Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất – Soạn văn 11

chỉ nội dung bài phê bình Văn học
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Những chiếc máy bay |
Thơ trung đại |
Thơ mới |
Nội dung truyền cảm hứng |
Thể hiện “cái tôi”, đề cao cộng đồng và xã hội. |
Nhấn mạnh cái “tôi” một cách tuyệt đối. |
Nguồn cảm hứng chính |
Hãy lên tiếng, bày tỏ lòng mình, bày tỏ lòng yêu nước… |
Nỗi buồn, sự cô đơn, hụt hẫng của cái tôi cá nhân trước hiện thực và tương lai của người trí thức trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, tự do. |
Hình thức nghệ thuật |
Viết bằng kanji và nom Sử dụng thể thơ truyền thống: Đường luật, Song thất lục bát… Các quy tắc chặt chẽ, hạn chế, cách diễn đạt thông thường, sử dụng nhiều ví dụ và tác phẩm kinh điển Quy định chặt chẽ. |
Viết bằng chữ Quốc ngữ. Thể thơ kết hợp giữa truyền thống và hiện đại: thơ tám dòng, thơ bốn chữ, thơ tự do … Các quy tắc rất đơn giản, phóng khoáng. Phá vỡ chuẩn mực. |
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung cơ bản |
Nguồn cảm hứng chính |
Chia tay khi ra nước ngoài (Phan Bội Châu) |
Trang nam tính lý tưởng chủ động xoay chuyển trời đất. Bất chấp hoàn cảnh cuộc sống. |
Cái tôi hiên ngang, phóng khoáng, khẳng định tài năng văn chương. Khát khao thể hiện mình giữa bộn bề cuộc sống. |
Hầu Trời (Tản Đà) |
Xây dựng hình tượng oai phong, anh hùng. |
Thể thơ thất ngôn tự do, giọng điệu tự nhiên, ngôn ngữ chọn lọc, thể hiện cảm xúc tự nhiên, phóng khoáng. |
* Tính chất chuyển tiếp nghệ thuật của hai tác phẩm Lưu Biệt khi ra nước ngoài của Phan Bội Châu và Hầu Trời của Tản Đà:
* Lưu ý khi xuất dương:
– Dấu ấn cũ:
+ Thể thơ: bảy chữ, bát cú Đường luật.
+ Viết bằng chữ Hán.
– Nét mới: Phê phán lối sống khoa bảng của Nho giáo, những tư tưởng đổi mới của Nho giáo thời phong kiến.
* Hầu hết các tầng trời:
– Dấu ấn xưa: Thể thơ bảy chữ tự do nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của thơ ca truyền thống, cách dùng từ, cách diễn đạt, xây dựng hình tượng vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại.
Giao diện mới:
+ Chữ Quốc ngữ, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng.
+ Tôi chán, trốn đi.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu thế kỷ 19 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tập thơ “Giã từ khi ra nước ngoài” của Phan Bội Châu, Hậu đường của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu:
* Giai đoạn đầu từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1920: Thơ trung đại, tư tưởng cách tân.
– Thể hiện qua bài thơ Giã từ ngoài dương gian của Phan Bội Châu: một góc nhìn mới về “chí làm trai” nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của văn học cổ truyền (viết bằng chữ Hán, thể thơ bảy chữ. câu luật). .
* Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 đến năm 1930:
– Thơ trung đại có nhiều yếu tố cách tân, ngôn ngữ hiện đại nhưng yếu tố thơ văn trung đại vẫn tồn tại khá phổ biến.
– Thiên lương của Tản Đà được thể hiện rất rõ những đặc điểm trên. Những bài thơ mang ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” của nhà Nho tài tử, chán đời.
→ Có thể coi bài thơ là gạch nối giữa hai thời đại của nền văn học dân tộc.
* Thời kỳ thứ ba: 1930-1945:
– Nền văn học nước nhà hoàn thành công cuộc hiện đại hoá với nhiều cải cách sâu sắc về mọi mặt.
– Những vần thơ viết vội:
+ Sử dụng ngôn ngữ thơ, hiện đại.
+ Thể hiện tiếng nói khát vọng sống, khát vọng sống, quan niệm sống mới của bản thân.
