Giáo Dục

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Hướng dẫn Soạn bài Nhìn lại kinh đô văn hiến dân tộc chi tiết nhất. Với bài soạn văn 12 này, các em sẽ trả lời được tất cả các câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu và Luyện tập, từ đó nắm vững nội dung tác phẩm một cách tốt nhất.

Đôi nét về tác giả Trần Đình Hữu

vừa lòng Nhìn vào thủ đô văn hóa dân tộc

Câu 1 (trang 162 SGK Hóa 12 Tập 2):

Tác giả đã phân tích những đặc điểm của vốn văn hóa tộc người trên cơ sở các khía cạnh sau:

– Tôn giáo: Tôn giáo hay triết học ở nước ta không phát triển vì người Việt Nam không cuồng tôn giáo cũng như không đam mê triết học.

– Khoa học, kỹ thuật, giả khoa học, tất cả đều chưa phát triển đến mức trở thành truyền thống.


– Âm nhạc, hội họa, kiến ​​trúc, thơ ca – nghệ thuật cũng không phát triển đến mức điêu luyện. Người yêu nghệ thuật, dễ dàng làm được một vài câu thơ, nhưng chẳng mấy ai bám trụ và kiếm bộn tiền từ nghề này.

Trên mỗi lĩnh vực chính đó, tác giả đi vào phân tích một vài thành phần nhỏ và tiêu biểu để chứng minh quan điểm của mình.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Theo tác giả, những nét nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là:

– Ít tôn giáo, coi trọng thực tại và tương lai của con cháu hơn là thế giới bên kia với kỳ vọng chết chóc.

– Ý thức về sự phát triển của bản thân và tài sản chưa cao, người dân mong muốn được sống yên ổn, sống hạnh phúc, đủ ăn, an nhàn.

– Thích người hiền lành, tốt bụng hơn người thông minh, tài giỏi, khỏe mạnh, dũng cảm.

– Không phải ca tụng trí tuệ, mà là ca ngợi trí tuệ.

Không quá phân biệt, từ chối cái mới nhưng vẫn giữ sự dè dặt và chừng mực nhất định.

– Cái đẹp dễ chịu là cái đẹp đẽ, không phải là lộng lẫy.

Từ đó có thể thấy sức mạnh của vốn văn hóa dân tộc là văn hóa nhân văn, có tinh thần chung là thực tiễn, linh hoạt, dung hòa, không khát vọng hướng tới những sáng tạo lớn lao nhưng nhạy cảm. nhạy bén, nhanh nhạy, khéo léo tháo gỡ khó khăn, tìm sự ổn định.

Ví dụ cụ thể như sau:

– Tín ngưỡng: Không có nhiều người theo tôn giáo, chủ yếu là thờ cúng tổ tiên, mặc dù nhiều người vẫn đi lễ chùa nhưng không đủ điều kiện để trở thành tín đồ của các tôn giáo này.

– Văn học nghệ thuật: Xuân Diệu đã từng nói: “Áo cơm không chơi với khách thơ”.

– Hành vi: Tục ngữ: Ăn cơm trước kẻng, lội nước theo sau.

Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Những đặc điểm có thể coi là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc là:

– Không có tác phẩm nào hướng đến sự lâu dài, hùng vĩ là kết quả của cảm giác nhỏ nhoi lâu đời, về thực tế khó khăn, bất trắc.

– Không đề cao trí thông minh mà tập trung vào những việc khôn khéo, gần như thông minh, nhất là trong câu: “Ăn cơm trước kẻng, lội nước theo sau”.

Câu 4 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Các tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống của Việt Nam là: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.

Người Việt đã tiếp thu và biến những tư tưởng tôn giáo này thành bản sắc văn hóa của mình như sau:

+ Không chấp nhận đạo Phật trên phương diện trí tuệ, tìm kiếm sự giải thoát.

+ Không chấp nhận Nho giáo ở khía cạnh lễ giáo vụn vặt, giáo điều hà khắc mà hãy tiếp cận những nhân tích cực, hợp tình hợp lý.

