Giáo Dục

Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 35 Sự thích nghi của sinh vật với môi trường Ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.

I. CÁC CHẤP NHẬN CỦA biotics đối với môi trường

1. Sự thích nghi của sinh vật với ánh sáng

– Ánh sáng là yếu tố cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hầu hết các yếu tố khác. Cường độ và thành phần của quang phổ ánh sáng giảm dần từ xích đạo về các cực, từ mặt nước xuống đáy. Ánh sáng cũng thay đổi chu kỳ theo ngày đêm và theo mùa.

Thực vật thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau của môi trường, thể hiện ở các đặc điểm về hình thái, cấu tạo giải phẫu và các hoạt động sinh lý.

Thực vật được chia thành các nhóm cây: nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa bóng.

CÂY YÊU ÁNH SÁNG CÂY NHƯ NÊN
Thân cây cao và thẳng giúp cây lên tầng trên có nhiều ánh sáng. Thân cây nhỏ, mọc dưới bóng cây khác
Lá nhợt nhạt. Phiến lá nhỏ, hẹp, dày, có nhiều lớp tế bào mô giậu, hạt lục lạp nằm sâu trong lớp mô giậu tránh bị đốt nóng. Bộ lá to, sẫm màu giúp cây nhận được nhiều ánh sáng. Phiến lá to, mỏng, ít hoặc không có mô hình nêm
Lá thường xéo để tránh các tia sáng chiếu trực tiếp vào bề mặt lá. Mặt trên có lớp cutin dày và bóng. Lá nằm ngang để thu được nhiều ánh sáng tán xạ hơn
Thân có vỏ dày, màu sáng. Thân cây có vỏ mỏng
Ví dụ: Brown Chop, Eucalyptus Ví dụ: cây Ray, cây sung

+ Giữa hai nhóm cây ưa sáng và ưa bóng là nhóm cây chịu bóng, gồm những cây mọc ở cả nơi nhiều ánh sáng và nơi thiếu ánh sáng, tạo nên những thảm xanh dưới đáy rừng.


Động vật có cơ quan tiếp nhận ánh sáng chuyên biệt. Ánh sáng giúp động vật định hướng trong không gian và nhận thức các vật thể xung quanh. Một số loài chim di cư xác định đường bay của chúng bằng ánh sáng mặt trời, các vì sao.

Tùy theo mức độ hoạt động mà người ta chia động vật thành các nhóm:

+ Những loài thích hoạt động vào ban ngày (ong, thằn lằn, nhiều loài chim, thú …) có thị lực phát triển và đôi khi cơ thể rất sặc sỡ giúp nhận biết đồng loại, ngụy trang hoặc đe dọa … Ong sử dụng vị trí của mặt trời để đánh dấu và định hướng nguồn thức ăn, các loài chim sử dụng mặt trời để định hướng khi di cư.

+ Những loài ưa hoạt động về đêm hay sống trong hang: chim họa mi, chim cú, cá hang… thân sẫm màu. Mắt có thể rất sắc (cú, lợn) hoặc nhỏ (cá chình) hoặc giảm đi, thay vào đó là sự phát triển của các cơ quan xúc giác và phát sáng (cá biển sâu). Nhiều loài thích hoạt động vào buổi tối (muỗi, dơi) hoặc sáng sớm (nhiều chim).

– Một số côn trùng ngừng sinh sản khi thời gian ánh sáng trong ngày không thích hợp (phá thai). Thời gian ánh sáng tối đa trong ngày cũng làm thay đổi mùa sinh sản của cá hồi. Khi thay đổi thời gian ánh sáng tối đa / ngày, cá chuyển mùa sinh sản từ mùa đông sang mùa thu.

2. Sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hình thái, cấu tạo cơ thể, tuổi thọ, các hoạt động sinh lý – sinh thái và tập tính của sinh vật. Sống ở nơi lạnh, cây có vỏ dày cách nhiệt, sinh trưởng chậm, sinh sản tập trung vào thời điểm ấm trong năm; Động vật có lớp mỡ dưới da và lớp lông dày, di cư và ngủ đông.