+ Cái “tôi” cá nhân, buồn bã, bất lực trước cuộc đời.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung cơ bản |
Các tính năng nghệ thuật |
Vội vàng (Xuân Diệu) |
Bài thơ là lời thúc giục mạnh mẽ, hãy sống hết mình, trân trọng từng giây từng phút trong cuộc đời, nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, say mê sống. |
Sự kết hợp tinh tế giữa mạch cảm xúc và đạo lí, giọng điệu sôi nổi nồng nàn, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ. |
Tràng Giang (Huy Cận) |
Đoạn thơ bộc lộ nỗi buồn của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đẫm tình người, tình đời, lòng yêu nước nồng nàn thầm kín. |
Kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Một thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ giản dị, trong sáng. |
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) |
Bài thơ vẽ nên bức tranh quê hương, đất nước tươi đẹp, là tiếng nói của con người tha thiết yêu cuộc sống, con người. |
Hình ảnh biểu hiện nội tâm kết hợp với văn phong giàu sức gợi, ngôn ngữ giàu hình ảnh, liên tưởng. |
Tường Tú (Nguyễn Bình) |
Bài thơ thể hiện niềm khao khát một tình yêu đơn phương của chàng trai. |
Phong cách ví von, mộc mạc, đậm đà, dân dã. |
Chiều Xuân (Thơ Anh) |
Đoạn thơ là bức tranh mùa xuân thanh bình, êm ả với nhịp sống thong thả nơi thôn quê của tác giả – tiêu biểu cho cảnh xuân ở vùng quê Bắc Bộ nước ta. |
Bài thơ với lối viết miêu tả, kết hợp sử dụng từ láy. |
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung tư tưởng |
Các tính năng nghệ thuật |
Buổi tối (Hồ Chí Minh) |
Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. |
Đoạn thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển và hiện đại. Ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo. |
Lai Tân (Hồ Chí Minh) |
Bài thơ cho thấy thực trạng đen tối, thối nát của xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. |
Cấu trúc đầy bất ngờ và sáng tạo. |
Lời ấy (Tố Hữu) |
Bài thơ là ước nguyện của một thanh niên yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng. |
Diễn biến tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua việc sử dụng những hình ảnh thơ trong sáng kết hợp với các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc tính. |
Nhớ Đồng (Tố Hữu) |
Bài thơ là tình yêu tha thiết, nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ cùng với niềm khát khao tự do, giác ngộ lí tưởng cách mạng. |
Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, nhiều điệp ngữ, ngôn từ trong sáng, tha thiết, hấp dẫn. |
Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Cái hay, cái đẹp và sức hút của bài thơ Tôi yêu em của Pu-skin:
* Nội dung:
– Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Pu-skin. Bài thơ còn là vẻ đẹp tâm hồn của Pu-skin.
– Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu thương chân thành, cao cả, nhân hậu chứa đựng trong những ngôn từ giản dị, trong sáng nhất. Bài thơ tuy thấm đẫm nỗi buồn của một tình yêu vô vọng nhưng đó là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu thương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu và vị tha.
* Nghệ thuật: sử dụng khéo léo từ ngữ, từ ngữ dung dị. sáng sủa. Bài thơ đầy cảm xúc nhưng được thể hiện một cách lắng đọng, đầy chiêm nghiệm. Điệp khúc anh yêu em là cảm xúc chủ đạo của bài thơ kết hợp với cách ngắt nhịp linh hoạt, sáng tạo.
Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh nhân vật Beli-pot trong truyện ngắn Người trong bao của Shekhop:
* Chân dung:
– Mặt: giấu trong cổ áo cao, đeo kính râm.
Trang phục: luôn mặc áo sơ mi đen, giày cao su, áo bông chần và đeo kính râm.
– Đồ dùng: ô, đồng hồ quả quýt, dao gọt bút chì nhỏ… đều được để trong túi.
=> Bức chân dung kỳ dị, lập dị, khiên cưỡng, bọc trong cái bao tải, không dám đối diện với hiện thực, “thoát ly hiện thực”.
* Tính cách be – li – cốp:
– Ngại ngùng, ngại giao tiếp “càng khép mình trong lớp vỏ bọc, tạo vỏ bọc có thể ngăn cản bản thân khỏi những tác động bên ngoài”.
– Suy nghĩ cũng giấu trong bao, không bao giờ dám có ý kiến về vấn đề gì.
– Chạy trốn hiện tại, ca ngợi quá khứ – ca ngợi tiếng Hy Lạp cổ đại.
– Chủ nghĩa bảo thủ, giáo điều, sùng bái cấp trên và những chỉ thị thông tư máy móc, rập khuôn.
– Luôn cô đơn, lo lắng và sợ hãi.
+ Ở nhà luôn đóng chặt cửa, chốt chặt, phòng ngủ kín như bưng, khi ngủ kéo chăn trùm kín đầu.
