Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân

Bài 12. Di truyền liên kết giới tính và di truyền ngoài nhân.
A. Di truyền liên kết giới tính
I. Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế phân bào xác định giới tính của nhiễm sắc thể
– Nhiễm sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa gen quy định giới tính (có thể chứa gen quy định tính trạng bình thường).
– Trong tự nhiên có một số loại NST giới tính như sau: XX, XY, XO … (XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử). Cặp NST giới tính XX gồm 2 cặp tương đồng, cặp XY có vùng tương đồng, có vùng không tương đồng, cặp XO không tương đồng.
II. LIÊN KẾT DI TRUYỀN VỚI GIỚI TÍNH
1. Các khái niệm: Di truyền liên kết giới tính là sự di truyền các tính trạng mà gen của chúng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
1.1. Đối với các gen nằm trên các đoạn tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính, sự di truyền tuân theo quy luật của các gen trên NST thường (di truyền gen giả).
1.2. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng.
* Gen nằm trên đoạn X không tương đồng. nhiễm sắc thể
– Thừa kế theo quy luật chéo hoá. Ví dụ, một gen lặn trên nhiễm sắc thể X của bố được truyền cho con gái, và sau đó biểu hiện ở cháu trai.
– Kết quả của phép lai thuận nghịch khác nhau, có khi tỉ lệ giống nhau ở hai giới, có khi khác nhau ở cả hai giới.
* Gen nằm trên vùng không tương đồng của Y. nhiễm sắc thể giới tính
Các tính trạng do gen này quy định được di truyền theo quy luật di truyền tuyến tính. Tính trạng này được di truyền trực tiếp cho một người có giới tính dị hợp XY. Tính trạng được biểu hiện 100%.
Ví dụ: Ở người, tật dính ngón 2, 3; Tóc búi sau tai chỉ gặp ở nam giới.
2. Ý nghĩa
– Hiện tượng di truyền liên kết giới tính được ứng dụng để phân biệt giới tính đực hay cái ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển cá thể → điều chỉnh tỷ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất.
– Phát hiện bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính; dự đoán xác suất xuất hiện các bệnh và tính trạng di truyền liên kết giới tính → đề xuất phương pháp chữa bệnh.
B. Sự di truyền ngoài nhân và tính đa năng của gen
I. HẤP THỤ NỘI BỘ CỰC KỲ (MORELINES / di truyền tế bào chất / Thừa kế ngoại nhiễm sắc thể)
– Kết quả của hai phép lai thuận nghịch là khác nhau, con lai luôn có kiểu hình giống mẹ vì gen quy định tính trạng đã học nằm ngoài nhân.
– Trong quá trình thụ tinh, giao tử đực chỉ chuyển nhân mà hầu như không chuyển tế bào chất cho trứng nên các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được truyền cho con qua tế bào chất từ mẹ. của trứng.
Các đặc điểm của thừa kế ngoại nhiễm sắc thể:
Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò nguyên phân do tế bào chất của các giao tử cái do mẹ tạo ra.
Tính trạng do gen trong tế bào chất quyết định sẽ tồn tại khi nhân tế bào được thay thế bằng nhân có cấu trúc di truyền khác.
– Tính trạng di truyền không tuân theo quy luật di truyền của NST. Vì tế bào chất không phân bố đồng đều tuyệt đối cho các tế bào con như đối với các nhiễm sắc thể.

II. TÁC ĐỘNG ĐA CHỨC NĂNG CỦA CÁC THẾ HỆ
1. Gen đa dạng
Đó là trường hợp một gen đơn lẻ có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
Các gen đa lượng là cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan: Khi một gen đa năng bị đột biến cũng dẫn đến sự biến đổi một số tính trạng do nó chi phối.
2. Ví dụ
Trong các thí nghiệm trên đậu Hà Lan, Mendel nhận thấy:
Hoa đậu biếc có hạt màu nâu và một đốm đen ở nách lá.
