Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành | Phần Lý Thuyết

Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
1. Khái niệm về hệ điều hành (Hệ điều hành)
Hệ điều hành là một tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống với nhiệm vụ:
+ Đảm bảo sự tương tác giữa người dùng và máy tính.
Cung cấp các phương tiện và dịch vụ để phối hợp thực hiện các chương trình.
+ Quản lý chặt chẽ tài nguyên của máy, tổ chức khai thác một cách thuận tiện và tối ưu.
Hệ điều hành đóng vai trò là cầu nối giữa thiết bị với người dùng và giữa thiết bị với các chương trình được thực thi trên máy. Hệ điều hành cùng với các thiết bị kỹ thuật (máy tính và thiết bị ngoại vi) tạo thành một hệ thống.
– Hệ điều hành được lưu trữ dưới dạng các mô-đun độc lập trên bộ nhớ ngoài (trên đĩa cứng, đĩa mềm, CD, v.v.).
– Ví dụ về một số hệ điều hành phổ biến:
+ MS DOS: Phổ biến vào những năm tám mươi của thế kỷ XX.
+ Cửa sổ: Xuất hiện vào những năm chín mươi của thế kỷ XX; Nó có giao diện đồ họa trực quan, dễ sử dụng và hiện đang là hệ điều hành phổ biến ở nước ta.

Hình 1. Hệ điều hành MS DOS

Hình 2. Hệ điều hành Windows XP
2. Các chức năng và thành phần của hệ điều hành
một. Hàm số
Hệ điều hành có các chức năng sau:
+ Tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống;
+ Cung cấp tài nguyên (bộ nhớ, thiết bị ngoại vi, …) cho các chương trình và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
+ Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các phương tiện tìm kiếm và truy cập thông tin;
+ Kiểm tra và hỗ trợ bằng phần mềm cho các thiết bị ngoại vi (chuột, bàn phím, màn hình, CD, …) để có thể khai thác một cách thuận tiện và hiệu quả;
+ Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống (làm việc với đĩa, truy cập mạng, …).
b. Yếu tố
– Để đảm bảo các chức năng trên, hệ điều hành cần có các chương trình tương ứng để:
+ Giao tiếp giữa người dùng và hệ thống. Giao tiếp có thể được thực hiện theo một trong hai cách: thông qua hệ thống lệnh (Command) được nhập từ bàn phím hoặc thông qua các gợi ý của hệ thống (trên cửa sổ, biểu tượng đồ họa, menu, v.v.) được điều khiển bằng bàn phím hoặc chuột.
+ Quản lý tài nguyên với nhiệm vụ cấp phát và thu hồi tài nguyên.
+ Tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài để lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin cho các chương trình khác xử lý. Các chương trình này được gọi chung là hệ thống quản lý tệp.
Hầu hết các hệ điều hành được sử dụng rộng rãi hiện nay đều có một số tiện ích liên quan đến mạng máy tính. Các tiện ích này đã trở thành những thành phần quan trọng và cần phải có như: Dịch vụ kết nối và làm việc với Internet, trao đổi thư điện tử, v.v.
3. Phân loại hệ điều hành
Hệ điều hành có ba loại chính:
– Tác vụ một người dùng:
Các chương trình phải được thực thi tuần tự.
+ Mỗi lần chỉ có một người được đăng ký vào hệ thống.
+ Ví dụ 1: MS DOS là một hệ điều hành thuộc loại này.
+ Đây là loại hệ điều hành đơn giản, không yêu cầu máy tính phải có bộ vi xử lý mạnh.
– Đa nhiệm một người dùng:
+ Với loại hệ điều hành này, chỉ một người được đăng ký vào hệ thống nhưng có thể cho phép hệ thống thực thi nhiều chương trình cùng một lúc.
+ Đây là loại hệ điều hành khá phức tạp và cần một bộ vi xử lý đủ mạnh.
+ Ví dụ 2Windows 95 là hệ điều hành đa nhiệm một người dùng.
Đa nhiệm nhiều người dùng:
– Cho phép đăng ký nhiều người trong hệ thống. Người dùng có thể cho phép hệ thống thực thi nhiều chương trình đồng thời.
– Đây là loại hệ điều hành rất phức tạp, đòi hỏi máy phải có bộ vi xử lý mạnh, bộ nhớ trong lớn và thiết bị ngoại vi phong phú.
– Ví dụ 3: Windows 2000 Server là một hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Tin học lớp 10, Tin học 10
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Video về Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Wiki về Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết -
Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
1. Khái niệm về hệ điều hành (Hệ điều hành)
Hệ điều hành là một tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống với nhiệm vụ:
+ Đảm bảo sự tương tác giữa người dùng và máy tính.
Cung cấp các phương tiện và dịch vụ để phối hợp thực hiện các chương trình.
+ Quản lý chặt chẽ tài nguyên của máy, tổ chức khai thác một cách thuận tiện và tối ưu.
Hệ điều hành đóng vai trò là cầu nối giữa thiết bị với người dùng và giữa thiết bị với các chương trình được thực thi trên máy. Hệ điều hành cùng với các thiết bị kỹ thuật (máy tính và thiết bị ngoại vi) tạo thành một hệ thống.
- Hệ điều hành được lưu trữ dưới dạng các mô-đun độc lập trên bộ nhớ ngoài (trên đĩa cứng, đĩa mềm, CD, v.v.).
- Ví dụ về một số hệ điều hành phổ biến:
+ MS DOS: Phổ biến vào những năm tám mươi của thế kỷ XX.
+ Cửa sổ: Xuất hiện vào những năm chín mươi của thế kỷ XX; Nó có giao diện đồ họa trực quan, dễ sử dụng và hiện đang là hệ điều hành phổ biến ở nước ta.

