Giáo Dục

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Thực tiễn

Câu 1 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

– Lão Hạc và ông Giáo đối thoại với nhau, có sự xen kẽ lời nói.

Đặc điểm của ngôn ngữ nói:

+ Hoàn cảnh giao tiếp: sau khi lão Hạc bán con chó, ở nhà hàng xóm: ông Giáo.

+ Cử chỉ, nét mặt: “mặt ông già… co lại”, “các nếp nhăn chụm lại”.

+ Các từ ăn nói hàng ngày: đi rồi; không biết gì; anh ta,…


Câu 2 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

– Hai nhân vật giao tiếp: ông giáo và lão hạc có mối quan hệ láng giềng thân thiết.

+ Lão Hạc là người nông dân nghèo, neo đơn, sống coi bác Vàng là bạn.

+ Ông giáo là một người có tri thức, nhưng xuất thân trong một gia đình nghèo, không mấy khá giả, là một người giàu lòng yêu thương, đồng cảm với hoàn cảnh của người khác.

– Xét về tuổi thì hạc già hơn cả, xét về tuổi thì hạc đứng ở vị trí trên.

– Về nghề nghiệp, trong xã hội lúc bấy giờ, anh Giao ở vị trí cao hơn. Vì vậy, lão Hạc tỏ lòng kính trọng ông giáo khi gọi nhân vật là ông;

– Sự thân thiết của hai người trong cuộc đối thoại được thể hiện ở việc lão Hạc chạy đến nhà ông Giao kể chuyện bán con chó.

Câu 3 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

Câu có hai phần ý nghĩa:

– Ý nghĩa: Con chó biết rằng mình sẽ bị hại.

– Ý nghĩa tâm trạng: Bộc lộ cảm xúc đau buồn của lão Hạc khi dồn bạn mình vào đường cùng.

Câu 4 (trang 181 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2)

+ Hoạt động giao tiếp giữa ông Giáo và lão Hạc được thể hiện qua sự xen kẽ của lời nói, cả người nói và người nghe đều tập trung vào một chủ đề thống nhất, hai mặt đối mặt, chuyển vai để nói. , có sự kết hợp của các cử chỉ; cử chỉ, nét mặt, v.v.

+ Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là giao tiếp gián tiếp, không trực diện mà thông qua tiếp xúc văn bản. Giữa tác giả và độc giả giao tiếp với nhau có sự chênh lệch về không gian và khoảng cách về thời gian. Không có sự hỗ trợ của cử chỉ, điệu bộ mà có sự hỗ trợ của các biện pháp nghệ thuật, dấu câu.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất

Video về Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất

Wiki về Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất -

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt - Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Thực tiễn

Câu 1 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

- Lão Hạc và ông Giáo đối thoại với nhau, có sự xen kẽ lời nói.

Đặc điểm của ngôn ngữ nói:

+ Hoàn cảnh giao tiếp: sau khi lão Hạc bán con chó, ở nhà hàng xóm: ông Giáo.

+ Cử chỉ, nét mặt: “mặt ông già… co lại”, “các nếp nhăn chụm lại”.

+ Các từ ăn nói hàng ngày: đi rồi; không biết gì; anh ta,…


Câu 2 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

- Hai nhân vật giao tiếp: ông giáo và lão hạc có mối quan hệ láng giềng thân thiết.

+ Lão Hạc là người nông dân nghèo, neo đơn, sống coi bác Vàng là bạn.

+ Ông giáo là một người có tri thức, nhưng xuất thân trong một gia đình nghèo, không mấy khá giả, là một người giàu lòng yêu thương, đồng cảm với hoàn cảnh của người khác.

- Xét về tuổi thì hạc già hơn cả, xét về tuổi thì hạc đứng ở vị trí trên.

- Về nghề nghiệp, trong xã hội lúc bấy giờ, anh Giao ở vị trí cao hơn. Vì vậy, lão Hạc tỏ lòng kính trọng ông giáo khi gọi nhân vật là ông;

- Sự thân thiết của hai người trong cuộc đối thoại được thể hiện ở việc lão Hạc chạy đến nhà ông Giao kể chuyện bán con chó.

