Giáo Dục

Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 26 Các nhân tố tiến hóa Ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.

Ý tưởng: Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quần thể, bao gồm: đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các nhân tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên.

I. Đột biến

– Đột biến là biến đổi trong vật chất di truyền. Chỉ những đột biến xảy ra ở tế bào sinh dục hình thành giao tử mới được truyền cho thế hệ sau.

Vai trò của đột biến đối với quá trình tiến hóa

– Tần số đột biến rất thấp (ở động vật và thực vật khoảng 10-6-10-4) → áp lực đột biến không đáng kể, nhất là đối với quần thể lớn. (Ở vi sinh vật và vi rút có thời gian thế hệ ngắn hoặc ở các gen dễ bị đột biến, tần số đột biến gen cao hơn nhiều và có thể nhanh chóng tạo ra các biến dị di truyền).

– Vai trò chính của đột biến (đặc biệt là đột biến gen làm alen mới xuất hiện) là nguồn gốctrường tiểu học đối với quá trình tiến hoá, làm cho mỗi tính trạng của loài có sự đa dạng phong phú.


– Đột biến làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên, không có hướng.

II. DÒNG THỂ LOẠI (GENE FLOW)

– Di nhập gen là một hiện tượng trao đổi gen xuyên qua nhập cư của các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể.

– Nguyên nhân: do các quần thể cùng loài cách li không hoàn toàn với nhau.

– Các cá thể nhập cư có thể mang các loại alen khác nhau:

Nếu mang các alen mới → làm phong phú vốn gen của quần thể.

Nếu mang các alen đã có → làm thay đổi tần số của các alen trong quần thể ban đầu.

→ Tương tự, khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể → làm thay đổi tần số các alen trong quần thể ban đầu.

– Làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên.

Di nhập gen có xu hướng làm giảm sự biến đổi di truyền giữa các quần thể. Nếu đủ lớn, nó có thể hợp nhất (hợp nhất) các quần thể lân cận với nhau thành một quần thể có vốn gen chung.

III. CHỌN LỌC TỰ NHIÊN

+ CLTN là một nhân tố tiến hóa định hướng: CLTN tác động trực tiếp đến kiểu hình của các cá thể, từ đó tác động vào kiểu gen làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể; Khi môi trường thay đổi theo một hướng nhất định thì chất lượng tự nhiên cũng theo một hướng nhất định.

+ Thực chất của CLTN là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể có các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

+ CLTN có vai trò sàng lọc, làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại trong quần thể cũng như nâng cao mức độ thích nghi bằng cách tích lũy các alen tham gia quy định kiểu hình thích nghi, làm cho quần thể thích nghi hơn sẽ thay thế quần thể kém thích nghi hơn .

+ Sức đề kháng tự nhiên quy định nhịp điệu tiến hoá: nếu áp lực chọn lọc mạnh (tiêu diệt nó, nhất là chọn lọc chống lại gen trội) → tốc độ biến đổi nhanh. Áp lực chọn lọc yếu (chỉ giảm sinh trưởng, phát triển, chọn lọc chống lại alen lặn) → tốc độ biến đổi chậm. Nhưng sự thay đổi luôn thường xuyên: tăng dần tần số alen thích nghi và giảm dần tần số alen không thích nghi.

→ Những cá thể thích nghi nhất là những cá thể có thể truyền số lượng gen lớn nhất cho thế hệ sau.

+ Chọn lọc tự nhiên không chỉ tác động đến từng loại cá thể riêng biệt mà còn tác động đến toàn bộ quần thể (ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể).

→ Trong tự nhiên, chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể diễn ra song song.

Các phương thức hoạt động của chọn lọc tự nhiên

Gõ CL Sự ổn định Chuyển động (hướng) Sự phân hủy
Điều kiện sống Ổn định, không thay đổi qua nhiều thế hệ. Thay đổi theo một hướng xác định. Không đồng nhất, đa số các cá thể có tính trạng trung bình bị đào thải.
Thiên nhiên Bảo tồn những cá thể có tính trạng trung bình, loại bỏ những cá thể lệch lạc so với mức trung bình. Bảo tồn những cá thể thích nghi với môi trường mới, loại bỏ những cá thể không thích nghi. Sự chọn lọc diễn ra theo nhiều hướng, mỗi hướng hình thành một nhóm cá thể thích nghi.
Kết quả Nhất quán về kiểu gen đạt được Những đặc điểm thích nghi cũ dần được thay thế bằng những đặc điểm thích nghi mới. Quần thể ban đầu được chia thành một số nhóm kiểu hình.
Ví dụ Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh khoảng 3 – 3,5kg. Sự thâm đen của các loài bướm trong khu công nghiệp, sự kháng thuốc của côn trùng và vi sinh vật … Sự phân hóa kích thước của các con đực cá hồi Thái Bình Dương.