Các sinh vật được chia thành hai nhóm: nhóm thu nhiệt và nhóm thu nhiệt (hằng số).

+ Ở sinh vật biến nhiệt, thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường (vi sinh vật, thực vật, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát (trừ cá sấu)). Sinh vật biến nhiệt điều hòa thân nhiệt thông qua trao đổi nhiệt trực tiếp với môi trường.

+ Ở các loài thu nhiệt, thân nhiệt ổn định, không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ môi trường (cá sấu, chim, thú). Do đó, nhóm này có khả năng được phân bổ rộng rãi.

Quy tắc kích thước cơ thể (quy tắc Becman)

Động vật thu nhiệt sống ở vùng khí hậu lạnh có kích thước cơ thể lớn hơn động vật cùng loài sống ở vùng nhiệt đới ấm (tỉ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể và thể tích cơ thể (S / V) giảm, nhằm hạn chế sự mất nhiệt của cơ thể). Đồng thời, chúng có lớp mỡ dày nên có khả năng chống rét tốt.

Ví dụ, voi và gấu sống ở vùng lạnh lớn hơn voi và gấu ở vùng nhiệt đới.

Quy luật về các bộ phận của cơ thể như tai, đuôi, tứ chi … (Quy tắc Anlen)

Động vật thu nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi, chi… nhỏ hơn tai, đuôi, chi… của những động vật tương tự sống ở vùng nóng.

Ví dụ, tai và đuôi của thỏ ở vùng ôn đới luôn nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ nhiệt đới.

3. Nhịp sinh học.

– Nhiều yếu tố tự nhiên nhất là yếu tố khí hậu biến đổi tuần hoàn theo quy luật thiên văn: chuyển động của Trái Đất quanh trục hoặc theo quỹ đạo quanh Mặt Trời, chuyển động của Mặt Trăng tự quay. xung quanh Trái đất với sự dao động của thủy triều. Tính tuần hoàn đó đã quyết định tất cả các quá trình sinh lý – sinh thái diễn ra ngay trong cơ thể của mỗi loài, làm cho sinh vật hoạt động theo những nhịp điệu chính xác như một chiếc đồng hồ sinh học.

– Ví dụ: Lá cây đậu rủ xuống ban đêm, ban ngày mọc lên; Ban ngày chuột ngủ trong hang, ban đêm chui ra ngoài … tất cả các hình thức thích nghi trên đều liên quan mật thiết đến độ dài của thời gian ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi theo chu kỳ ngày – đêm.

II. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA quá trình sinh học

Các sinh vật không chỉ chịu sự chi phối của các nhân tố sinh thái mà còn tác động ngược trở lại, giảm thiểu tác động của các nhân tố đó và dẫn đến sự thay đổi của môi trường có lợi cho đời sống của chúng.

Tổ chức (quần thể, quần xã sinh vật) càng thấp thì khả năng cải tạo môi trường của sinh vật càng mạnh. Trồng trên mặt đất, cây làm thay đổi cấu trúc và thành phần hóa học của đất, tăng độ ẩm, hạ nhiệt độ dưới gốc cây. Giun, động vật chân đốt sống trong đất, làm cho đất tơi xốp và màu mỡ nhờ các sản phẩm trao đổi chất của chúng. San hô với thân hình cực nhỏ, chỉ tính bằng milimét nhưng với cách sống tập thể tạo nên những hòn đảo và quần đảo khổng lồ giữa đại dương, khiến bề mặt hành tinh thay đổi rất nhiều.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống

Video về Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống

Wiki về Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống

Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống

Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống -

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 35 Sự thích nghi của sinh vật với môi trường Ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.

I. CÁC CHẤP NHẬN CỦA biotics đối với môi trường

1. Sự thích nghi của sinh vật với ánh sáng

- Ánh sáng là yếu tố cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hầu hết các yếu tố khác. Cường độ và thành phần của quang phổ ánh sáng giảm dần từ xích đạo về các cực, từ mặt nước xuống đáy. Ánh sáng cũng thay đổi chu kỳ theo ngày đêm và theo mùa.