+ Câu cửa miệng: “lỡ có chuyện gì xảy ra thì sao”.
→ Là người cô đơn, lạc lõng, sợ hãi, thích sống như một cái máy vô hồn và luôn hài lòng, mãn nguyện với cuộc sống của mình.
– Lối sống của Beli đã ảnh hưởng đến tinh thần và sinh hoạt của mọi người: ai cũng sợ anh, ngay cả hiệu trưởng cũng sợ…, cả thành phố đều sợ anh.
=> Bụng – thân tượng trưng cho những chỉ thị, những thông tư, tiêu biểu cho một đời người, một hiện tượng xã hội đã có trong đời sống của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX.
Câu 8 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn Người cai trị khôi phục uy quyền của Huy-gô:
* Nhân vật Giăng Van-giăng – xuyên suốt đoạn trích:
– Muốn cứu người bị bắt oan, Giăng Van-giăng – đã tự thú.
– Sẵn sàng bị bắt.
– Cố câu giờ để kiếm con cho Phăng – tin
* Giăng Van-giăng – con người chống lại cái ác:
– Tiếng nói:
+ Với Gia – ve: thanh tú, nhẹ nhàng nhưng đầy uy quyền.
+ Với Phăng – tin: lễ phép, điềm đạm, quan tâm.
– Hoạt động:
+ Đối với Gia – Vệ: biết mục đích của Gia – Vệ → cúi đầu van xin → tức giận, cầm gậy sắt trừng mắt nhìn Gia – Vệ.
+ Đối với Phăng – tin: quan tâm, ân cần, lo lắng.
=> Mục đích: John Van – John cố gắng giữ bí mật mà anh ta chưa được tìm thấy.
* Giăng Van-giăng – dàn trải qua cách miêu tả gián tiếp:
– Phăng-tin cầu cứu – tin.
– Cảnh chị See – pli – chị chứng kiến cái chết của Phăng – tin: “khi Giăng Van-giăng – thì thầm vào tai Phăng – tin nàng, nụ cười khó tả nở trên đôi môi nhợt nhạt và ánh mắt xa xăm, ngơ ngác khi nàng đi vào cõi chết.”
=> Giăng Van-giăng – Giăng có sức mạnh của đấng cứu thế, cứu người khốn khổ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11
Video về Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11
Wiki về Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11
Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11
Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11 -
chỉ nội dung bài phê bình Văn học
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Những chiếc máy bay |
Thơ trung đại |
Thơ mới |
Nội dung truyền cảm hứng |
Thể hiện “cái tôi”, đề cao cộng đồng và xã hội. |
Nhấn mạnh cái "tôi" một cách tuyệt đối. |
Nguồn cảm hứng chính |
Hãy lên tiếng, bày tỏ lòng mình, bày tỏ lòng yêu nước… |
Nỗi buồn, sự cô đơn, hụt hẫng của cái tôi cá nhân trước hiện thực và tương lai của người trí thức trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, tự do. |
Hình thức nghệ thuật |
Viết bằng kanji và nom Sử dụng thể thơ truyền thống: Đường luật, Song thất lục bát… Các quy tắc chặt chẽ, hạn chế, cách diễn đạt thông thường, sử dụng nhiều ví dụ và tác phẩm kinh điển Quy định chặt chẽ. |
Viết bằng chữ Quốc ngữ. Thể thơ kết hợp giữa truyền thống và hiện đại: thơ tám dòng, thơ bốn chữ, thơ tự do ... Các quy tắc rất đơn giản, phóng khoáng. Phá vỡ chuẩn mực. |
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung cơ bản |
Nguồn cảm hứng chính |
Chia tay khi ra nước ngoài (Phan Bội Châu) |
Trang nam tính lý tưởng chủ động xoay chuyển trời đất. Bất chấp hoàn cảnh cuộc sống. |
Cái tôi hiên ngang, phóng khoáng, khẳng định tài năng văn chương. Khát khao thể hiện mình giữa bộn bề cuộc sống. |
Hầu Trời (Tản Đà) |
Xây dựng hình tượng oai phong, anh hùng. |
Thể thơ thất ngôn tự do, giọng điệu tự nhiên, ngôn ngữ chọn lọc, thể hiện cảm xúc tự nhiên, phóng khoáng. |
* Tính chất chuyển tiếp nghệ thuật của hai tác phẩm Lưu Biệt khi ra nước ngoài của Phan Bội Châu và Hầu Trời của Tản Đà:
* Lưu ý khi xuất dương:
- Dấu ấn cũ:
+ Thể thơ: bảy chữ, bát cú Đường luật.