IV. CÁC YẾU TỐ NGẪU NHIÊN (NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỔI CHUNG – Ổ CỨNG CHUNG)

– Các yếu tố ngẫu nhiên làm tần số alen thay đổi đột ngột không theo một hướng xác định → Biến thể di truyền → Một alen nào đó, dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và alen có hại có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

– Biến dị di truyền phổ biến hơn trong các quần thể nhỏ; Kích thước quần thể càng nhỏ thì sự biến dị di truyền càng mạnh.

– Một quần thể đông đảo nhưng do các yếu tố ngẫu nhiên làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể nên các cá thể còn sống có thể có vốn gen khác hoàn toàn với vốn gen của quần thể ban đầu.

– Kết quả của sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm nghèo vốn gen của quần thể, làm giảm tính đa dạng di truyền.

* Biến dị di truyền ở quần thể có kích thước nhỏ có thể xảy ra và là kết quả của 2 trường hợp: hiệu ứng nút cổ chai và hiệu ứng người sáng lập.

– Hiệu ứng nút cổ chai: xảy ra khi số lượng cá thể của một quần thể lớn bị giảm sút nghiêm trọng do một thảm họa.

→ Ngẫu nhiên, giữa những người sống sót, một số alen trở nên phổ biến hơn những alen khác. Một số alen có thể bị loại bỏ hoàn toàn.

Các quần thể gặp phải hiệu ứng nghẽn cổ chai có thể làm mất tính đa dạng di truyền trong vốn gen. Sự giảm biến dị cá thể có thể dẫn đến giảm khả năng thích ứng.

– Hiệu ứng người sáng lập: xảy ra khi một quần thể mới được hình thành từ một vài cá thể không đặc trưng cho vốn gen của quần thể ban đầu.

V. VẬT LIỆU KHÔNG NGẪU NHIÊN

Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm: tự thụ phấn, giao phối cận huyết và giao phối có chọn lọc.

Giao phối không ngẫu nhiên: Không làm thay đổi tần số alen nhưng thay đổi thành phần kiểu gen: tăng tỉ lệ đồng hợp, giảm tỉ lệ dị hợp → làm nghèo vốn gen của quần thể.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa

Video về Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa

Wiki về Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa

Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa

Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa -

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 26 Các nhân tố tiến hóa Ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.

Ý tưởng: Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quần thể, bao gồm: đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các nhân tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên.

I. Đột biến

- Đột biến là biến đổi trong vật chất di truyền. Chỉ những đột biến xảy ra ở tế bào sinh dục hình thành giao tử mới được truyền cho thế hệ sau.

Vai trò của đột biến đối với quá trình tiến hóa

- Tần số đột biến rất thấp (ở động vật và thực vật khoảng 10-6-10-4) → áp lực đột biến không đáng kể, nhất là đối với quần thể lớn. (Ở vi sinh vật và vi rút có thời gian thế hệ ngắn hoặc ở các gen dễ bị đột biến, tần số đột biến gen cao hơn nhiều và có thể nhanh chóng tạo ra các biến dị di truyền).

- Vai trò chính của đột biến (đặc biệt là đột biến gen làm alen mới xuất hiện) là nguồn gốctrường tiểu học đối với quá trình tiến hoá, làm cho mỗi tính trạng của loài có sự đa dạng phong phú.


- Đột biến làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên, không có hướng.

II. DÒNG THỂ LOẠI (GENE FLOW)

- Di nhập gen là một hiện tượng trao đổi gen xuyên qua nhập cư của các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể.

- Nguyên nhân: do các quần thể cùng loài cách li không hoàn toàn với nhau.

- Các cá thể nhập cư có thể mang các loại alen khác nhau:

Nếu mang các alen mới → làm phong phú vốn gen của quần thể.

Nếu mang các alen đã có → làm thay đổi tần số của các alen trong quần thể ban đầu.

→ Tương tự, khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể → làm thay đổi tần số các alen trong quần thể ban đầu.

- Làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên.