Giống đậu hoa trắng, hạt màu nhạt, không có đốm đen ở nách lá.
– Khi nghiên cứu đột biến ở ruồi giấm, Moocgan cũng nhận thấy:
Ruồi mang gen quy định cánh ngắn có đoạn thân ngắn; Tóc xơ cứng, giảm khả năng sinh sản, tuổi thọ bị rút ngắn.
Ở người, có một đột biến gen trội gây ra hội chứng Macphan (hội chứng người nhện): các chi dài hơn và thủy tinh thể trong mắt bị phá hủy.
Gen HbS ở người quy định tổng hợp một chuỗi β-hemoglobin bình thường bao gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định tổng hợp một chuỗi β-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác một axit amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic được thay thế bằng valin). Kết quả là hồng cầu bị biến dạng đĩa lõm thành hình liềm -> trong cơ thể xuất hiện hàng loạt bệnh lý rối loạn.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
Video về Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
Wiki về Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân
Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân -
Bài 12. Di truyền liên kết giới tính và di truyền ngoài nhân.
A. Di truyền liên kết giới tính
I. Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế phân bào xác định giới tính của nhiễm sắc thể
- Nhiễm sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa gen quy định giới tính (có thể chứa gen quy định tính trạng bình thường).
- Trong tự nhiên có một số loại NST giới tính như sau: XX, XY, XO ... (XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử). Cặp NST giới tính XX gồm 2 cặp tương đồng, cặp XY có vùng tương đồng, có vùng không tương đồng, cặp XO không tương đồng.
II. LIÊN KẾT DI TRUYỀN VỚI GIỚI TÍNH
1. Các khái niệm: Di truyền liên kết giới tính là sự di truyền các tính trạng mà gen của chúng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
1.1. Đối với các gen nằm trên các đoạn tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính, sự di truyền tuân theo quy luật của các gen trên NST thường (di truyền gen giả).
1.2. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng.
* Gen nằm trên đoạn X không tương đồng. nhiễm sắc thể
- Thừa kế theo quy luật chéo hoá. Ví dụ, một gen lặn trên nhiễm sắc thể X của bố được truyền cho con gái, và sau đó biểu hiện ở cháu trai.
- Kết quả của phép lai thuận nghịch khác nhau, có khi tỉ lệ giống nhau ở hai giới, có khi khác nhau ở cả hai giới.
* Gen nằm trên vùng không tương đồng của Y. nhiễm sắc thể giới tính
Các tính trạng do gen này quy định được di truyền theo quy luật di truyền tuyến tính. Tính trạng này được di truyền trực tiếp cho một người có giới tính dị hợp XY. Tính trạng được biểu hiện 100%.
Ví dụ: Ở người, tật dính ngón 2, 3; Tóc búi sau tai chỉ gặp ở nam giới.
2. Ý nghĩa
- Hiện tượng di truyền liên kết giới tính được ứng dụng để phân biệt giới tính đực hay cái ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển cá thể → điều chỉnh tỷ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất.
- Phát hiện bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính; dự đoán xác suất xuất hiện các bệnh và tính trạng di truyền liên kết giới tính → đề xuất phương pháp chữa bệnh.
B. Sự di truyền ngoài nhân và tính đa năng của gen
I. HẤP THỤ NỘI BỘ CỰC KỲ (MORELINES / di truyền tế bào chất / Thừa kế ngoại nhiễm sắc thể)
- Kết quả của hai phép lai thuận nghịch là khác nhau, con lai luôn có kiểu hình giống mẹ vì gen quy định tính trạng đã học nằm ngoài nhân.
- Trong quá trình thụ tinh, giao tử đực chỉ chuyển nhân mà hầu như không chuyển tế bào chất cho trứng nên các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được truyền cho con qua tế bào chất từ mẹ. của trứng.
Các đặc điểm của thừa kế ngoại nhiễm sắc thể:
Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò nguyên phân do tế bào chất của các giao tử cái do mẹ tạo ra.