+ Viết bằng chữ Hán.
- Nét mới: Phê phán lối sống khoa bảng của Nho giáo, những tư tưởng đổi mới của Nho giáo thời phong kiến.
* Hầu hết các tầng trời:
- Dấu ấn xưa: Thể thơ bảy chữ tự do nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của thơ ca truyền thống, cách dùng từ, cách diễn đạt, xây dựng hình tượng vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại.
Giao diện mới:
+ Chữ Quốc ngữ, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng.
+ Tôi chán, trốn đi.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu thế kỷ 19 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tập thơ “Giã từ khi ra nước ngoài” của Phan Bội Châu, Hậu đường của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu:
* Giai đoạn đầu từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1920: Thơ trung đại, tư tưởng cách tân.
- Thể hiện qua bài thơ Giã từ ngoài dương gian của Phan Bội Châu: một góc nhìn mới về “chí làm trai” nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của văn học cổ truyền (viết bằng chữ Hán, thể thơ bảy chữ. câu luật). .
* Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 đến năm 1930:
- Thơ trung đại có nhiều yếu tố cách tân, ngôn ngữ hiện đại nhưng yếu tố thơ văn trung đại vẫn tồn tại khá phổ biến.
- Thiên lương của Tản Đà được thể hiện rất rõ những đặc điểm trên. Những bài thơ mang ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” của nhà Nho tài tử, chán đời.
→ Có thể coi bài thơ là gạch nối giữa hai thời đại của nền văn học dân tộc.
* Thời kỳ thứ ba: 1930-1945:
- Nền văn học nước nhà hoàn thành công cuộc hiện đại hoá với nhiều cải cách sâu sắc về mọi mặt.
- Những vần thơ viết vội:
+ Sử dụng ngôn ngữ thơ, hiện đại.
+ Thể hiện tiếng nói khát vọng sống, khát vọng sống, quan niệm sống mới của bản thân.
+ Cái “tôi” cá nhân, buồn bã, bất lực trước cuộc đời.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung cơ bản |
Các tính năng nghệ thuật |
Vội vàng (Xuân Diệu) |
Bài thơ là lời thúc giục mạnh mẽ, hãy sống hết mình, trân trọng từng giây từng phút trong cuộc đời, nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, say mê sống. |
Sự kết hợp tinh tế giữa mạch cảm xúc và đạo lí, giọng điệu sôi nổi nồng nàn, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ. |
Tràng Giang (Huy Cận) |
Đoạn thơ bộc lộ nỗi buồn của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đẫm tình người, tình đời, lòng yêu nước nồng nàn thầm kín. |
Kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Một thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ giản dị, trong sáng. |
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) |
Bài thơ vẽ nên bức tranh quê hương, đất nước tươi đẹp, là tiếng nói của con người tha thiết yêu cuộc sống, con người. |
Hình ảnh biểu hiện nội tâm kết hợp với văn phong giàu sức gợi, ngôn ngữ giàu hình ảnh, liên tưởng. |
Tường Tú (Nguyễn Bình) |
Bài thơ thể hiện niềm khao khát một tình yêu đơn phương của chàng trai. |
Phong cách ví von, mộc mạc, đậm đà, dân dã. |
Chiều Xuân (Thơ Anh) |
Đoạn thơ là bức tranh mùa xuân thanh bình, êm ả với nhịp sống thong thả nơi thôn quê của tác giả - tiêu biểu cho cảnh xuân ở vùng quê Bắc Bộ nước ta. |
Bài thơ với lối viết miêu tả, kết hợp sử dụng từ láy. |
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung tư tưởng |
Các tính năng nghệ thuật |
Buổi tối (Hồ Chí Minh) |
Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ - chiến sĩ Hồ Chí Minh. |
Đoạn thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển và hiện đại. Ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo. |
Lai Tân (Hồ Chí Minh) |
Bài thơ cho thấy thực trạng đen tối, thối nát của xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. |
Cấu trúc đầy bất ngờ và sáng tạo. |
Lời ấy (Tố Hữu) |
Bài thơ là ước nguyện của một thanh niên yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng. |
Diễn biến tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua việc sử dụng những hình ảnh thơ trong sáng kết hợp với các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc tính. |
Nhớ Đồng (Tố Hữu) |
Bài thơ là tình yêu tha thiết, nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ cùng với niềm khát khao tự do, giác ngộ lí tưởng cách mạng. |
Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, nhiều điệp ngữ, ngôn từ trong sáng, tha thiết, hấp dẫn. |
Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Cái hay, cái đẹp và sức hút của bài thơ Tôi yêu em của Pu-skin:
* Nội dung:
- Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Pu-skin. Bài thơ còn là vẻ đẹp tâm hồn của Pu-skin.
- Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu thương chân thành, cao cả, nhân hậu chứa đựng trong những ngôn từ giản dị, trong sáng nhất. Bài thơ tuy thấm đẫm nỗi buồn của một tình yêu vô vọng nhưng đó là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu thương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu và vị tha.
* Nghệ thuật: sử dụng khéo léo từ ngữ, từ ngữ dung dị. sáng sủa. Bài thơ đầy cảm xúc nhưng được thể hiện một cách lắng đọng, đầy chiêm nghiệm. Điệp khúc anh yêu em là cảm xúc chủ đạo của bài thơ kết hợp với cách ngắt nhịp linh hoạt, sáng tạo.
Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh nhân vật Beli-pot trong truyện ngắn Người trong bao của Shekhop:
* Chân dung:
- Mặt: giấu trong cổ áo cao, đeo kính râm.
Trang phục: luôn mặc áo sơ mi đen, giày cao su, áo bông chần và đeo kính râm.
- Đồ dùng: ô, đồng hồ quả quýt, dao gọt bút chì nhỏ… đều được để trong túi.
=> Bức chân dung kỳ dị, lập dị, khiên cưỡng, bọc trong cái bao tải, không dám đối diện với hiện thực, “thoát ly hiện thực”.
* Tính cách be - li - cốp:
- Ngại ngùng, ngại giao tiếp “càng khép mình trong lớp vỏ bọc, tạo vỏ bọc có thể ngăn cản bản thân khỏi những tác động bên ngoài”.
- Suy nghĩ cũng giấu trong bao, không bao giờ dám có ý kiến về vấn đề gì.
- Chạy trốn hiện tại, ca ngợi quá khứ - ca ngợi tiếng Hy Lạp cổ đại.
- Chủ nghĩa bảo thủ, giáo điều, sùng bái cấp trên và những chỉ thị thông tư máy móc, rập khuôn.
- Luôn cô đơn, lo lắng và sợ hãi.
+ Ở nhà luôn đóng chặt cửa, chốt chặt, phòng ngủ kín như bưng, khi ngủ kéo chăn trùm kín đầu.
+ Câu cửa miệng: “lỡ có chuyện gì xảy ra thì sao”.
→ Là người cô đơn, lạc lõng, sợ hãi, thích sống như một cái máy vô hồn và luôn hài lòng, mãn nguyện với cuộc sống của mình.
- Lối sống của Beli đã ảnh hưởng đến tinh thần và sinh hoạt của mọi người: ai cũng sợ anh, ngay cả hiệu trưởng cũng sợ…, cả thành phố đều sợ anh.
=> Bụng - thân tượng trưng cho những chỉ thị, những thông tư, tiêu biểu cho một đời người, một hiện tượng xã hội đã có trong đời sống của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX.
Câu 8 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn Người cai trị khôi phục uy quyền của Huy-gô:
* Nhân vật Giăng Van-giăng - xuyên suốt đoạn trích:
- Muốn cứu người bị bắt oan, Giăng Van-giăng - đã tự thú.
- Sẵn sàng bị bắt.
- Cố câu giờ để kiếm con cho Phăng - tin
* Giăng Van-giăng - con người chống lại cái ác:
- Tiếng nói:
+ Với Gia - ve: thanh tú, nhẹ nhàng nhưng đầy uy quyền.
+ Với Phăng - tin: lễ phép, điềm đạm, quan tâm.
- Hoạt động:
+ Đối với Gia - Vệ: biết mục đích của Gia - Vệ → cúi đầu van xin → tức giận, cầm gậy sắt trừng mắt nhìn Gia - Vệ.
+ Đối với Phăng - tin: quan tâm, ân cần, lo lắng.
=> Mục đích: John Van - John cố gắng giữ bí mật mà anh ta chưa được tìm thấy.
* Giăng Van-giăng - dàn trải qua cách miêu tả gián tiếp:
- Phăng-tin cầu cứu - tin.
- Cảnh chị See - pli - chị chứng kiến cái chết của Phăng - tin: "khi Giăng Van-giăng - thì thầm vào tai Phăng - tin nàng, nụ cười khó tả nở trên đôi môi nhợt nhạt và ánh mắt xa xăm, ngơ ngác khi nàng đi vào cõi chết."