Di nhập gen có xu hướng làm giảm sự biến đổi di truyền giữa các quần thể. Nếu đủ lớn, nó có thể hợp nhất (hợp nhất) các quần thể lân cận với nhau thành một quần thể có vốn gen chung.

III. CHỌN LỌC TỰ NHIÊN

+ CLTN là một nhân tố tiến hóa định hướng: CLTN tác động trực tiếp đến kiểu hình của các cá thể, từ đó tác động vào kiểu gen làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể; Khi môi trường thay đổi theo một hướng nhất định thì chất lượng tự nhiên cũng theo một hướng nhất định.

+ Thực chất của CLTN là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể có các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

+ CLTN có vai trò sàng lọc, làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại trong quần thể cũng như nâng cao mức độ thích nghi bằng cách tích lũy các alen tham gia quy định kiểu hình thích nghi, làm cho quần thể thích nghi hơn sẽ thay thế quần thể kém thích nghi hơn .

+ Sức đề kháng tự nhiên quy định nhịp điệu tiến hoá: nếu áp lực chọn lọc mạnh (tiêu diệt nó, nhất là chọn lọc chống lại gen trội) → tốc độ biến đổi nhanh. Áp lực chọn lọc yếu (chỉ giảm sinh trưởng, phát triển, chọn lọc chống lại alen lặn) → tốc độ biến đổi chậm. Nhưng sự thay đổi luôn thường xuyên: tăng dần tần số alen thích nghi và giảm dần tần số alen không thích nghi.

→ Những cá thể thích nghi nhất là những cá thể có thể truyền số lượng gen lớn nhất cho thế hệ sau.

+ Chọn lọc tự nhiên không chỉ tác động đến từng loại cá thể riêng biệt mà còn tác động đến toàn bộ quần thể (ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể).

→ Trong tự nhiên, chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể diễn ra song song.

Các phương thức hoạt động của chọn lọc tự nhiên

Gõ CL Sự ổn định Chuyển động (hướng) Sự phân hủy
Điều kiện sống Ổn định, không thay đổi qua nhiều thế hệ. Thay đổi theo một hướng xác định. Không đồng nhất, đa số các cá thể có tính trạng trung bình bị đào thải.
Thiên nhiên Bảo tồn những cá thể có tính trạng trung bình, loại bỏ những cá thể lệch lạc so với mức trung bình. Bảo tồn những cá thể thích nghi với môi trường mới, loại bỏ những cá thể không thích nghi. Sự chọn lọc diễn ra theo nhiều hướng, mỗi hướng hình thành một nhóm cá thể thích nghi.
Kết quả Nhất quán về kiểu gen đạt được Những đặc điểm thích nghi cũ dần được thay thế bằng những đặc điểm thích nghi mới. Quần thể ban đầu được chia thành một số nhóm kiểu hình.
Ví dụ Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh khoảng 3 - 3,5kg. Sự thâm đen của các loài bướm trong khu công nghiệp, sự kháng thuốc của côn trùng và vi sinh vật ... Sự phân hóa kích thước của các con đực cá hồi Thái Bình Dương.

IV. CÁC YẾU TỐ NGẪU NHIÊN (NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỔI CHUNG - Ổ CỨNG CHUNG)

- Các yếu tố ngẫu nhiên làm tần số alen thay đổi đột ngột không theo một hướng xác định → Biến thể di truyền → Một alen nào đó, dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và alen có hại có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

- Biến dị di truyền phổ biến hơn trong các quần thể nhỏ; Kích thước quần thể càng nhỏ thì sự biến dị di truyền càng mạnh.

- Một quần thể đông đảo nhưng do các yếu tố ngẫu nhiên làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể nên các cá thể còn sống có thể có vốn gen khác hoàn toàn với vốn gen của quần thể ban đầu.

- Kết quả của sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm nghèo vốn gen của quần thể, làm giảm tính đa dạng di truyền.

* Biến dị di truyền ở quần thể có kích thước nhỏ có thể xảy ra và là kết quả của 2 trường hợp: hiệu ứng nút cổ chai và hiệu ứng người sáng lập.

- Hiệu ứng nút cổ chai: xảy ra khi số lượng cá thể của một quần thể lớn bị giảm sút nghiêm trọng do một thảm họa.

→ Ngẫu nhiên, giữa những người sống sót, một số alen trở nên phổ biến hơn những alen khác. Một số alen có thể bị loại bỏ hoàn toàn.