Tính trạng do gen trong tế bào chất quyết định sẽ tồn tại khi nhân tế bào được thay thế bằng nhân có cấu trúc di truyền khác.
- Tính trạng di truyền không tuân theo quy luật di truyền của NST. Vì tế bào chất không phân bố đồng đều tuyệt đối cho các tế bào con như đối với các nhiễm sắc thể.

II. TÁC ĐỘNG ĐA CHỨC NĂNG CỦA CÁC THẾ HỆ
1. Gen đa dạng
Đó là trường hợp một gen đơn lẻ có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
Các gen đa lượng là cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan: Khi một gen đa năng bị đột biến cũng dẫn đến sự biến đổi một số tính trạng do nó chi phối.
2. Ví dụ
Trong các thí nghiệm trên đậu Hà Lan, Mendel nhận thấy:
Hoa đậu biếc có hạt màu nâu và một đốm đen ở nách lá.
Giống đậu hoa trắng, hạt màu nhạt, không có đốm đen ở nách lá.
- Khi nghiên cứu đột biến ở ruồi giấm, Moocgan cũng nhận thấy:
Ruồi mang gen quy định cánh ngắn có đoạn thân ngắn; Tóc xơ cứng, giảm khả năng sinh sản, tuổi thọ bị rút ngắn.
Ở người, có một đột biến gen trội gây ra hội chứng Macphan (hội chứng người nhện): các chi dài hơn và thủy tinh thể trong mắt bị phá hủy.
Gen HbS ở người quy định tổng hợp một chuỗi β-hemoglobin bình thường bao gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định tổng hợp một chuỗi β-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác một axit amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic được thay thế bằng valin). Kết quả là hồng cầu bị biến dạng đĩa lõm thành hình liềm -> trong cơ thể xuất hiện hàng loạt bệnh lý rối loạn.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12
[rule_{ruleNumber}]
Bài 12. Di truyền liên kết giới tính và di truyền ngoài nhân.
A. Di truyền liên kết giới tính
I. Nhiễm sắc thể giới tính và cơ chế phân bào xác định giới tính của nhiễm sắc thể
– Nhiễm sắc thể giới tính là nhiễm sắc thể chứa gen quy định giới tính (có thể chứa gen quy định tính trạng bình thường).
– Trong tự nhiên có một số loại NST giới tính như sau: XX, XY, XO … (XX là đồng giao tử, XY hoặc XO là dị giao tử). Cặp NST giới tính XX gồm 2 cặp tương đồng, cặp XY có vùng tương đồng, có vùng không tương đồng, cặp XO không tương đồng.
II. LIÊN KẾT DI TRUYỀN VỚI GIỚI TÍNH
1. Các khái niệm: Di truyền liên kết giới tính là sự di truyền các tính trạng mà gen của chúng nằm trên nhiễm sắc thể giới tính.
1.1. Đối với các gen nằm trên các đoạn tương đồng của nhiễm sắc thể giới tính, sự di truyền tuân theo quy luật của các gen trên NST thường (di truyền gen giả).
1.2. Đối với các gen nằm trên vùng không tương đồng.
* Gen nằm trên đoạn X không tương đồng. nhiễm sắc thể
– Thừa kế theo quy luật chéo hoá. Ví dụ, một gen lặn trên nhiễm sắc thể X của bố được truyền cho con gái, và sau đó biểu hiện ở cháu trai.
– Kết quả của phép lai thuận nghịch khác nhau, có khi tỉ lệ giống nhau ở hai giới, có khi khác nhau ở cả hai giới.
* Gen nằm trên vùng không tương đồng của Y. nhiễm sắc thể giới tính
Các tính trạng do gen này quy định được di truyền theo quy luật di truyền tuyến tính. Tính trạng này được di truyền trực tiếp cho một người có giới tính dị hợp XY. Tính trạng được biểu hiện 100%.