=> Giăng Van-giăng - Giăng có sức mạnh của đấng cứu thế, cứu người khốn khổ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11
[rule_{ruleNumber}]
chỉ nội dung bài phê bình Văn học
Câu 1 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Những chiếc máy bay |
Thơ trung đại |
Thơ mới |
Nội dung truyền cảm hứng |
Thể hiện “cái tôi”, đề cao cộng đồng và xã hội. |
Nhấn mạnh cái “tôi” một cách tuyệt đối. |
Nguồn cảm hứng chính |
Hãy lên tiếng, bày tỏ lòng mình, bày tỏ lòng yêu nước… |
Nỗi buồn, sự cô đơn, hụt hẫng của cái tôi cá nhân trước hiện thực và tương lai của người trí thức trong hoàn cảnh đất nước mất độc lập, tự do. |
Hình thức nghệ thuật |
Viết bằng kanji và nom Sử dụng thể thơ truyền thống: Đường luật, Song thất lục bát… Các quy tắc chặt chẽ, hạn chế, cách diễn đạt thông thường, sử dụng nhiều ví dụ và tác phẩm kinh điển Quy định chặt chẽ. |
Viết bằng chữ Quốc ngữ. Thể thơ kết hợp giữa truyền thống và hiện đại: thơ tám dòng, thơ bốn chữ, thơ tự do … Các quy tắc rất đơn giản, phóng khoáng. Phá vỡ chuẩn mực. |
Câu 2 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung cơ bản |
Nguồn cảm hứng chính |
Chia tay khi ra nước ngoài (Phan Bội Châu) |
Trang nam tính lý tưởng chủ động xoay chuyển trời đất. Bất chấp hoàn cảnh cuộc sống. |
Cái tôi hiên ngang, phóng khoáng, khẳng định tài năng văn chương. Khát khao thể hiện mình giữa bộn bề cuộc sống. |
Hầu Trời (Tản Đà) |
Xây dựng hình tượng oai phong, anh hùng. |
Thể thơ thất ngôn tự do, giọng điệu tự nhiên, ngôn ngữ chọn lọc, thể hiện cảm xúc tự nhiên, phóng khoáng. |
* Tính chất chuyển tiếp nghệ thuật của hai tác phẩm Lưu Biệt khi ra nước ngoài của Phan Bội Châu và Hầu Trời của Tản Đà:
* Lưu ý khi xuất dương:
– Dấu ấn cũ:
+ Thể thơ: bảy chữ, bát cú Đường luật.
+ Viết bằng chữ Hán.
– Nét mới: Phê phán lối sống khoa bảng của Nho giáo, những tư tưởng đổi mới của Nho giáo thời phong kiến.
* Hầu hết các tầng trời:
– Dấu ấn xưa: Thể thơ bảy chữ tự do nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của thơ ca truyền thống, cách dùng từ, cách diễn đạt, xây dựng hình tượng vẫn mang dấu ấn của văn học trung đại.
Giao diện mới:
+ Chữ Quốc ngữ, cảm xúc bộc lộ tự nhiên, phóng khoáng.
+ Tôi chán, trốn đi.
Câu 3 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Quá trình hiện đại hóa thơ ca từ đầu thế kỷ 19 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945 qua các tập thơ “Giã từ khi ra nước ngoài” của Phan Bội Châu, Hậu đường của Tản Đà, Vội vàng của Xuân Diệu:
* Giai đoạn đầu từ đầu thế kỷ 20 đến năm 1920: Thơ trung đại, tư tưởng cách tân.
– Thể hiện qua bài thơ Giã từ ngoài dương gian của Phan Bội Châu: một góc nhìn mới về “chí làm trai” nhưng vẫn mang đậm dấu ấn của văn học cổ truyền (viết bằng chữ Hán, thể thơ bảy chữ. câu luật). .
* Giai đoạn thứ hai: từ năm 1920 đến năm 1930:
– Thơ trung đại có nhiều yếu tố cách tân, ngôn ngữ hiện đại nhưng yếu tố thơ văn trung đại vẫn tồn tại khá phổ biến.
– Thiên lương của Tản Đà được thể hiện rất rõ những đặc điểm trên. Những bài thơ mang ngôn ngữ hiện đại, cái “tôi” của nhà Nho tài tử, chán đời.
→ Có thể coi bài thơ là gạch nối giữa hai thời đại của nền văn học dân tộc.
* Thời kỳ thứ ba: 1930-1945:
– Nền văn học nước nhà hoàn thành công cuộc hiện đại hoá với nhiều cải cách sâu sắc về mọi mặt.