+ Hệ tư tưởng Lão – Trang không ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân mà chủ yếu ảnh hưởng đến tầng lớp trí thức cao.

Ví dụ cụ thể cho các lập luận trên như sau:

+ Ý chỉ đạo hiếu được kính trọng.

+ Nguyễn Trãi hay Nguyễn Bỉnh Khiêm đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quan niệm chữ Nhân trong Đạo giáo.

Câu 5 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu nói này nêu bật cả mặt tích cực và tiêu cực của văn hóa Việt Nam. Như sau:

Về mặt tích cực, nó cho thấy văn hóa Việt Nam gắn bó sâu sắc với cộng đồng, có khả năng tiếp nhận linh hoạt nhiều nền văn hóa khác nhau để hình thành nền văn hóa riêng.

Tuy nhiên, có một hạn chế là người Việt Nam còn thiếu tính sáng tạo, ít tác phẩm lớn và lâu dài.

Câu 6 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Do luôn có sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới nên việc học hỏi, chiếm lĩnh và đồng hóa các giá trị bên ngoài là yêu cầu tự nhiên không thể thay đổi. không tự mình tạo ra những giá trị mới mà học hỏi và tiếp thu nhiều giá trị khác nhau từ các nền văn hóa lớn xung quanh.

Ví dụ như sau: Việt Nam đã tiếp thu tấm lòng nhân đạo, tích cực và từ bi vô cùng của đạo Phật. Việt Nam cũng tiếp thu những yếu tố mới của văn hóa phương Tây. Trong hàng nghìn năm đô hộ của Trung Quốc, Việt Nam tuy đã tiếp thu những nét văn hóa nhất định, không bị đồng hóa mà vẫn giữ được đất nước, ngôn ngữ riêng, phong tục tập quán của mình.

Thực tiễn

Ấn tượng nhất về nét đẹp văn hóa của dân tộc ta chính là sự sum họp của các thành viên trong gia đình trong ngày Tết.

Bởi trong cuộc sống hiện đại, con người có quá nhiều lo toan riêng tư khác nhau, hầu như không có thời gian để cả gia đình quây quần, ăn uống, tâm sự.

Tết đến, mọi người được trở về quê hương, gia đình đoàn tụ đầm ấm, hạnh phúc.

Các bài liên quan khác:

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Video về Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Wiki về Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc

Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc -

Hướng dẫn Soạn bài Nhìn lại kinh đô văn hiến dân tộc chi tiết nhất. Với bài soạn văn 12 này, các em sẽ trả lời được tất cả các câu hỏi trong phần Đọc - Hiểu và Luyện tập, từ đó nắm vững nội dung tác phẩm một cách tốt nhất.

Đôi nét về tác giả Trần Đình Hữu

vừa lòng Nhìn vào thủ đô văn hóa dân tộc

Câu 1 (trang 162 SGK Hóa 12 Tập 2):

Tác giả đã phân tích những đặc điểm của vốn văn hóa tộc người trên cơ sở các khía cạnh sau:

- Tôn giáo: Tôn giáo hay triết học ở nước ta không phát triển vì người Việt Nam không cuồng tôn giáo cũng như không đam mê triết học.

- Khoa học, kỹ thuật, giả khoa học, tất cả đều chưa phát triển đến mức trở thành truyền thống.


- Âm nhạc, hội họa, kiến ​​trúc, thơ ca - nghệ thuật cũng không phát triển đến mức điêu luyện. Người yêu nghệ thuật, dễ dàng làm được một vài câu thơ, nhưng chẳng mấy ai bám trụ và kiếm bộn tiền từ nghề này.

Trên mỗi lĩnh vực chính đó, tác giả đi vào phân tích một vài thành phần nhỏ và tiêu biểu để chứng minh quan điểm của mình.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Theo tác giả, những nét nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là:

- Ít tôn giáo, coi trọng thực tại và tương lai của con cháu hơn là thế giới bên kia với kỳ vọng chết chóc.