Hình 1. Hệ điều hành MS DOS

Hình 2. Hệ điều hành Windows XP
2. Các chức năng và thành phần của hệ điều hành
một. Hàm số
Hệ điều hành có các chức năng sau:
+ Tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống;
+ Cung cấp tài nguyên (bộ nhớ, thiết bị ngoại vi, ...) cho các chương trình và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
+ Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các phương tiện tìm kiếm và truy cập thông tin;
+ Kiểm tra và hỗ trợ bằng phần mềm cho các thiết bị ngoại vi (chuột, bàn phím, màn hình, CD, ...) để có thể khai thác một cách thuận tiện và hiệu quả;
+ Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống (làm việc với đĩa, truy cập mạng, ...).
b. Yếu tố
- Để đảm bảo các chức năng trên, hệ điều hành cần có các chương trình tương ứng để:
+ Giao tiếp giữa người dùng và hệ thống. Giao tiếp có thể được thực hiện theo một trong hai cách: thông qua hệ thống lệnh (Command) được nhập từ bàn phím hoặc thông qua các gợi ý của hệ thống (trên cửa sổ, biểu tượng đồ họa, menu, v.v.) được điều khiển bằng bàn phím hoặc chuột.
+ Quản lý tài nguyên với nhiệm vụ cấp phát và thu hồi tài nguyên.
+ Tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài để lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin cho các chương trình khác xử lý. Các chương trình này được gọi chung là hệ thống quản lý tệp.
Hầu hết các hệ điều hành được sử dụng rộng rãi hiện nay đều có một số tiện ích liên quan đến mạng máy tính. Các tiện ích này đã trở thành những thành phần quan trọng và cần phải có như: Dịch vụ kết nối và làm việc với Internet, trao đổi thư điện tử, v.v.
3. Phân loại hệ điều hành
Hệ điều hành có ba loại chính:
- Tác vụ một người dùng:
Các chương trình phải được thực thi tuần tự.
+ Mỗi lần chỉ có một người được đăng ký vào hệ thống.
+ Ví dụ 1: MS DOS là một hệ điều hành thuộc loại này.
+ Đây là loại hệ điều hành đơn giản, không yêu cầu máy tính phải có bộ vi xử lý mạnh.
- Đa nhiệm một người dùng:
+ Với loại hệ điều hành này, chỉ một người được đăng ký vào hệ thống nhưng có thể cho phép hệ thống thực thi nhiều chương trình cùng một lúc.
+ Đây là loại hệ điều hành khá phức tạp và cần một bộ vi xử lý đủ mạnh.
+ Ví dụ 2Windows 95 là hệ điều hành đa nhiệm một người dùng.
Đa nhiệm nhiều người dùng:
- Cho phép đăng ký nhiều người trong hệ thống. Người dùng có thể cho phép hệ thống thực thi nhiều chương trình đồng thời.
- Đây là loại hệ điều hành rất phức tạp, đòi hỏi máy phải có bộ vi xử lý mạnh, bộ nhớ trong lớn và thiết bị ngoại vi phong phú.
- Ví dụ 3: Windows 2000 Server là một hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Tin học lớp 10, Tin học 10
[rule_{ruleNumber}]
Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
1. Khái niệm về hệ điều hành (Hệ điều hành)
Hệ điều hành là một tập hợp các chương trình được tổ chức thành một hệ thống với nhiệm vụ:
+ Đảm bảo sự tương tác giữa người dùng và máy tính.
Cung cấp các phương tiện và dịch vụ để phối hợp thực hiện các chương trình.
+ Quản lý chặt chẽ tài nguyên của máy, tổ chức khai thác một cách thuận tiện và tối ưu.
Hệ điều hành đóng vai trò là cầu nối giữa thiết bị với người dùng và giữa thiết bị với các chương trình được thực thi trên máy. Hệ điều hành cùng với các thiết bị kỹ thuật (máy tính và thiết bị ngoại vi) tạo thành một hệ thống.
– Hệ điều hành được lưu trữ dưới dạng các mô-đun độc lập trên bộ nhớ ngoài (trên đĩa cứng, đĩa mềm, CD, v.v.).
– Ví dụ về một số hệ điều hành phổ biến:
+ MS DOS: Phổ biến vào những năm tám mươi của thế kỷ XX.
+ Cửa sổ: Xuất hiện vào những năm chín mươi của thế kỷ XX; Nó có giao diện đồ họa trực quan, dễ sử dụng và hiện đang là hệ điều hành phổ biến ở nước ta.