– Những vần thơ viết vội:
+ Sử dụng ngôn ngữ thơ, hiện đại.
+ Thể hiện tiếng nói khát vọng sống, khát vọng sống, quan niệm sống mới của bản thân.
+ Cái “tôi” cá nhân, buồn bã, bất lực trước cuộc đời.
Câu 4 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung cơ bản |
Các tính năng nghệ thuật |
Vội vàng (Xuân Diệu) |
Bài thơ là lời thúc giục mạnh mẽ, hãy sống hết mình, trân trọng từng giây từng phút trong cuộc đời, nhất là những năm tháng tuổi trẻ của một hồn thơ yêu đời, say mê sống. |
Sự kết hợp tinh tế giữa mạch cảm xúc và đạo lí, giọng điệu sôi nổi nồng nàn, những sáng tạo độc đáo về ngôn từ và hình ảnh thơ. |
Tràng Giang (Huy Cận) |
Đoạn thơ bộc lộ nỗi buồn của một cái tôi cô đơn trước thiên nhiên rộng lớn, trong đó thấm đẫm tình người, tình đời, lòng yêu nước nồng nàn thầm kín. |
Kết hợp hài hòa giữa yếu tố cổ điển và hiện đại. Một thể thơ thất ngôn tứ tuyệt với ngôn ngữ giản dị, trong sáng. |
Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử) |
Bài thơ vẽ nên bức tranh quê hương, đất nước tươi đẹp, là tiếng nói của con người tha thiết yêu cuộc sống, con người. |
Hình ảnh biểu hiện nội tâm kết hợp với văn phong giàu sức gợi, ngôn ngữ giàu hình ảnh, liên tưởng. |
Tường Tú (Nguyễn Bình) |
Bài thơ thể hiện niềm khao khát một tình yêu đơn phương của chàng trai. |
Phong cách ví von, mộc mạc, đậm đà, dân dã. |
Chiều Xuân (Thơ Anh) |
Đoạn thơ là bức tranh mùa xuân thanh bình, êm ả với nhịp sống thong thả nơi thôn quê của tác giả – tiêu biểu cho cảnh xuân ở vùng quê Bắc Bộ nước ta. |
Bài thơ với lối viết miêu tả, kết hợp sử dụng từ láy. |
Câu 5 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Công việc |
Nội dung tư tưởng |
Các tính năng nghệ thuật |
Buổi tối (Hồ Chí Minh) |
Đoạn thơ thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, ý chí vượt lên hoàn cảnh khắc nghiệt của nhà thơ – chiến sĩ Hồ Chí Minh. |
Đoạn thơ mang đậm sắc thái nghệ thuật cổ điển và hiện đại. Ngôn ngữ linh hoạt và sáng tạo. |
Lai Tân (Hồ Chí Minh) |
Bài thơ cho thấy thực trạng đen tối, thối nát của xã hội Trung Quốc lúc bấy giờ. |
Cấu trúc đầy bất ngờ và sáng tạo. |
Lời ấy (Tố Hữu) |
Bài thơ là ước nguyện của một thanh niên yêu nước được giác ngộ lý tưởng cách mạng. |
Diễn biến tâm trạng của nhà thơ được thể hiện qua việc sử dụng những hình ảnh thơ trong sáng kết hợp với các biện pháp tu từ và ngôn ngữ giàu nhạc tính. |
Nhớ Đồng (Tố Hữu) |
Bài thơ là tình yêu tha thiết, nỗi nhớ quê hương da diết của nhà thơ cùng với niềm khát khao tự do, giác ngộ lí tưởng cách mạng. |
Bài thơ sử dụng nhiều hình ảnh ẩn dụ, nhiều điệp ngữ, ngôn từ trong sáng, tha thiết, hấp dẫn. |
Câu 6 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Cái hay, cái đẹp và sức hút của bài thơ Tôi yêu em của Pu-skin:
* Nội dung:
– Tôi yêu em là một trong những bài thơ tình nổi tiếng của Pu-skin. Bài thơ còn là vẻ đẹp tâm hồn của Pu-skin.
– Đoạn thơ thể hiện tình cảm yêu thương chân thành, cao cả, nhân hậu chứa đựng trong những ngôn từ giản dị, trong sáng nhất. Bài thơ tuy thấm đẫm nỗi buồn của một tình yêu vô vọng nhưng đó là nỗi buồn trong sáng của một tâm hồn yêu thương chân thành, mãnh liệt, nhân hậu và vị tha.