Thực vật thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau của môi trường, thể hiện ở các đặc điểm về hình thái, cấu tạo giải phẫu và các hoạt động sinh lý.

Thực vật được chia thành các nhóm cây: nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa bóng.

CÂY YÊU ÁNH SÁNG CÂY NHƯ NÊN
Thân cây cao và thẳng giúp cây lên tầng trên có nhiều ánh sáng. Thân cây nhỏ, mọc dưới bóng cây khác
Lá nhợt nhạt. Phiến lá nhỏ, hẹp, dày, có nhiều lớp tế bào mô giậu, hạt lục lạp nằm sâu trong lớp mô giậu tránh bị đốt nóng. Bộ lá to, sẫm màu giúp cây nhận được nhiều ánh sáng. Phiến lá to, mỏng, ít hoặc không có mô hình nêm
Lá thường xéo để tránh các tia sáng chiếu trực tiếp vào bề mặt lá. Mặt trên có lớp cutin dày và bóng. Lá nằm ngang để thu được nhiều ánh sáng tán xạ hơn
Thân có vỏ dày, màu sáng. Thân cây có vỏ mỏng
Ví dụ: Brown Chop, Eucalyptus Ví dụ: cây Ray, cây sung

+ Giữa hai nhóm cây ưa sáng và ưa bóng là nhóm cây chịu bóng, gồm những cây mọc ở cả nơi nhiều ánh sáng và nơi thiếu ánh sáng, tạo nên những thảm xanh dưới đáy rừng.


Động vật có cơ quan tiếp nhận ánh sáng chuyên biệt. Ánh sáng giúp động vật định hướng trong không gian và nhận thức các vật thể xung quanh. Một số loài chim di cư xác định đường bay của chúng bằng ánh sáng mặt trời, các vì sao.

Tùy theo mức độ hoạt động mà người ta chia động vật thành các nhóm:

+ Những loài thích hoạt động vào ban ngày (ong, thằn lằn, nhiều loài chim, thú ...) có thị lực phát triển và đôi khi cơ thể rất sặc sỡ giúp nhận biết đồng loại, ngụy trang hoặc đe dọa ... Ong sử dụng vị trí của mặt trời để đánh dấu và định hướng nguồn thức ăn, các loài chim sử dụng mặt trời để định hướng khi di cư.

+ Những loài ưa hoạt động về đêm hay sống trong hang: chim họa mi, chim cú, cá hang… thân sẫm màu. Mắt có thể rất sắc (cú, lợn) hoặc nhỏ (cá chình) hoặc giảm đi, thay vào đó là sự phát triển của các cơ quan xúc giác và phát sáng (cá biển sâu). Nhiều loài thích hoạt động vào buổi tối (muỗi, dơi) hoặc sáng sớm (nhiều chim).

- Một số côn trùng ngừng sinh sản khi thời gian ánh sáng trong ngày không thích hợp (phá thai). Thời gian ánh sáng tối đa trong ngày cũng làm thay đổi mùa sinh sản của cá hồi. Khi thay đổi thời gian ánh sáng tối đa / ngày, cá chuyển mùa sinh sản từ mùa đông sang mùa thu.

2. Sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hình thái, cấu tạo cơ thể, tuổi thọ, các hoạt động sinh lý - sinh thái và tập tính của sinh vật. Sống ở nơi lạnh, cây có vỏ dày cách nhiệt, sinh trưởng chậm, sinh sản tập trung vào thời điểm ấm trong năm; Động vật có lớp mỡ dưới da và lớp lông dày, di cư và ngủ đông.

Các sinh vật được chia thành hai nhóm: nhóm thu nhiệt và nhóm thu nhiệt (hằng số).

