Giáo Dục

Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9 phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các ứng dụng học trực tuyến khác tại đây => Hoc trực tuyến

=> Tham khảo bài soạn văn lớp 9 tại đây: Bài soạn văn lớp 9

I. Các kiểu văn bản đã học trong chương trình ngữ văn THCS.

Câu hỏi 1:

-Tự sự khác với miêu tả: Phương thức biểu đạt của văn tự sự là nêu các sự việc có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả và nêu ý nghĩa của người viết. Văn miêu tả là thể hiện những đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng, làm cho chúng trở nên sống động.
– Thuyết minh khác với tự sự và miêu tả: Phương thức biểu đạt của thuyết minh là trình bày những tính chất, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, ưu nhược điểm của sự vật, hiện tượng. Giúp người đọc có tri thức khách quan về một sự vật khác với miêu tả và tự sự là trình bày sự vật hoặc tái hiện bản chất của sự vật.
– Văn bản biểu cảm khác với văn bản thuyết minh: Phương thức biểu đạt của văn bản biểu cảm là bộc lộ trực tiếp hoặc gián tiếp tình cảm của con người đối với thiên nhiên và xã hội, khác với văn bản thuyết minh là trình bày những nét đặc sắc. điểm, cấu tạo, nguyên nhân, kết quả, bản chất kép của sự vật, hiện tượng.
– Văn bản nghị luận khác với văn bản hành pháp: Phương thức biểu đạt của văn bản lập pháp là trình bày những quan điểm tư tưởng về tự nhiên và xã hội với một hệ thống luận điểm chặt chẽ; Các văn bản điều hành được trình bày dưới dạng tổng quát và hợp pháp để thể hiện mong muốn của các cá nhân, nhóm, cơ quan quản lý, hoặc các điều khoản, hợp đồng, v.v.

Câu 2:
Các văn bản trên không thể thay thế cho nhau vì mỗi văn bản phải có phương thức biểu đạt khác nhau, ý nghĩa về mặt nội dung cũng khác nhau nên không thể thay thế cho nhau.

Câu hỏi 3:
Các phương thức biểu đạt trên có thể kết hợp với nhau trong một văn bản cụ thể. Chẳng hạn, trong văn bản Bến quê của Nguyễn Minh Châu, tác giả vừa sử dụng phương thức miêu tả, vừa trình bày tư tưởng, quan điểm và đưa ra bài học cho người đọc.

Câu hỏi 4:

Các thể loại văn học được nghiên cứu là: truyện, thơ và kịch.
– Thơ sử dụng các phương thức tự sự và biểu cảm.
– Truyện sử dụng các phương thức biểu đạt tự sự, miêu tả và lập luận.
– Kịch sử dụng phương thức biểu đạt tự sự và lời kể của nhân vật

c. Thơ, truyện, kịch có sử dụng yếu tố nghị luận.

Ví dụ như thơ của Chế Lan Viên, Tố Hữu

Câu hỏi 5:
– Văn bản tự sự là sự trình bày các sự việc có mối quan hệ nguyên nhân – kết quả dẫn đến kết quả có ý nghĩa. Thể loại văn học tự sự chỉ là đặc điểm của loại văn học sử dụng yếu tố tự sự là chính.
– Tính nghệ thuật của tác phẩm văn học tự sự được thể hiện ở ngôn ngữ, sự kiện, cốt truyện.

Câu hỏi 6:
– Văn bản biểu cảm là trực tiếp hoặc gián tiếp bộc lộ tình cảm với con người và thiên nhiên. Thể loại văn học trữ tình là đặc trưng của thể loại văn học chủ yếu thể hiện yếu tố trữ tình.
– Đặc điểm của thể loại văn học trữ tình là: ngôn ngữ giàu hình ảnh.

Ví dụ:

Mùa xuân là cả một mùa xanh tươi
Giờ ở trên, lá trên cành.
Lúa trong ruộng của tôi và lúa trong
Ruộng của chị và lúa ở ruộng của anh trai.

Câu 7:

Tác phẩm nghị luận cần có yếu tố thuyết minh, miêu tả và tự sự. Vì chỉ có như vậy thì bài văn mới đạt hiệu quả cao nhất.