* Nghệ thuật: sử dụng khéo léo từ ngữ, từ ngữ dung dị. sáng sủa. Bài thơ đầy cảm xúc nhưng được thể hiện một cách lắng đọng, đầy chiêm nghiệm. Điệp khúc anh yêu em là cảm xúc chủ đạo của bài thơ kết hợp với cách ngắt nhịp linh hoạt, sáng tạo.
Câu 7 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh nhân vật Beli-pot trong truyện ngắn Người trong bao của Shekhop:
* Chân dung:
– Mặt: giấu trong cổ áo cao, đeo kính râm.
Trang phục: luôn mặc áo sơ mi đen, giày cao su, áo bông chần và đeo kính râm.
– Đồ dùng: ô, đồng hồ quả quýt, dao gọt bút chì nhỏ… đều được để trong túi.
=> Bức chân dung kỳ dị, lập dị, khiên cưỡng, bọc trong cái bao tải, không dám đối diện với hiện thực, “thoát ly hiện thực”.
* Tính cách be – li – cốp:
– Ngại ngùng, ngại giao tiếp “càng khép mình trong lớp vỏ bọc, tạo vỏ bọc có thể ngăn cản bản thân khỏi những tác động bên ngoài”.
– Suy nghĩ cũng giấu trong bao, không bao giờ dám có ý kiến về vấn đề gì.
– Chạy trốn hiện tại, ca ngợi quá khứ – ca ngợi tiếng Hy Lạp cổ đại.
– Chủ nghĩa bảo thủ, giáo điều, sùng bái cấp trên và những chỉ thị thông tư máy móc, rập khuôn.
– Luôn cô đơn, lo lắng và sợ hãi.
+ Ở nhà luôn đóng chặt cửa, chốt chặt, phòng ngủ kín như bưng, khi ngủ kéo chăn trùm kín đầu.
+ Câu cửa miệng: “lỡ có chuyện gì xảy ra thì sao”.
→ Là người cô đơn, lạc lõng, sợ hãi, thích sống như một cái máy vô hồn và luôn hài lòng, mãn nguyện với cuộc sống của mình.
– Lối sống của Beli đã ảnh hưởng đến tinh thần và sinh hoạt của mọi người: ai cũng sợ anh, ngay cả hiệu trưởng cũng sợ…, cả thành phố đều sợ anh.
=> Bụng – thân tượng trưng cho những chỉ thị, những thông tư, tiêu biểu cho một đời người, một hiện tượng xã hội đã có trong đời sống của một bộ phận trí thức Nga cuối thế kỉ XIX.
Câu 8 (trang 116 SGK Ngữ Văn 11 Tập 2):
Hình ảnh nhân vật Giăng Van-giăng trong đoạn Người cai trị khôi phục uy quyền của Huy-gô:
* Nhân vật Giăng Van-giăng – xuyên suốt đoạn trích:
– Muốn cứu người bị bắt oan, Giăng Van-giăng – đã tự thú.
– Sẵn sàng bị bắt.
– Cố câu giờ để kiếm con cho Phăng – tin
* Giăng Van-giăng – con người chống lại cái ác:
– Tiếng nói:
+ Với Gia – ve: thanh tú, nhẹ nhàng nhưng đầy uy quyền.
+ Với Phăng – tin: lễ phép, điềm đạm, quan tâm.
– Hoạt động:
+ Đối với Gia – Vệ: biết mục đích của Gia – Vệ → cúi đầu van xin → tức giận, cầm gậy sắt trừng mắt nhìn Gia – Vệ.
+ Đối với Phăng – tin: quan tâm, ân cần, lo lắng.
=> Mục đích: John Van – John cố gắng giữ bí mật mà anh ta chưa được tìm thấy.
* Giăng Van-giăng – dàn trải qua cách miêu tả gián tiếp:
– Phăng-tin cầu cứu – tin.
– Cảnh chị See – pli – chị chứng kiến cái chết của Phăng – tin: “khi Giăng Van-giăng – thì thầm vào tai Phăng – tin nàng, nụ cười khó tả nở trên đôi môi nhợt nhạt và ánh mắt xa xăm, ngơ ngác khi nàng đi vào cõi chết.”
=> Giăng Van-giăng – Giăng có sức mạnh của đấng cứu thế, cứu người khốn khổ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11
Bạn thấy bài viết Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Ôn tập phần văn học ngắn gọn nhất
– Soạn văn 11 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Soạn #bài #Ôn #tập #phần #văn #học #ngắn #gọn #nhất #Soạn #văn