+ Ở sinh vật biến nhiệt, thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường (vi sinh vật, thực vật, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát (trừ cá sấu)). Sinh vật biến nhiệt điều hòa thân nhiệt thông qua trao đổi nhiệt trực tiếp với môi trường.

+ Ở các loài thu nhiệt, thân nhiệt ổn định, không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ môi trường (cá sấu, chim, thú). Do đó, nhóm này có khả năng được phân bổ rộng rãi.

Quy tắc kích thước cơ thể (quy tắc Becman)

Động vật thu nhiệt sống ở vùng khí hậu lạnh có kích thước cơ thể lớn hơn động vật cùng loài sống ở vùng nhiệt đới ấm (tỉ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể và thể tích cơ thể (S / V) giảm, nhằm hạn chế sự mất nhiệt của cơ thể). Đồng thời, chúng có lớp mỡ dày nên có khả năng chống rét tốt.

Ví dụ, voi và gấu sống ở vùng lạnh lớn hơn voi và gấu ở vùng nhiệt đới.

Quy luật về các bộ phận của cơ thể như tai, đuôi, tứ chi ... (Quy tắc Anlen)

Động vật thu nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi, chi… nhỏ hơn tai, đuôi, chi… của những động vật tương tự sống ở vùng nóng.

Ví dụ, tai và đuôi của thỏ ở vùng ôn đới luôn nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ nhiệt đới.

3. Nhịp sinh học.

- Nhiều yếu tố tự nhiên nhất là yếu tố khí hậu biến đổi tuần hoàn theo quy luật thiên văn: chuyển động của Trái Đất quanh trục hoặc theo quỹ đạo quanh Mặt Trời, chuyển động của Mặt Trăng tự quay. xung quanh Trái đất với sự dao động của thủy triều. Tính tuần hoàn đó đã quyết định tất cả các quá trình sinh lý - sinh thái diễn ra ngay trong cơ thể của mỗi loài, làm cho sinh vật hoạt động theo những nhịp điệu chính xác như một chiếc đồng hồ sinh học.

- Ví dụ: Lá cây đậu rủ xuống ban đêm, ban ngày mọc lên; Ban ngày chuột ngủ trong hang, ban đêm chui ra ngoài ... tất cả các hình thức thích nghi trên đều liên quan mật thiết đến độ dài của thời gian ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi theo chu kỳ ngày - đêm.

II. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA quá trình sinh học

Các sinh vật không chỉ chịu sự chi phối của các nhân tố sinh thái mà còn tác động ngược trở lại, giảm thiểu tác động của các nhân tố đó và dẫn đến sự thay đổi của môi trường có lợi cho đời sống của chúng.

Tổ chức (quần thể, quần xã sinh vật) càng thấp thì khả năng cải tạo môi trường của sinh vật càng mạnh. Trồng trên mặt đất, cây làm thay đổi cấu trúc và thành phần hóa học của đất, tăng độ ẩm, hạ nhiệt độ dưới gốc cây. Giun, động vật chân đốt sống trong đất, làm cho đất tơi xốp và màu mỡ nhờ các sản phẩm trao đổi chất của chúng. San hô với thân hình cực nhỏ, chỉ tính bằng milimét nhưng với cách sống tập thể tạo nên những hòn đảo và quần đảo khổng lồ giữa đại dương, khiến bề mặt hành tinh thay đổi rất nhiều.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

[rule_{ruleNumber}]

Tóm tắt Lý thuyết Sinh 12 Bài 35 Sự thích nghi của sinh vật với môi trường Ngắn gọn, hay nhất. Tổng hợp toàn bộ Lý thuyết Sinh 12 đầy đủ và chi tiết.

I. CÁC CHẤP NHẬN CỦA biotics đối với môi trường

1. Sự thích nghi của sinh vật với ánh sáng

– Ánh sáng là yếu tố cơ bản, ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hầu hết các yếu tố khác. Cường độ và thành phần của quang phổ ánh sáng giảm dần từ xích đạo về các cực, từ mặt nước xuống đáy. Ánh sáng cũng thay đổi chu kỳ theo ngày đêm và theo mùa.