- Ý thức về sự phát triển của bản thân và tài sản chưa cao, người dân mong muốn được sống yên ổn, sống hạnh phúc, đủ ăn, an nhàn.

- Thích người hiền lành, tốt bụng hơn người thông minh, tài giỏi, khỏe mạnh, dũng cảm.

- Không phải ca tụng trí tuệ, mà là ca ngợi trí tuệ.

Không quá phân biệt, từ chối cái mới nhưng vẫn giữ sự dè dặt và chừng mực nhất định.

- Cái đẹp dễ chịu là cái đẹp đẽ, không phải là lộng lẫy.

Từ đó có thể thấy sức mạnh của vốn văn hóa dân tộc là văn hóa nhân văn, có tinh thần chung là thực tiễn, linh hoạt, dung hòa, không khát vọng hướng tới những sáng tạo lớn lao nhưng nhạy cảm. nhạy bén, nhanh nhạy, khéo léo tháo gỡ khó khăn, tìm sự ổn định.

Ví dụ cụ thể như sau:

- Tín ngưỡng: Không có nhiều người theo tôn giáo, chủ yếu là thờ cúng tổ tiên, mặc dù nhiều người vẫn đi lễ chùa nhưng không đủ điều kiện để trở thành tín đồ của các tôn giáo này.

- Văn học nghệ thuật: Xuân Diệu đã từng nói: “Áo cơm không chơi với khách thơ”.

- Hành vi: Tục ngữ: Ăn cơm trước kẻng, lội nước theo sau.

Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Những đặc điểm có thể coi là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc là:

- Không có tác phẩm nào hướng đến sự lâu dài, hùng vĩ là kết quả của cảm giác nhỏ nhoi lâu đời, về thực tế khó khăn, bất trắc.

- Không đề cao trí thông minh mà tập trung vào những việc khôn khéo, gần như thông minh, nhất là trong câu: “Ăn cơm trước kẻng, lội nước theo sau”.

Câu 4 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Các tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống của Việt Nam là: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.

Người Việt đã tiếp thu và biến những tư tưởng tôn giáo này thành bản sắc văn hóa của mình như sau:

+ Không chấp nhận đạo Phật trên phương diện trí tuệ, tìm kiếm sự giải thoát.

+ Không chấp nhận Nho giáo ở khía cạnh lễ giáo vụn vặt, giáo điều hà khắc mà hãy tiếp cận những nhân tích cực, hợp tình hợp lý.

+ Hệ tư tưởng Lão - Trang không ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân mà chủ yếu ảnh hưởng đến tầng lớp trí thức cao.

Ví dụ cụ thể cho các lập luận trên như sau:

+ Ý chỉ đạo hiếu được kính trọng.

+ Nguyễn Trãi hay Nguyễn Bỉnh Khiêm đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quan niệm chữ Nhân trong Đạo giáo.

Câu 5 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu nói này nêu bật cả mặt tích cực và tiêu cực của văn hóa Việt Nam. Như sau:

Về mặt tích cực, nó cho thấy văn hóa Việt Nam gắn bó sâu sắc với cộng đồng, có khả năng tiếp nhận linh hoạt nhiều nền văn hóa khác nhau để hình thành nền văn hóa riêng.

Tuy nhiên, có một hạn chế là người Việt Nam còn thiếu tính sáng tạo, ít tác phẩm lớn và lâu dài.

Câu 6 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Do luôn có sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới nên việc học hỏi, chiếm lĩnh và đồng hóa các giá trị bên ngoài là yêu cầu tự nhiên không thể thay đổi. không tự mình tạo ra những giá trị mới mà học hỏi và tiếp thu nhiều giá trị khác nhau từ các nền văn hóa lớn xung quanh.

