Giáo Dục

Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất

Soạn tóm tắt phần Tiếng Việt. Hoạt động giao tiếp chỉ bằng ngôn ngữ nội dung

Thực tiễn

Câu hỏi 1.

Trong giao tiếp trên, có 2 nhân vật xuất hiện. Hai nhân vật này thay phiên nhau phát biểu. Bắt đầu là đến lượt Lão Hạc, rồi đến lượt ông giáo. Lão Hạc nói tất cả năm lần, và ông giáo có bốn lần.

Các đặc điểm của hoạt động giao tiếp dưới dạng ngôn ngữ nói được thể hiện như sau:

– Giữa hai nhân vật có đối thoại, tức là có sự xen kẽ của lời nói.

– Giọng các nhân vật cũng được thay đổi linh hoạt tùy theo cảm xúc. Lão Hạc có lúc nghẹn ngào không nói nên lời, có lúc run lên vì xúc động.

– Từ ngữ sử dụng của các nhân vật cũng rất đa dạng, có sự xuất hiện của những từ phổ biến, cao vút như: à, ờ, chết tiệt, thế…


– Câu văn là lời của nhân vật nên có lúc thừa nội dung và hình thức, có lúc lược bỏ.

Ngoài lời nói, để tạo hiệu quả giao tiếp, các nhân vật còn sử dụng cử chỉ và hành động.

Câu 2.

Địa vị xã hội, mối quan hệ họ hàng và những đặc điểm nổi bật giữa ông giáo và lão Hạc là:

– Hai nhân vật này là hàng xóm của nhau nên có mối quan hệ thân thiết, thường xuyên chia sẻ với nhau những câu chuyện đời thường. Lão Hạc rất tin tưởng ông giáo, bằng chứng là lão giao phó mọi việc cho ông giáo khi chuẩn bị lâm chung.

– Xét về tuổi tác thì rõ ràng lão Hạc hơn ông giáo, vì ông giáo gọi lão, xưng hô là tôi.

– Về trình độ và học vấn, ông giáo hơn lão Hạc, vì ông là người biết chữ, được xã hội kính trọng.

=> Lời nói đầu tiên của lão Hạc đã thể hiện rõ những vấn đề vừa phân tích ở trên. Vì ở gần nhau, hay chia sẻ với nhau nên cô giáo có thể biết gì về lão Hạc. Anh ta liên tục phàn nàn về việc bán con chó, vì vậy ngay khi anh ta nói điều này, người giáo viên đã hiểu chuyện gì đã xảy ra. Lão Hạc tuy lớn tuổi hơn ông giáo nhưng luôn kính trọng ông vì là người kiệm lời nên luôn hạ mình làm kẻ dưới quyền. Ở cuối câu, anh ấy chèn từ “ah” một cách lịch sự. .

Câu 3

– Ý nghĩa của đoạn đối thoại này là để thông báo rằng khi lão Hạc bán anh ta đã biết rằng mình đã đi vào ngõ cụt.

– Nghĩa tình thái: anh thương con chó của mình như mẹ già thương con cầu nguyện nên âu yếm gọi nó là “em”. Chính vì vậy khi nhận ra chú chó biết mình đã bị lừa, anh cảm thấy vô cùng áy náy và hối hận.

Câu 4.

Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp nêu trên là:

– Giao tiếp giữa hai nhân vật dưới dạng nói là hoạt động trực tiếp, các nhân vật thay nhau nói. Ngoài lời nói, để hỗ trợ hoạt động giao tiếp, các nhân vật còn sử dụng các cử chỉ hành động.

– Hoạt động giao tiếp giữa Nam Cao với độc giả là giao tiếp gián tiếp, thông qua việc độc giả đọc tác phẩm của nhà văn.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất

Video về Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất

Wiki về Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất

Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất

Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất -

Soạn tóm tắt phần Tiếng Việt. Hoạt động giao tiếp chỉ bằng ngôn ngữ nội dung

Thực tiễn

Câu hỏi 1.

Trong giao tiếp trên, có 2 nhân vật xuất hiện. Hai nhân vật này thay phiên nhau phát biểu. Bắt đầu là đến lượt Lão Hạc, rồi đến lượt ông giáo. Lão Hạc nói tất cả năm lần, và ông giáo có bốn lần.

Các đặc điểm của hoạt động giao tiếp dưới dạng ngôn ngữ nói được thể hiện như sau:

- Giữa hai nhân vật có đối thoại, tức là có sự xen kẽ của lời nói.

- Giọng các nhân vật cũng được thay đổi linh hoạt tùy theo cảm xúc. Lão Hạc có lúc nghẹn ngào không nói nên lời, có lúc run lên vì xúc động.

- Từ ngữ sử dụng của các nhân vật cũng rất đa dạng, có sự xuất hiện của những từ phổ biến, cao vút như: à, ờ, chết tiệt, thế…


- Câu văn là lời của nhân vật nên có lúc thừa nội dung và hình thức, có lúc lược bỏ.

Ngoài lời nói, để tạo hiệu quả giao tiếp, các nhân vật còn sử dụng cử chỉ và hành động.

Câu 2.

Địa vị xã hội, mối quan hệ họ hàng và những đặc điểm nổi bật giữa ông giáo và lão Hạc là:

- Hai nhân vật này là hàng xóm của nhau nên có mối quan hệ thân thiết, thường xuyên chia sẻ với nhau những câu chuyện đời thường. Lão Hạc rất tin tưởng ông giáo, bằng chứng là lão giao phó mọi việc cho ông giáo khi chuẩn bị lâm chung.

- Xét về tuổi tác thì rõ ràng lão Hạc hơn ông giáo, vì ông giáo gọi lão, xưng hô là tôi.