Thực vật thích nghi với các điều kiện chiếu sáng khác nhau của môi trường, thể hiện ở các đặc điểm về hình thái, cấu tạo giải phẫu và các hoạt động sinh lý.

Thực vật được chia thành các nhóm cây: nhóm cây ưa sáng và nhóm cây ưa bóng.

CÂY YÊU ÁNH SÁNG CÂY NHƯ NÊN
Thân cây cao và thẳng giúp cây lên tầng trên có nhiều ánh sáng. Thân cây nhỏ, mọc dưới bóng cây khác
Lá nhợt nhạt. Phiến lá nhỏ, hẹp, dày, có nhiều lớp tế bào mô giậu, hạt lục lạp nằm sâu trong lớp mô giậu tránh bị đốt nóng. Bộ lá to, sẫm màu giúp cây nhận được nhiều ánh sáng. Phiến lá to, mỏng, ít hoặc không có mô hình nêm
Lá thường xéo để tránh các tia sáng chiếu trực tiếp vào bề mặt lá. Mặt trên có lớp cutin dày và bóng. Lá nằm ngang để thu được nhiều ánh sáng tán xạ hơn
Thân có vỏ dày, màu sáng. Thân cây có vỏ mỏng
Ví dụ: Brown Chop, Eucalyptus Ví dụ: cây Ray, cây sung

+ Giữa hai nhóm cây ưa sáng và ưa bóng là nhóm cây chịu bóng, gồm những cây mọc ở cả nơi nhiều ánh sáng và nơi thiếu ánh sáng, tạo nên những thảm xanh dưới đáy rừng.


Động vật có cơ quan tiếp nhận ánh sáng chuyên biệt. Ánh sáng giúp động vật định hướng trong không gian và nhận thức các vật thể xung quanh. Một số loài chim di cư xác định đường bay của chúng bằng ánh sáng mặt trời, các vì sao.

Tùy theo mức độ hoạt động mà người ta chia động vật thành các nhóm:

+ Những loài thích hoạt động vào ban ngày (ong, thằn lằn, nhiều loài chim, thú …) có thị lực phát triển và đôi khi cơ thể rất sặc sỡ giúp nhận biết đồng loại, ngụy trang hoặc đe dọa … Ong sử dụng vị trí của mặt trời để đánh dấu và định hướng nguồn thức ăn, các loài chim sử dụng mặt trời để định hướng khi di cư.

+ Những loài ưa hoạt động về đêm hay sống trong hang: chim họa mi, chim cú, cá hang… thân sẫm màu. Mắt có thể rất sắc (cú, lợn) hoặc nhỏ (cá chình) hoặc giảm đi, thay vào đó là sự phát triển của các cơ quan xúc giác và phát sáng (cá biển sâu). Nhiều loài thích hoạt động vào buổi tối (muỗi, dơi) hoặc sáng sớm (nhiều chim).

– Một số côn trùng ngừng sinh sản khi thời gian ánh sáng trong ngày không thích hợp (phá thai). Thời gian ánh sáng tối đa trong ngày cũng làm thay đổi mùa sinh sản của cá hồi. Khi thay đổi thời gian ánh sáng tối đa / ngày, cá chuyển mùa sinh sản từ mùa đông sang mùa thu.

2. Sự thích nghi của sinh vật với nhiệt độ

Nhiệt độ ảnh hưởng mạnh mẽ đến hình thái, cấu tạo cơ thể, tuổi thọ, các hoạt động sinh lý – sinh thái và tập tính của sinh vật. Sống ở nơi lạnh, cây có vỏ dày cách nhiệt, sinh trưởng chậm, sinh sản tập trung vào thời điểm ấm trong năm; Động vật có lớp mỡ dưới da và lớp lông dày, di cư và ngủ đông.

Các sinh vật được chia thành hai nhóm: nhóm thu nhiệt và nhóm thu nhiệt (hằng số).

