Giáo Dục

Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất – Soạn văn 11

Hướng dẫn soạn bài Tràng Giang hình dung cuộc sống vô cùng xa hoa, giàu sang chốn hoàng cung qua lời kể giản dị, chân chất của tác giả nổi tiếng Lê Hữu Trác; đồng thời hiểu rõ hơn về tài năng, nhân cách cao đẹp của anh

Tổng quan về công trình Tràng Giang

* Cách trình bày:

– Phần 1 (khổ thơ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của nhà thơ.

– Phần 2 (khổ thơ 2 + 3): cảnh tiêu điều, hiu quạnh của nhà thơ.

– Phần 3 (khổ thơ 4): cảnh hoàng hôn lộng lẫy và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

Soạn Trang Giang contentonly

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Lời bài hát “Em tiếc trời rộng, em nhớ sông dài.


– Bâng khuâng: thể hiện nỗi lòng của nhà thơ, cảm xúc mênh mang, vô định, khó tả trước không gian rộng lớn.

– Trời rộng, phép nhân cách hóa “sông dài nhớ thương” cũng là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

– Tràng Giang thể hiện và tập trung truyền cảm ở câu tiêu đề

Câu 2 (Trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

– Giọng điệu chung của bài thơ: bùi ngùi, bâng khuâng, man mác, da diết.

+ Cảm xúc bùi ngùi, xao xuyến, bùi ngùi trước mênh mông sóng nước, cuộc đời.

– Nhịp thơ tạo nên âm điệu đều đều, da diết như sóng trên sông.

Sự xen kẽ của BB / TT / BB- TT / BB / TT đã được tiết chế rất nhiều đồng thời sử dụng nhiều từ nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo nên âm thanh chảy liên tục với nỗi buồn bất tận của cảnh và hồn.

Câu 3 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Bài thơ tạo nên một bức tranh thiên nhiên vừa cổ kính vừa hoang sơ:

+ Không gian: bao la, rộng lớn, rộng mở

+ Cảnh vắng vẻ, hoang vắng, hiu quạnh, buồn bã.

+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

Những hình ảnh xa xưa: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn …

+ Tràng Giang vẫn chưa có nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh đời sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ.

Sự hòa quyện và đan xen giữa cái cổ điển, cái gần gũi và thân quen đã tạo cho bài thơ một vẻ đẹp riêng, giản dị mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại.

Câu 4 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Huy Cận bày tỏ nỗi buồn trước cảnh mất chủ quyền của đất nước nên đành bất lực trước cảnh thiên nhiên hoang vắng, lòng tha thiết với thiên nhiên, cảnh vật cũng nhuốm màu buồn man mác.

– Lòng say mê thiên nhiên, tạo vật cũng chính là lòng yêu quê hương, đất nước.

Thực ra, ở một khía cạnh nào đó, Tràng Giang là một bài thơ thể hiện tình yêu non sông đất nước.

– Nỗi buồn mất nước hòa quyện trong cảnh sắc thiên nhiên,

Qua việc tả cảnh ngụ tình, anh đã gián tiếp bày tỏ lòng yêu nước, xót xa

Câu 5 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Tràng Giang có nhiều nét nghệ thuật:

– Thể thơ bảy chữ trang trọng, cổ kính, ngắt nhịp quen thuộc tạo sự hài hoà.

– Phương thức tương phản được sử dụng tối đa: hữu hạn / vô hạn; nhỏ / lớn, không / có…

– Sử dụng đa dạng các từ loại: âm tiết (Tràng giang, du dương, sừng sững, v.v ….)

Các biện pháp tu từ linh hoạt: hữu hạn / vô hạn, nhỏ / lớn, không / có…

Thực tiễn

Câu 1 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Tràng Giang miêu tả không gian mênh mông của sóng, nước, sông chảy không ngừng

+ Không gian được mở rộng nhiều chiều, lan tỏa ra hai bờ.

+ Chiều thứ ba của vũ trụ mở với bầu trời sâu

+ Cả ba chiều không gian nỗi buồn, nỗi cô đơn như không có giới hạn.

Nhà thơ mang nỗi buồn, nỗi cô đơn của riêng mình.

+ Tràng giang của đất trời, của tâm tưởng nhà thơ không chỉ chảy xuôi theo dòng nước, mà còn chảy từ hiện tại về quá khứ.

– Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần nơi quê hương, đất nước.

– Không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật ở Tràng Giang góp phần thể hiện tâm tư, tình cảm, suy nghĩ sâu sắc của tác giả.

Câu 2 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Câu thơ “Bên sông khói sóng làm em buồn” của Huy Cận gợi nhớ đến câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu của:

+ Cả hai tác giả đều viết về tiếng sóng biển lúc chiều tà, cùng nỗi nhớ nhà da diết, nhưng khác lạ tiêu biểu cho thơ xưa, thơ cổ điển, thơ mới, thơ hiện đại.

+ Thể thơ xưa, tả cảnh ngụ tình, gợi nhiều tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu trần thế, nỗi sầu nội tâm dù không vay mượn ngoại cảnh vẫn có thể bộc lộ cảm xúc đa chiều.

Các bài liên quan khác:

  • Bình luận về bài thơ Tràng Giang

  • Phân tích bài thơ Tràng giang

  • Phân tích bài thơ Tràng Giang – Văn mẫu 2

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11

Video về Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11

Wiki về Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11

Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11

Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11 -

Hướng dẫn soạn bài Tràng Giang hình dung cuộc sống vô cùng xa hoa, giàu sang chốn hoàng cung qua lời kể giản dị, chân chất của tác giả nổi tiếng Lê Hữu Trác; đồng thời hiểu rõ hơn về tài năng, nhân cách cao đẹp của anh

Tổng quan về công trình Tràng Giang

* Cách trình bày:

- Phần 1 (khổ thơ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của nhà thơ.

- Phần 2 (khổ thơ 2 + 3): cảnh tiêu điều, hiu quạnh của nhà thơ.

- Phần 3 (khổ thơ 4): cảnh hoàng hôn lộng lẫy và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

Soạn Trang Giang contentonly

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Lời bài hát "Em tiếc trời rộng, em nhớ sông dài.


- Bâng khuâng: thể hiện nỗi lòng của nhà thơ, cảm xúc mênh mang, vô định, khó tả trước không gian rộng lớn.

- Trời rộng, phép nhân cách hóa “sông dài nhớ thương” cũng là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

- Tràng Giang thể hiện và tập trung truyền cảm ở câu tiêu đề

Câu 2 (Trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

- Giọng điệu chung của bài thơ: bùi ngùi, bâng khuâng, man mác, da diết.

+ Cảm xúc bùi ngùi, xao xuyến, bùi ngùi trước mênh mông sóng nước, cuộc đời.

- Nhịp thơ tạo nên âm điệu đều đều, da diết như sóng trên sông.

Sự xen kẽ của BB / TT / BB- TT / BB / TT đã được tiết chế rất nhiều đồng thời sử dụng nhiều từ nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo nên âm thanh chảy liên tục với nỗi buồn bất tận của cảnh và hồn.

Câu 3 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Bài thơ tạo nên một bức tranh thiên nhiên vừa cổ kính vừa hoang sơ:

+ Không gian: bao la, rộng lớn, rộng mở

+ Cảnh vắng vẻ, hoang vắng, hiu quạnh, buồn bã.

+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

Những hình ảnh xa xưa: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn ...

+ Tràng Giang vẫn chưa có nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh đời sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ.

Sự hòa quyện và đan xen giữa cái cổ điển, cái gần gũi và thân quen đã tạo cho bài thơ một vẻ đẹp riêng, giản dị mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại.

Câu 4 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Huy Cận bày tỏ nỗi buồn trước cảnh mất chủ quyền của đất nước nên đành bất lực trước cảnh thiên nhiên hoang vắng, lòng tha thiết với thiên nhiên, cảnh vật cũng nhuốm màu buồn man mác.

- Lòng say mê thiên nhiên, tạo vật cũng chính là lòng yêu quê hương, đất nước.

Thực ra, ở một khía cạnh nào đó, Tràng Giang là một bài thơ thể hiện tình yêu non sông đất nước.

- Nỗi buồn mất nước hòa quyện trong cảnh sắc thiên nhiên,

Qua việc tả cảnh ngụ tình, anh đã gián tiếp bày tỏ lòng yêu nước, xót xa

Câu 5 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Tràng Giang có nhiều nét nghệ thuật:

- Thể thơ bảy chữ trang trọng, cổ kính, ngắt nhịp quen thuộc tạo sự hài hoà.