- Về trình độ và học vấn, ông giáo hơn lão Hạc, vì ông là người biết chữ, được xã hội kính trọng.

=> Lời nói đầu tiên của lão Hạc đã thể hiện rõ những vấn đề vừa phân tích ở trên. Vì ở gần nhau, hay chia sẻ với nhau nên cô giáo có thể biết gì về lão Hạc. Anh ta liên tục phàn nàn về việc bán con chó, vì vậy ngay khi anh ta nói điều này, người giáo viên đã hiểu chuyện gì đã xảy ra. Lão Hạc tuy lớn tuổi hơn ông giáo nhưng luôn kính trọng ông vì là người kiệm lời nên luôn hạ mình làm kẻ dưới quyền. Ở cuối câu, anh ấy chèn từ "ah" một cách lịch sự. .

Câu 3

- Ý nghĩa của đoạn đối thoại này là để thông báo rằng khi lão Hạc bán anh ta đã biết rằng mình đã đi vào ngõ cụt.

- Nghĩa tình thái: anh thương con chó của mình như mẹ già thương con cầu nguyện nên âu yếm gọi nó là “em”. Chính vì vậy khi nhận ra chú chó biết mình đã bị lừa, anh cảm thấy vô cùng áy náy và hối hận.

Câu 4.

Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp nêu trên là:

- Giao tiếp giữa hai nhân vật dưới dạng nói là hoạt động trực tiếp, các nhân vật thay nhau nói. Ngoài lời nói, để hỗ trợ hoạt động giao tiếp, các nhân vật còn sử dụng các cử chỉ hành động.

- Hoạt động giao tiếp giữa Nam Cao với độc giả là giao tiếp gián tiếp, thông qua việc độc giả đọc tác phẩm của nhà văn.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

[rule_{ruleNumber}]

Soạn tóm tắt phần Tiếng Việt. Hoạt động giao tiếp chỉ bằng ngôn ngữ nội dung

Thực tiễn

Câu hỏi 1.

Trong giao tiếp trên, có 2 nhân vật xuất hiện. Hai nhân vật này thay phiên nhau phát biểu. Bắt đầu là đến lượt Lão Hạc, rồi đến lượt ông giáo. Lão Hạc nói tất cả năm lần, và ông giáo có bốn lần.

Các đặc điểm của hoạt động giao tiếp dưới dạng ngôn ngữ nói được thể hiện như sau:

– Giữa hai nhân vật có đối thoại, tức là có sự xen kẽ của lời nói.

– Giọng các nhân vật cũng được thay đổi linh hoạt tùy theo cảm xúc. Lão Hạc có lúc nghẹn ngào không nói nên lời, có lúc run lên vì xúc động.

– Từ ngữ sử dụng của các nhân vật cũng rất đa dạng, có sự xuất hiện của những từ phổ biến, cao vút như: à, ờ, chết tiệt, thế…


– Câu văn là lời của nhân vật nên có lúc thừa nội dung và hình thức, có lúc lược bỏ.

Ngoài lời nói, để tạo hiệu quả giao tiếp, các nhân vật còn sử dụng cử chỉ và hành động.

Câu 2.

Địa vị xã hội, mối quan hệ họ hàng và những đặc điểm nổi bật giữa ông giáo và lão Hạc là:

– Hai nhân vật này là hàng xóm của nhau nên có mối quan hệ thân thiết, thường xuyên chia sẻ với nhau những câu chuyện đời thường. Lão Hạc rất tin tưởng ông giáo, bằng chứng là lão giao phó mọi việc cho ông giáo khi chuẩn bị lâm chung.

– Xét về tuổi tác thì rõ ràng lão Hạc hơn ông giáo, vì ông giáo gọi lão, xưng hô là tôi.

– Về trình độ và học vấn, ông giáo hơn lão Hạc, vì ông là người biết chữ, được xã hội kính trọng.

=> Lời nói đầu tiên của lão Hạc đã thể hiện rõ những vấn đề vừa phân tích ở trên. Vì ở gần nhau, hay chia sẻ với nhau nên cô giáo có thể biết gì về lão Hạc. Anh ta liên tục phàn nàn về việc bán con chó, vì vậy ngay khi anh ta nói điều này, người giáo viên đã hiểu chuyện gì đã xảy ra. Lão Hạc tuy lớn tuổi hơn ông giáo nhưng luôn kính trọng ông vì là người kiệm lời nên luôn hạ mình làm kẻ dưới quyền. Ở cuối câu, anh ấy chèn từ “ah” một cách lịch sự. .

Câu 3

– Ý nghĩa của đoạn đối thoại này là để thông báo rằng khi lão Hạc bán anh ta đã biết rằng mình đã đi vào ngõ cụt.

– Nghĩa tình thái: anh thương con chó của mình như mẹ già thương con cầu nguyện nên âu yếm gọi nó là “em”. Chính vì vậy khi nhận ra chú chó biết mình đã bị lừa, anh cảm thấy vô cùng áy náy và hối hận.

Câu 4.

Sự khác biệt giữa hai hoạt động giao tiếp nêu trên là:

– Giao tiếp giữa hai nhân vật dưới dạng nói là hoạt động trực tiếp, các nhân vật thay nhau nói. Ngoài lời nói, để hỗ trợ hoạt động giao tiếp, các nhân vật còn sử dụng các cử chỉ hành động.

– Hoạt động giao tiếp giữa Nam Cao với độc giả là giao tiếp gián tiếp, thông qua việc độc giả đọc tác phẩm của nhà văn.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

Bạn thấy bài viết Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Tổng kết phần tiếng Việt chi tiết nhất bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #tiếng #Việt #chi #tiết #nhất

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button