Ví dụ: Ở người, tật dính ngón 2, 3; Tóc búi sau tai chỉ gặp ở nam giới.
2. Ý nghĩa
– Hiện tượng di truyền liên kết giới tính được ứng dụng để phân biệt giới tính đực hay cái ở giai đoạn đầu của quá trình phát triển cá thể → điều chỉnh tỷ lệ đực cái theo mục tiêu sản xuất.
– Phát hiện bệnh do rối loạn cơ chế phân li, tổ hợp của cặp NST giới tính; dự đoán xác suất xuất hiện các bệnh và tính trạng di truyền liên kết giới tính → đề xuất phương pháp chữa bệnh.
B. Sự di truyền ngoài nhân và tính đa năng của gen
I. HẤP THỤ NỘI BỘ CỰC KỲ (MORELINES / di truyền tế bào chất / Thừa kế ngoại nhiễm sắc thể)
– Kết quả của hai phép lai thuận nghịch là khác nhau, con lai luôn có kiểu hình giống mẹ vì gen quy định tính trạng đã học nằm ngoài nhân.
– Trong quá trình thụ tinh, giao tử đực chỉ chuyển nhân mà hầu như không chuyển tế bào chất cho trứng nên các gen nằm trong tế bào chất (trong ti thể hoặc trong lục lạp) chỉ được truyền cho con qua tế bào chất từ mẹ. của trứng.
Các đặc điểm của thừa kế ngoại nhiễm sắc thể:
Trong di truyền qua tế bào chất, vai trò nguyên phân do tế bào chất của các giao tử cái do mẹ tạo ra.
Tính trạng do gen trong tế bào chất quyết định sẽ tồn tại khi nhân tế bào được thay thế bằng nhân có cấu trúc di truyền khác.
– Tính trạng di truyền không tuân theo quy luật di truyền của NST. Vì tế bào chất không phân bố đồng đều tuyệt đối cho các tế bào con như đối với các nhiễm sắc thể.

II. TÁC ĐỘNG ĐA CHỨC NĂNG CỦA CÁC THẾ HỆ
1. Gen đa dạng
Đó là trường hợp một gen đơn lẻ có thể ảnh hưởng đến sự biểu hiện của nhiều tính trạng khác nhau.
Các gen đa lượng là cơ sở để giải thích hiện tượng biến dị tương quan: Khi một gen đa năng bị đột biến cũng dẫn đến sự biến đổi một số tính trạng do nó chi phối.
2. Ví dụ
Trong các thí nghiệm trên đậu Hà Lan, Mendel nhận thấy:
Hoa đậu biếc có hạt màu nâu và một đốm đen ở nách lá.
Giống đậu hoa trắng, hạt màu nhạt, không có đốm đen ở nách lá.
– Khi nghiên cứu đột biến ở ruồi giấm, Moocgan cũng nhận thấy:
Ruồi mang gen quy định cánh ngắn có đoạn thân ngắn; Tóc xơ cứng, giảm khả năng sinh sản, tuổi thọ bị rút ngắn.
Ở người, có một đột biến gen trội gây ra hội chứng Macphan (hội chứng người nhện): các chi dài hơn và thủy tinh thể trong mắt bị phá hủy.
Gen HbS ở người quy định tổng hợp một chuỗi β-hemoglobin bình thường bao gồm 146 axit amin. Gen đột biến HbS cũng quy định tổng hợp một chuỗi β-hemoglobin bình thường gồm 146 axit amin, nhưng chỉ khác một axit amin ở vị trí số 6 (axit amin glutamic được thay thế bằng valin). Kết quả là hồng cầu bị biến dạng đĩa lõm thành hình liềm -> trong cơ thể xuất hiện hàng loạt bệnh lý rối loạn.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12
Bạn thấy bài viết Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn Sinh 12 Bài 12. Di truyền liên kết với giới tính và di truyền ngoài nhân bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Soạn #Sinh #Bài #truyền #liên #kết #với #giới #tính #và #truyền #ngoài #nhân