Ví dụ như sau: Việt Nam đã tiếp thu tấm lòng nhân đạo, tích cực và từ bi vô cùng của đạo Phật. Việt Nam cũng tiếp thu những yếu tố mới của văn hóa phương Tây. Trong hàng nghìn năm đô hộ của Trung Quốc, Việt Nam tuy đã tiếp thu những nét văn hóa nhất định, không bị đồng hóa mà vẫn giữ được đất nước, ngôn ngữ riêng, phong tục tập quán của mình.

Thực tiễn

Ấn tượng nhất về nét đẹp văn hóa của dân tộc ta chính là sự sum họp của các thành viên trong gia đình trong ngày Tết.

Bởi trong cuộc sống hiện đại, con người có quá nhiều lo toan riêng tư khác nhau, hầu như không có thời gian để cả gia đình quây quần, ăn uống, tâm sự.

Tết đến, mọi người được trở về quê hương, gia đình đoàn tụ đầm ấm, hạnh phúc.

Các bài liên quan khác:

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

[rule_{ruleNumber}]

Hướng dẫn Soạn bài Nhìn lại kinh đô văn hiến dân tộc chi tiết nhất. Với bài soạn văn 12 này, các em sẽ trả lời được tất cả các câu hỏi trong phần Đọc – Hiểu và Luyện tập, từ đó nắm vững nội dung tác phẩm một cách tốt nhất.

Đôi nét về tác giả Trần Đình Hữu

vừa lòng Nhìn vào thủ đô văn hóa dân tộc

Câu 1 (trang 162 SGK Hóa 12 Tập 2):

Tác giả đã phân tích những đặc điểm của vốn văn hóa tộc người trên cơ sở các khía cạnh sau:

– Tôn giáo: Tôn giáo hay triết học ở nước ta không phát triển vì người Việt Nam không cuồng tôn giáo cũng như không đam mê triết học.

– Khoa học, kỹ thuật, giả khoa học, tất cả đều chưa phát triển đến mức trở thành truyền thống.


– Âm nhạc, hội họa, kiến ​​trúc, thơ ca – nghệ thuật cũng không phát triển đến mức điêu luyện. Người yêu nghệ thuật, dễ dàng làm được một vài câu thơ, nhưng chẳng mấy ai bám trụ và kiếm bộn tiền từ nghề này.

Trên mỗi lĩnh vực chính đó, tác giả đi vào phân tích một vài thành phần nhỏ và tiêu biểu để chứng minh quan điểm của mình.

Câu 2 (trang 162 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):

Theo tác giả, những nét nổi bật nhất trong sáng tạo văn hóa của Việt Nam là:

– Ít tôn giáo, coi trọng thực tại và tương lai của con cháu hơn là thế giới bên kia với kỳ vọng chết chóc.

– Ý thức về sự phát triển của bản thân và tài sản chưa cao, người dân mong muốn được sống yên ổn, sống hạnh phúc, đủ ăn, an nhàn.

– Thích người hiền lành, tốt bụng hơn người thông minh, tài giỏi, khỏe mạnh, dũng cảm.

– Không phải ca tụng trí tuệ, mà là ca ngợi trí tuệ.

Không quá phân biệt, từ chối cái mới nhưng vẫn giữ sự dè dặt và chừng mực nhất định.

– Cái đẹp dễ chịu là cái đẹp đẽ, không phải là lộng lẫy.

Từ đó có thể thấy sức mạnh của vốn văn hóa dân tộc là văn hóa nhân văn, có tinh thần chung là thực tiễn, linh hoạt, dung hòa, không khát vọng hướng tới những sáng tạo lớn lao nhưng nhạy cảm. nhạy bén, nhanh nhạy, khéo léo tháo gỡ khó khăn, tìm sự ổn định.

Ví dụ cụ thể như sau:

– Tín ngưỡng: Không có nhiều người theo tôn giáo, chủ yếu là thờ cúng tổ tiên, mặc dù nhiều người vẫn đi lễ chùa nhưng không đủ điều kiện để trở thành tín đồ của các tôn giáo này.

– Văn học nghệ thuật: Xuân Diệu đã từng nói: “Áo cơm không chơi với khách thơ”.