+ Ở sinh vật biến nhiệt, thân nhiệt thay đổi theo nhiệt độ môi trường (vi sinh vật, thực vật, động vật không xương sống, cá, lưỡng cư, bò sát (trừ cá sấu)). Sinh vật biến nhiệt điều hòa thân nhiệt thông qua trao đổi nhiệt trực tiếp với môi trường.

+ Ở các loài thu nhiệt, thân nhiệt ổn định, không phụ thuộc vào sự thay đổi của nhiệt độ môi trường (cá sấu, chim, thú). Do đó, nhóm này có khả năng được phân bổ rộng rãi.

Quy tắc kích thước cơ thể (quy tắc Becman)

Động vật thu nhiệt sống ở vùng khí hậu lạnh có kích thước cơ thể lớn hơn động vật cùng loài sống ở vùng nhiệt đới ấm (tỉ lệ giữa diện tích bề mặt cơ thể và thể tích cơ thể (S / V) giảm, nhằm hạn chế sự mất nhiệt của cơ thể). Đồng thời, chúng có lớp mỡ dày nên có khả năng chống rét tốt.

Ví dụ, voi và gấu sống ở vùng lạnh lớn hơn voi và gấu ở vùng nhiệt đới.

Quy luật về các bộ phận của cơ thể như tai, đuôi, tứ chi … (Quy tắc Anlen)

Động vật thu nhiệt sống ở vùng ôn đới có tai, đuôi, chi… nhỏ hơn tai, đuôi, chi… của những động vật tương tự sống ở vùng nóng.

Ví dụ, tai và đuôi của thỏ ở vùng ôn đới luôn nhỏ hơn tai và đuôi của thỏ nhiệt đới.

3. Nhịp sinh học.

– Nhiều yếu tố tự nhiên nhất là yếu tố khí hậu biến đổi tuần hoàn theo quy luật thiên văn: chuyển động của Trái Đất quanh trục hoặc theo quỹ đạo quanh Mặt Trời, chuyển động của Mặt Trăng tự quay. xung quanh Trái đất với sự dao động của thủy triều. Tính tuần hoàn đó đã quyết định tất cả các quá trình sinh lý – sinh thái diễn ra ngay trong cơ thể của mỗi loài, làm cho sinh vật hoạt động theo những nhịp điệu chính xác như một chiếc đồng hồ sinh học.

– Ví dụ: Lá cây đậu rủ xuống ban đêm, ban ngày mọc lên; Ban ngày chuột ngủ trong hang, ban đêm chui ra ngoài … tất cả các hình thức thích nghi trên đều liên quan mật thiết đến độ dài của thời gian ánh sáng, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi theo chu kỳ ngày – đêm.

II. TÁC ĐỘNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG CỦA quá trình sinh học

Các sinh vật không chỉ chịu sự chi phối của các nhân tố sinh thái mà còn tác động ngược trở lại, giảm thiểu tác động của các nhân tố đó và dẫn đến sự thay đổi của môi trường có lợi cho đời sống của chúng.

Tổ chức (quần thể, quần xã sinh vật) càng thấp thì khả năng cải tạo môi trường của sinh vật càng mạnh. Trồng trên mặt đất, cây làm thay đổi cấu trúc và thành phần hóa học của đất, tăng độ ẩm, hạ nhiệt độ dưới gốc cây. Giun, động vật chân đốt sống trong đất, làm cho đất tơi xốp và màu mỡ nhờ các sản phẩm trao đổi chất của chúng. San hô với thân hình cực nhỏ, chỉ tính bằng milimét nhưng với cách sống tập thể tạo nên những hòn đảo và quần đảo khổng lồ giữa đại dương, khiến bề mặt hành tinh thay đổi rất nhiều.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Bạn thấy bài viết Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Soạn Sinh 12 Bài 35: Sự thích nghi của sinh vật với môi trường sống bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Soạn #Sinh #Bài #Sự #thích #nghi #của #sinh #vật #với #môi #trường #sống

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button