- Phương thức tương phản được sử dụng tối đa: hữu hạn / vô hạn; nhỏ / lớn, không / có…

- Sử dụng đa dạng các từ loại: âm tiết (Tràng giang, du dương, sừng sững, v.v ....)

Các biện pháp tu từ linh hoạt: hữu hạn / vô hạn, nhỏ / lớn, không / có…

Thực tiễn

Câu 1 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Tràng Giang miêu tả không gian mênh mông của sóng, nước, sông chảy không ngừng

+ Không gian được mở rộng nhiều chiều, lan tỏa ra hai bờ.

+ Chiều thứ ba của vũ trụ mở với bầu trời sâu

+ Cả ba chiều không gian nỗi buồn, nỗi cô đơn như không có giới hạn.

Nhà thơ mang nỗi buồn, nỗi cô đơn của riêng mình.

+ Tràng giang của đất trời, của tâm tưởng nhà thơ không chỉ chảy xuôi theo dòng nước, mà còn chảy từ hiện tại về quá khứ.

- Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần nơi quê hương, đất nước.

- Không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật ở Tràng Giang góp phần thể hiện tâm tư, tình cảm, suy nghĩ sâu sắc của tác giả.

Câu 2 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Câu thơ "Bên sông khói sóng làm em buồn" của Huy Cận gợi nhớ đến câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu của:

+ Cả hai tác giả đều viết về tiếng sóng biển lúc chiều tà, cùng nỗi nhớ nhà da diết, nhưng khác lạ tiêu biểu cho thơ xưa, thơ cổ điển, thơ mới, thơ hiện đại.

+ Thể thơ xưa, tả cảnh ngụ tình, gợi nhiều tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu trần thế, nỗi sầu nội tâm dù không vay mượn ngoại cảnh vẫn có thể bộc lộ cảm xúc đa chiều.

Các bài liên quan khác:

  • Bình luận về bài thơ Tràng Giang

  • Phân tích bài thơ Tràng giang

  • Phân tích bài thơ Tràng Giang - Văn mẫu 2

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11

[rule_{ruleNumber}]

Hướng dẫn soạn bài Tràng Giang hình dung cuộc sống vô cùng xa hoa, giàu sang chốn hoàng cung qua lời kể giản dị, chân chất của tác giả nổi tiếng Lê Hữu Trác; đồng thời hiểu rõ hơn về tài năng, nhân cách cao đẹp của anh

Tổng quan về công trình Tràng Giang

* Cách trình bày:

– Phần 1 (khổ thơ 1): cảnh sông nước và tâm trạng buồn của nhà thơ.

– Phần 2 (khổ thơ 2 + 3): cảnh tiêu điều, hiu quạnh của nhà thơ.

– Phần 3 (khổ thơ 4): cảnh hoàng hôn lộng lẫy và tình yêu quê hương, đất nước của nhà thơ.

Soạn Trang Giang contentonly

Câu 1 (trang 30 sgk ngữ văn 11 tập 2)

Lời bài hát “Em tiếc trời rộng, em nhớ sông dài.


– Bâng khuâng: thể hiện nỗi lòng của nhà thơ, cảm xúc mênh mang, vô định, khó tả trước không gian rộng lớn.

– Trời rộng, phép nhân cách hóa “sông dài nhớ thương” cũng là hình ảnh ẩn dụ cho nỗi nhớ của nhà thơ.

– Tràng Giang thể hiện và tập trung truyền cảm ở câu tiêu đề

Câu 2 (Trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

– Giọng điệu chung của bài thơ: bùi ngùi, bâng khuâng, man mác, da diết.

+ Cảm xúc bùi ngùi, xao xuyến, bùi ngùi trước mênh mông sóng nước, cuộc đời.

– Nhịp thơ tạo nên âm điệu đều đều, da diết như sóng trên sông.

Sự xen kẽ của BB / TT / BB- TT / BB / TT đã được tiết chế rất nhiều đồng thời sử dụng nhiều từ nguyên với sự lặp lại đều đặn tạo nên âm thanh chảy liên tục với nỗi buồn bất tận của cảnh và hồn.