II. Tập làm văn trong chương trình THCS.

Câu hỏi 1: Phần Làm văn và Tập làm văn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong nội dung sách giáo khoa. Ví dụ, khi học về văn bản tự sự, học sinh sẽ học cách viết bài văn tự sự.

Câu 2: Phần Tiếng Việt bám sát các phần Văn và Tập làm văn trong chương trình. Ví dụ, khi học về truyện ngụ ngôn, học sinh đã có sẵn một bài văn có nội dung ám chỉ để phân tích.

Câu hỏi 3: Các phương thức tự sự, miêu tả, biểu cảm, lập luận và lập luận là công cụ quan trọng giúp học sinh rèn luyện kĩ năng làm văn.

III. Các kiểu văn bản tiêu điểm

1. Văn bản thuyết minh
– Văn bản thuyết minh có mục đích thể hiện khách quan, đặc điểm của đối tượng.
– Cần chuẩn bị hiểu biết về đối tượng, trình bày logic hợp lý
– Các phương pháp thường dùng là giải thích, liệt kê, so sánh, phân tích
– Ngôn ngữ rõ ràng, mạch lạc và chính xác

2. Văn bản tự sự
– Văn bản tự sự có mục đích biểu cảm là trình bày các sự việc theo một diễn biến nhất định.
– Các yếu tố là: nhân vật, sự kiện, tình huống, hành động
– Văn tự sự thường kết hợp các yếu tố miêu tả, lập luận và biểu cảm để đạt được mục đích hấp dẫn cho câu chuyện được kể.
– Ngôn ngữ thiên về các đặc điểm hướng hành động, không-thời gian và nhân vật-đối tượng

3. Văn bản luận văn

Văn bản nghị luận có mục đích biểu đạt: Xác định rõ người nghe, người viết hoặc quan điểm tư tưởng để người đọc hiểu và lắng nghe quan điểm của họ.
Các yếu tố: Lập luận, đối số, lập luận
Cần có những yêu cầu như: Bằng chứng rõ ràng, xác thực, thuyết phục.

– Phần mở đầu: Giới thiệu về hiện tượng xã hội cần nghị luận

– Thân bài:
+ Giải thích hiện tượng
+ Rút gọn hiện tượng xã hội thành một nội dung cần nghị luận
+ Phân tích, thảo luận, đánh giá hiện tượng
+ Rút ra bài học nhận thức và hành động
+ Ý nghĩa

– Chấm dứt:
Tổng kết và rút ra bài học cho bản thân

e. Phác thảo chung:

Phần mở đầu: Giới thiệu tác phẩm cần nghị luận

Nội dung bài đăng:
+ Phân tích nội dung nghệ thuật ở các hình ảnh chi tiết trong bài theo một trình tự cụ thể, hợp lí
+ Phân tích, đánh giá, so sánh với các tác phẩm đã học để tìm ra những điểm khác biệt nổi bật của tác phẩm

Chấm dứt:
Đánh giá chung về vị trí và ý nghĩa của tác phẩm trên văn đàn.

Nội dung bài viết tiếp theo, chúng tôi cùng các bạn tìm hiểu cách viết thư cho tôi và chúng tôiCác bạn nhớ đón đọc bài văn mẫu của chúng tôi nhé.

Trong chương trình học Ngữ Văn 9 phần Chuẩn bị một bản tóm tắt từ vựng Đó là một nội dung quan trọng mà bạn cần chú ý để chuẩn bị trước.

https://thuthuat.taimienphi.vn/soan-bai-tong-ket-phan-tap-lam-van-trang-169-sgk-ngu-van-9-tap-2-soan-van-lop-9- 35030n.aspx


Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9

Video về Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9

Wiki về Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9

Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

[rule_3_plain]

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

[rule_1_plain]

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

[rule_2_plain]

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

[rule_2_plain]

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

[rule_3_plain]

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

[rule_1_plain]

Bạn thấy bài viết Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Tổng kết phần tập làm văn trang 169 SGK Ngữ văn 9 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website https://hubm.edu.vn/

Nguồn: https://hubm.edu.vn/

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tập #làm #văn #trang #SGK #Ngữ #văn

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button