– Hành vi: Tục ngữ: Ăn cơm trước kẻng, lội nước theo sau.

Câu 3 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Những đặc điểm có thể coi là hạn chế của vốn văn hóa dân tộc là:

– Không có tác phẩm nào hướng đến sự lâu dài, hùng vĩ là kết quả của cảm giác nhỏ nhoi lâu đời, về thực tế khó khăn, bất trắc.

– Không đề cao trí thông minh mà tập trung vào những việc khôn khéo, gần như thông minh, nhất là trong câu: “Ăn cơm trước kẻng, lội nước theo sau”.

Câu 4 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Các tôn giáo có ảnh hưởng mạnh mẽ đến văn hóa truyền thống của Việt Nam là: Phật giáo, Nho giáo, Đạo giáo.

Người Việt đã tiếp thu và biến những tư tưởng tôn giáo này thành bản sắc văn hóa của mình như sau:

+ Không chấp nhận đạo Phật trên phương diện trí tuệ, tìm kiếm sự giải thoát.

+ Không chấp nhận Nho giáo ở khía cạnh lễ giáo vụn vặt, giáo điều hà khắc mà hãy tiếp cận những nhân tích cực, hợp tình hợp lý.

+ Hệ tư tưởng Lão – Trang không ảnh hưởng rộng rãi trong nhân dân mà chủ yếu ảnh hưởng đến tầng lớp trí thức cao.

Ví dụ cụ thể cho các lập luận trên như sau:

+ Ý chỉ đạo hiếu được kính trọng.

+ Nguyễn Trãi hay Nguyễn Bỉnh Khiêm đều chịu ảnh hưởng mạnh mẽ của quan niệm chữ Nhân trong Đạo giáo.

Câu 5 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Câu nói này nêu bật cả mặt tích cực và tiêu cực của văn hóa Việt Nam. Như sau:

Về mặt tích cực, nó cho thấy văn hóa Việt Nam gắn bó sâu sắc với cộng đồng, có khả năng tiếp nhận linh hoạt nhiều nền văn hóa khác nhau để hình thành nền văn hóa riêng.

Tuy nhiên, có một hạn chế là người Việt Nam còn thiếu tính sáng tạo, ít tác phẩm lớn và lâu dài.

Câu 6 (trang 162 SGK Ngữ văn 12 Tập 2):

Do luôn có sự giao lưu, trao đổi giữa các quốc gia trên thế giới nên việc học hỏi, chiếm lĩnh và đồng hóa các giá trị bên ngoài là yêu cầu tự nhiên không thể thay đổi. không tự mình tạo ra những giá trị mới mà học hỏi và tiếp thu nhiều giá trị khác nhau từ các nền văn hóa lớn xung quanh.

Ví dụ như sau: Việt Nam đã tiếp thu tấm lòng nhân đạo, tích cực và từ bi vô cùng của đạo Phật. Việt Nam cũng tiếp thu những yếu tố mới của văn hóa phương Tây. Trong hàng nghìn năm đô hộ của Trung Quốc, Việt Nam tuy đã tiếp thu những nét văn hóa nhất định, không bị đồng hóa mà vẫn giữ được đất nước, ngôn ngữ riêng, phong tục tập quán của mình.

Thực tiễn

Ấn tượng nhất về nét đẹp văn hóa của dân tộc ta chính là sự sum họp của các thành viên trong gia đình trong ngày Tết.

Bởi trong cuộc sống hiện đại, con người có quá nhiều lo toan riêng tư khác nhau, hầu như không có thời gian để cả gia đình quây quần, ăn uống, tâm sự.

Tết đến, mọi người được trở về quê hương, gia đình đoàn tụ đầm ấm, hạnh phúc.

Các bài liên quan khác:

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

Bạn thấy bài viết Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Nhìn về vốn văn hóa dân tộc bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Soạn #bài #Nhìn #về #vốn #văn #hóa #dân #tộc

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button