Câu 3 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Bài thơ tạo nên một bức tranh thiên nhiên vừa cổ kính vừa hoang sơ:

+ Không gian: bao la, rộng lớn, rộng mở

+ Cảnh vắng vẻ, hoang vắng, hiu quạnh, buồn bã.

+ Cổ kính, trang nghiêm, đậm chất Đường Thi

Những hình ảnh xa xưa: thuyền, nước, nắng, sông dài, trời rộng, bóng chiều, khói hoàng hôn …

+ Tràng Giang vẫn chưa có nét mới, nét hấp dẫn của thơ hiện đại: âm thanh tự nhiên, âm thanh đời sống bình dị, mộc mạc được đưa vào thơ.

Sự hòa quyện và đan xen giữa cái cổ điển, cái gần gũi và thân quen đã tạo cho bài thơ một vẻ đẹp riêng, giản dị mà tinh tế, cổ điển mà hiện đại.

Câu 4 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Huy Cận bày tỏ nỗi buồn trước cảnh mất chủ quyền của đất nước nên đành bất lực trước cảnh thiên nhiên hoang vắng, lòng tha thiết với thiên nhiên, cảnh vật cũng nhuốm màu buồn man mác.

– Lòng say mê thiên nhiên, tạo vật cũng chính là lòng yêu quê hương, đất nước.

Thực ra, ở một khía cạnh nào đó, Tràng Giang là một bài thơ thể hiện tình yêu non sông đất nước.

– Nỗi buồn mất nước hòa quyện trong cảnh sắc thiên nhiên,

Qua việc tả cảnh ngụ tình, anh đã gián tiếp bày tỏ lòng yêu nước, xót xa

Câu 5 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Tràng Giang có nhiều nét nghệ thuật:

– Thể thơ bảy chữ trang trọng, cổ kính, ngắt nhịp quen thuộc tạo sự hài hoà.

– Phương thức tương phản được sử dụng tối đa: hữu hạn / vô hạn; nhỏ / lớn, không / có…

– Sử dụng đa dạng các từ loại: âm tiết (Tràng giang, du dương, sừng sững, v.v ….)

Các biện pháp tu từ linh hoạt: hữu hạn / vô hạn, nhỏ / lớn, không / có…

Thực tiễn

Câu 1 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Tràng Giang miêu tả không gian mênh mông của sóng, nước, sông chảy không ngừng

+ Không gian được mở rộng nhiều chiều, lan tỏa ra hai bờ.

+ Chiều thứ ba của vũ trụ mở với bầu trời sâu

+ Cả ba chiều không gian nỗi buồn, nỗi cô đơn như không có giới hạn.

Nhà thơ mang nỗi buồn, nỗi cô đơn của riêng mình.

+ Tràng giang của đất trời, của tâm tưởng nhà thơ không chỉ chảy xuôi theo dòng nước, mà còn chảy từ hiện tại về quá khứ.

– Nhà thơ trở về hiện tại để tìm điểm tựa tinh thần nơi quê hương, đất nước.

– Không gian nghệ thuật và thời gian nghệ thuật ở Tràng Giang góp phần thể hiện tâm tư, tình cảm, suy nghĩ sâu sắc của tác giả.

Câu 2 (trang 30 SGK ngữ văn tập 2):

Câu thơ “Bên sông khói sóng làm em buồn” của Huy Cận gợi nhớ đến câu thơ trong bài Hoàng Hạc Lâu của:

+ Cả hai tác giả đều viết về tiếng sóng biển lúc chiều tà, cùng nỗi nhớ nhà da diết, nhưng khác lạ tiêu biểu cho thơ xưa, thơ cổ điển, thơ mới, thơ hiện đại.

+ Thể thơ xưa, tả cảnh ngụ tình, gợi nhiều tâm trạng. Thơ mới, thơ của cái tôi với nỗi sầu trần thế, nỗi sầu nội tâm dù không vay mượn ngoại cảnh vẫn có thể bộc lộ cảm xúc đa chiều.

Các bài liên quan khác:

  • Bình luận về bài thơ Tràng Giang

  • Phân tích bài thơ Tràng giang

  • Phân tích bài thơ Tràng Giang – Văn mẫu 2

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Văn lớp 11, Ngữ văn 11

Bạn thấy bài viết Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn bài Tràng Giang chi tiết nhất

– Soạn văn 11 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Soạn #bài #Tràng #Giang #chi #tiết #nhất #Soạn #văn

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button