Các quần thể gặp phải hiệu ứng nghẽn cổ chai có thể làm mất tính đa dạng di truyền trong vốn gen. Sự giảm biến dị cá thể có thể dẫn đến giảm khả năng thích ứng.

- Hiệu ứng người sáng lập: xảy ra khi một quần thể mới được hình thành từ một vài cá thể không đặc trưng cho vốn gen của quần thể ban đầu.

V. VẬT LIỆU KHÔNG NGẪU NHIÊN

Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm: tự thụ phấn, giao phối cận huyết và giao phối có chọn lọc.

Giao phối không ngẫu nhiên: Không làm thay đổi tần số alen nhưng thay đổi thành phần kiểu gen: tăng tỉ lệ đồng hợp, giảm tỉ lệ dị hợp → làm nghèo vốn gen của quần thể.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

[rule_{ruleNumber}]

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 26 Các nhân tố tiến hóa Ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.

Ý tưởng: Nhân tố tiến hóa là nhân tố làm thay đổi vốn gen của quần thể, bao gồm: đột biến, di nhập gen, chọn lọc tự nhiên, các nhân tố ngẫu nhiên và giao phối không ngẫu nhiên.

I. Đột biến

– Đột biến là biến đổi trong vật chất di truyền. Chỉ những đột biến xảy ra ở tế bào sinh dục hình thành giao tử mới được truyền cho thế hệ sau.

Vai trò của đột biến đối với quá trình tiến hóa

– Tần số đột biến rất thấp (ở động vật và thực vật khoảng 10-6-10-4) → áp lực đột biến không đáng kể, nhất là đối với quần thể lớn. (Ở vi sinh vật và vi rút có thời gian thế hệ ngắn hoặc ở các gen dễ bị đột biến, tần số đột biến gen cao hơn nhiều và có thể nhanh chóng tạo ra các biến dị di truyền).

– Vai trò chính của đột biến (đặc biệt là đột biến gen làm alen mới xuất hiện) là nguồn gốctrường tiểu học đối với quá trình tiến hoá, làm cho mỗi tính trạng của loài có sự đa dạng phong phú.


– Đột biến làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên, không có hướng.

II. DÒNG THỂ LOẠI (GENE FLOW)

– Di nhập gen là một hiện tượng trao đổi gen xuyên qua nhập cư của các cá thể hoặc giao tử giữa các quần thể.

– Nguyên nhân: do các quần thể cùng loài cách li không hoàn toàn với nhau.

– Các cá thể nhập cư có thể mang các loại alen khác nhau:

Nếu mang các alen mới → làm phong phú vốn gen của quần thể.

Nếu mang các alen đã có → làm thay đổi tần số của các alen trong quần thể ban đầu.

→ Tương tự, khi các cá thể di cư ra khỏi quần thể → làm thay đổi tần số các alen trong quần thể ban đầu.

– Làm thay đổi tần số alen một cách ngẫu nhiên.

Di nhập gen có xu hướng làm giảm sự biến đổi di truyền giữa các quần thể. Nếu đủ lớn, nó có thể hợp nhất (hợp nhất) các quần thể lân cận với nhau thành một quần thể có vốn gen chung.

III. CHỌN LỌC TỰ NHIÊN

+ CLTN là một nhân tố tiến hóa định hướng: CLTN tác động trực tiếp đến kiểu hình của các cá thể, từ đó tác động vào kiểu gen làm thay đổi thành phần kiểu gen và tần số alen của quần thể; Khi môi trường thay đổi theo một hướng nhất định thì chất lượng tự nhiên cũng theo một hướng nhất định.

+ Thực chất của CLTN là phân hóa khả năng sống sót và sinh sản của các cá thể có các kiểu gen khác nhau trong quần thể.

+ CLTN có vai trò sàng lọc, làm tăng số lượng cá thể có kiểu hình thích nghi tồn tại trong quần thể cũng như nâng cao mức độ thích nghi bằng cách tích lũy các alen tham gia quy định kiểu hình thích nghi, làm cho quần thể thích nghi hơn sẽ thay thế quần thể kém thích nghi hơn .

+ Sức đề kháng tự nhiên quy định nhịp điệu tiến hoá: nếu áp lực chọn lọc mạnh (tiêu diệt nó, nhất là chọn lọc chống lại gen trội) → tốc độ biến đổi nhanh. Áp lực chọn lọc yếu (chỉ giảm sinh trưởng, phát triển, chọn lọc chống lại alen lặn) → tốc độ biến đổi chậm. Nhưng sự thay đổi luôn thường xuyên: tăng dần tần số alen thích nghi và giảm dần tần số alen không thích nghi.

