống nhau, mỗi bộ phận sẽ phát triển thành một cá thể. Sự phân đôi có thể theo chiều dọc, chiều ngang hoặc nhiều chiều. | Động vật nguyên sinh, giun dẹp. |
Chớm nở |
Một phần cơ thể mẹ nguyên phân nhiều hơn vùng xung quanh và lớn lên để hình thành sinh vật mới. Cơ thể con có thể sống trên cơ thể mẹ hoặc sống độc lập. |
Ruột khoang, bọt biển. |
Phân mảnh | Cơ thể mẹ phân chia thành nhiều phần nhỏ, các tế bào ở mỗi phần tiếp tục phân chia nhiều lần và phát triển thành sinh vật mới. | Bọt biển. |
Trinh tiết (Trinh Nữ) |
Hiện tượng giao tử cái không qua thụ tinh, nguyên phân nhiều lần phát triển thành sinh vật đơn bội (n). Thường xen kẽ với sinh sản hữu tính. |
Khớp như ong, kiến, rệp |
III. ỨNG DỤNG CỦA SINH SẢN Vô tính Ở ĐỘNG VẬT
Nuôi cấy mô sống
Mô động vật được nuôi cấy trong môi trường giàu dinh dưỡng, vô trùng, nhiệt độ thích hợp ® mô sống sót và phát triển.
Ứng dụng hiện tượng cấy da người để chữa bỏng cho bệnh nhân bỏng
Nhân bản
Chuyển nhân của tế bào xôma (2n) vào tế bào trứng đã mất nhân ® kích thích tế bào trứng phát triển thành phôi, cơ thể mới ® được cấy trở lại tử cung.
B. Sinh sản hữu tính ở động vật
I. SINH SẢN CHUNG LÀ GÌ?
Sinh sản hữu tính là kiểu sinh sản tạo ra cá thể mới thông qua sự hình thành và dung hợp giữa giao tử đơn bội đực và cái đơn bội để tạo ra hợp tử lưỡng bội, hợp tử này phát triển thành cá thể mới.
II. Quá trình sinh sản hữu tính ở ĐỘNG VẬT
Sinh sản hữu tính ở hầu hết các loài động vật là một quá trình bao gồm ba giai đoạn kế tiếp nhau, đó là:
Giai đoạn hình thành tinh trùng và trứng.
+ Một noãn (2n) nguyên phân tạo ra 1 trứng (n) và 3 thể cực (bị tiêu diệt).
+ Một tế bào sinh tinh (2n) nguyên phân tạo ra 4 tinh trùng (n).
– Giai đoạn thụ tinh: giao tử đực (tinh trùng) (n) + giao tử cái (trứng) (n) ® hợp tử (2n).
– Giai đoạn phát triển phôi để hình thành sinh vật mới: Hợp tử nguyên phân nhiều lần thành phôi rồi phát triển thành con.
III. HÌNH THỨC KIỂM TRA
1. Thụ tinh ngoài
– Là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh ngoài cơ thể nữ giới (trong môi trường nước).
– Đại diện: cá, ếch,…
– Đặc điểm: hiệu suất thụ tinh thấp, tỷ lệ nở và tỷ lệ sống con non thấp, do cơ quan sinh sản chưa trưởng thành, thuộc nhóm sinh vật đẻ trứng.
2. Thụ tinh trong
– Là hình thức thụ tinh trong đó trứng gặp tinh trùng và được thụ tinh trong cơ quan sinh sản của con cái.
– Đại diện: Bò sát, chim và thú.
– Đặc điểm: hiệu quả thụ tinh cao, tỷ lệ trứng nở và con non sống được cao do cơ quan sinh sản hoàn thiện hơn, gặp ở cả nhóm đẻ trứng và đẻ con.
3. Ưu điểm của thụ tinh trong so với thụ tinh ngoài
– Thụ tinh ngoài hiệu quả thụ tinh thấp do tinh trùng phải bơi trong nước để gặp trứng, đây là một trong những nguyên nhân khiến động vật thụ tinh ngoài thường đẻ nhiều trứng.
– Thụ tinh trong là hình thức thụ tinh đưa tinh trùng vào bên trong cơ quan sinh sản của nữ giới nên hiệu quả thụ tinh cao.
IV. BAO GIỜ VÀ BÉ
1. Động vật đẻ trứng và đẻ con
– Động vật đẻ trứng: Côn trùng, cá, lưỡng cư, bò sát. Trứng đã thụ tinh sẽ nằm trong ống dẫn trứng và phát triển thành phôi thai thông qua sự dự trữ của túi noãn hoàng.
– Động vật đẻ con: tất cả động vật có vú (trừ thú mỏ vịt), phôi thai phát triển trong cơ thể mẹ nhờ chất dinh dưỡng nhận được từ mẹ qua nhau thai.
2. Thuận lợi của việc mang thai và sinh con ở động vật
Ở động vật có vú, chất dinh dưỡng từ cơ thể mẹ qua nhau thai rất phong phú, nhiệt độ trong cơ thể mẹ thích hợp cho sự phát triển của thai nhi.
– Phôi thai được bảo vệ tốt nên tỷ lệ thai chết lưu thấp.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Thể loại: Lớp 11, Sinh 11
Bạn thấy bài viết So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về So sánh sinh sản vô tính và sinh sản hữu tính ở động vật bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#sánh #sinh #sản #vô #tính #và #sinh #sản #hữu #tính #ở #động #vật