Câu 3 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

Câu có hai phần ý nghĩa:

- Ý nghĩa: Con chó biết rằng mình sẽ bị hại.

- Ý nghĩa tâm trạng: Bộc lộ cảm xúc đau buồn của lão Hạc khi dồn bạn mình vào đường cùng.

Câu 4 (trang 181 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2)

+ Hoạt động giao tiếp giữa ông Giáo và lão Hạc được thể hiện qua sự xen kẽ của lời nói, cả người nói và người nghe đều tập trung vào một chủ đề thống nhất, hai mặt đối mặt, chuyển vai để nói. , có sự kết hợp của các cử chỉ; cử chỉ, nét mặt, v.v.

+ Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là giao tiếp gián tiếp, không trực diện mà thông qua tiếp xúc văn bản. Giữa tác giả và độc giả giao tiếp với nhau có sự chênh lệch về không gian và khoảng cách về thời gian. Không có sự hỗ trợ của cử chỉ, điệu bộ mà có sự hỗ trợ của các biện pháp nghệ thuật, dấu câu.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

[rule_{ruleNumber}]

Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ

Thực tiễn

Câu 1 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

– Lão Hạc và ông Giáo đối thoại với nhau, có sự xen kẽ lời nói.

Đặc điểm của ngôn ngữ nói:

+ Hoàn cảnh giao tiếp: sau khi lão Hạc bán con chó, ở nhà hàng xóm: ông Giáo.

+ Cử chỉ, nét mặt: “mặt ông già… co lại”, “các nếp nhăn chụm lại”.

+ Các từ ăn nói hàng ngày: đi rồi; không biết gì; anh ta,…


Câu 2 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

– Hai nhân vật giao tiếp: ông giáo và lão hạc có mối quan hệ láng giềng thân thiết.

+ Lão Hạc là người nông dân nghèo, neo đơn, sống coi bác Vàng là bạn.

+ Ông giáo là một người có tri thức, nhưng xuất thân trong một gia đình nghèo, không mấy khá giả, là một người giàu lòng yêu thương, đồng cảm với hoàn cảnh của người khác.

– Xét về tuổi thì hạc già hơn cả, xét về tuổi thì hạc đứng ở vị trí trên.

– Về nghề nghiệp, trong xã hội lúc bấy giờ, anh Giao ở vị trí cao hơn. Vì vậy, lão Hạc tỏ lòng kính trọng ông giáo khi gọi nhân vật là ông;

– Sự thân thiết của hai người trong cuộc đối thoại được thể hiện ở việc lão Hạc chạy đến nhà ông Giao kể chuyện bán con chó.

Câu 3 (trang 181 SGK Ngữ văn 12 Tập 2)

Câu có hai phần ý nghĩa:

– Ý nghĩa: Con chó biết rằng mình sẽ bị hại.

– Ý nghĩa tâm trạng: Bộc lộ cảm xúc đau buồn của lão Hạc khi dồn bạn mình vào đường cùng.

Câu 4 (trang 181 SGK Ngữ Văn 12 Tập 2)

+ Hoạt động giao tiếp giữa ông Giáo và lão Hạc được thể hiện qua sự xen kẽ của lời nói, cả người nói và người nghe đều tập trung vào một chủ đề thống nhất, hai mặt đối mặt, chuyển vai để nói. , có sự kết hợp của các cử chỉ; cử chỉ, nét mặt, v.v.

+ Hoạt động giữa Nam Cao và người đọc là giao tiếp gián tiếp, không trực diện mà thông qua tiếp xúc văn bản. Giữa tác giả và độc giả giao tiếp với nhau có sự chênh lệch về không gian và khoảng cách về thời gian. Không có sự hỗ trợ của cử chỉ, điệu bộ mà có sự hỗ trợ của các biện pháp nghệ thuật, dấu câu.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12

Bạn thấy bài viết Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Tổng kết phần Tiếng Việt – Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ngắn gọn nhất bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Soạn #bài #Tổng #kết #phần #Tiếng #Việt #Hoạt #động #giao #tiếp #bằng #ngôn #ngữ #ngắn #gọn #nhất

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button