Hình 1. Hệ điều hành MS DOS

Hình 2. Hệ điều hành Windows XP
2. Các chức năng và thành phần của hệ điều hành
một. Hàm số
Hệ điều hành có các chức năng sau:
+ Tổ chức giao tiếp giữa người dùng và hệ thống;
+ Cung cấp tài nguyên (bộ nhớ, thiết bị ngoại vi, …) cho các chương trình và tổ chức thực hiện các chương trình đó;
+ Tổ chức lưu trữ thông tin trên bộ nhớ ngoài, cung cấp các phương tiện tìm kiếm và truy cập thông tin;
+ Kiểm tra và hỗ trợ bằng phần mềm cho các thiết bị ngoại vi (chuột, bàn phím, màn hình, CD, …) để có thể khai thác một cách thuận tiện và hiệu quả;
+ Cung cấp các dịch vụ tiện ích hệ thống (làm việc với đĩa, truy cập mạng, …).
b. Yếu tố
– Để đảm bảo các chức năng trên, hệ điều hành cần có các chương trình tương ứng để:
+ Giao tiếp giữa người dùng và hệ thống. Giao tiếp có thể được thực hiện theo một trong hai cách: thông qua hệ thống lệnh (Command) được nhập từ bàn phím hoặc thông qua các gợi ý của hệ thống (trên cửa sổ, biểu tượng đồ họa, menu, v.v.) được điều khiển bằng bàn phím hoặc chuột.
+ Quản lý tài nguyên với nhiệm vụ cấp phát và thu hồi tài nguyên.
+ Tổ chức thông tin trên bộ nhớ ngoài để lưu trữ, tìm kiếm và cung cấp thông tin cho các chương trình khác xử lý. Các chương trình này được gọi chung là hệ thống quản lý tệp.
Hầu hết các hệ điều hành được sử dụng rộng rãi hiện nay đều có một số tiện ích liên quan đến mạng máy tính. Các tiện ích này đã trở thành những thành phần quan trọng và cần phải có như: Dịch vụ kết nối và làm việc với Internet, trao đổi thư điện tử, v.v.
3. Phân loại hệ điều hành
Hệ điều hành có ba loại chính:
– Tác vụ một người dùng:
Các chương trình phải được thực thi tuần tự.
+ Mỗi lần chỉ có một người được đăng ký vào hệ thống.
+ Ví dụ 1: MS DOS là một hệ điều hành thuộc loại này.
+ Đây là loại hệ điều hành đơn giản, không yêu cầu máy tính phải có bộ vi xử lý mạnh.
– Đa nhiệm một người dùng:
+ Với loại hệ điều hành này, chỉ một người được đăng ký vào hệ thống nhưng có thể cho phép hệ thống thực thi nhiều chương trình cùng một lúc.
+ Đây là loại hệ điều hành khá phức tạp và cần một bộ vi xử lý đủ mạnh.
+ Ví dụ 2Windows 95 là hệ điều hành đa nhiệm một người dùng.
Đa nhiệm nhiều người dùng:
– Cho phép đăng ký nhiều người trong hệ thống. Người dùng có thể cho phép hệ thống thực thi nhiều chương trình đồng thời.
– Đây là loại hệ điều hành rất phức tạp, đòi hỏi máy phải có bộ vi xử lý mạnh, bộ nhớ trong lớn và thiết bị ngoại vi phong phú.
– Ví dụ 3: Windows 2000 Server là một hệ điều hành đa nhiệm nhiều người dùng.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Tin học lớp 10, Tin học 10
Bạn thấy bài viết Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn Tin học 10: Bài 10. Khái niệm về hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Soạn #Tin #học #Bài #Khái #niệm #về #hệ #điều #hành #Phần #Lý #Thuyết