→ Những cá thể thích nghi nhất là những cá thể có thể truyền số lượng gen lớn nhất cho thế hệ sau.

+ Chọn lọc tự nhiên không chỉ tác động đến từng loại cá thể riêng biệt mà còn tác động đến toàn bộ quần thể (ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa các cá thể trong quần thể).

→ Trong tự nhiên, chọn lọc cá thể và chọn lọc quần thể diễn ra song song.

Các phương thức hoạt động của chọn lọc tự nhiên

Gõ CL Sự ổn định Chuyển động (hướng) Sự phân hủy
Điều kiện sống Ổn định, không thay đổi qua nhiều thế hệ. Thay đổi theo một hướng xác định. Không đồng nhất, đa số các cá thể có tính trạng trung bình bị đào thải.
Thiên nhiên Bảo tồn những cá thể có tính trạng trung bình, loại bỏ những cá thể lệch lạc so với mức trung bình. Bảo tồn những cá thể thích nghi với môi trường mới, loại bỏ những cá thể không thích nghi. Sự chọn lọc diễn ra theo nhiều hướng, mỗi hướng hình thành một nhóm cá thể thích nghi.
Kết quả Nhất quán về kiểu gen đạt được Những đặc điểm thích nghi cũ dần được thay thế bằng những đặc điểm thích nghi mới. Quần thể ban đầu được chia thành một số nhóm kiểu hình.
Ví dụ Cân nặng trung bình của trẻ sơ sinh khoảng 3 – 3,5kg. Sự thâm đen của các loài bướm trong khu công nghiệp, sự kháng thuốc của côn trùng và vi sinh vật … Sự phân hóa kích thước của các con đực cá hồi Thái Bình Dương.

IV. CÁC YẾU TỐ NGẪU NHIÊN (NGUYÊN NHÂN GÂY BIẾN ĐỔI CHUNG – Ổ CỨNG CHUNG)

– Các yếu tố ngẫu nhiên làm tần số alen thay đổi đột ngột không theo một hướng xác định → Biến thể di truyền → Một alen nào đó, dù là có lợi cũng có thể bị loại bỏ hoàn toàn khỏi quần thể và alen có hại có thể trở nên phổ biến trong quần thể.

– Biến dị di truyền phổ biến hơn trong các quần thể nhỏ; Kích thước quần thể càng nhỏ thì sự biến dị di truyền càng mạnh.

– Một quần thể đông đảo nhưng do các yếu tố ngẫu nhiên làm giảm kích thước của quần thể một cách đáng kể nên các cá thể còn sống có thể có vốn gen khác hoàn toàn với vốn gen của quần thể ban đầu.

– Kết quả của sự tác động của các yếu tố ngẫu nhiên có thể làm nghèo vốn gen của quần thể, làm giảm tính đa dạng di truyền.

* Biến dị di truyền ở quần thể có kích thước nhỏ có thể xảy ra và là kết quả của 2 trường hợp: hiệu ứng nút cổ chai và hiệu ứng người sáng lập.

– Hiệu ứng nút cổ chai: xảy ra khi số lượng cá thể của một quần thể lớn bị giảm sút nghiêm trọng do một thảm họa.

→ Ngẫu nhiên, giữa những người sống sót, một số alen trở nên phổ biến hơn những alen khác. Một số alen có thể bị loại bỏ hoàn toàn.

Các quần thể gặp phải hiệu ứng nghẽn cổ chai có thể làm mất tính đa dạng di truyền trong vốn gen. Sự giảm biến dị cá thể có thể dẫn đến giảm khả năng thích ứng.

– Hiệu ứng người sáng lập: xảy ra khi một quần thể mới được hình thành từ một vài cá thể không đặc trưng cho vốn gen của quần thể ban đầu.

V. VẬT LIỆU KHÔNG NGẪU NHIÊN

Giao phối không ngẫu nhiên bao gồm: tự thụ phấn, giao phối cận huyết và giao phối có chọn lọc.

Giao phối không ngẫu nhiên: Không làm thay đổi tần số alen nhưng thay đổi thành phần kiểu gen: tăng tỉ lệ đồng hợp, giảm tỉ lệ dị hợp → làm nghèo vốn gen của quần thể.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Bạn thấy bài viết Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn Sinh 12 Bài 26: Các nhân tố tiến hóa bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Soạn #Sinh #Bài #Các #nhân #tố #tiến #hóa

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button