Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành | Phần Lý Thuyết

Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
1. Tải hệ điều hành
Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được tải vào bộ nhớ trong.
Để tải hệ điều hành, bạn cần:
– Có đĩa khởi động – đĩa chứa các chương trình dùng để tải hệ điều hành;
– Làm một điều trong số sau đây:
+ Cách 1: Bật nguồn (khi máy ở trạng thái tắt);
+ Cách 2: Nhấn nút Reset (nếu máy đang ở trạng thái hoạt động và máy có nút này);
+ Cách 3: Nhấn cùng lúc 3 phím: Ctrl + Alt + Delete.

Hình 1. Sơ đồ minh họa hoạt động nạp hệ điều hành
Khi bật nguồn, chương trình có sẵn trong ROM sẽ:
– Kiểm tra bộ nhớ trong và các thiết bị kết nối với máy tính.
– Tìm chương trình khởi động trên đĩa khởi động, nạp vào bộ nhớ trong và kích hoạt.
– Chương trình khởi động sẽ tìm các mô-đun hệ điều hành cần thiết trên đĩa khởi động và tải chúng vào bộ nhớ trong.
2. Cách làm việc với hệ điều hành
Có hai cách để người dùng đưa ra yêu cầu hoặc thông tin đến hệ thống:
Phương pháp 1: Sử dụng lệnh (Command)
Cách 2: Sử dụng các gợi ý do hệ thống đưa ra:
+ Thực đơn (Menu).
+ Nút lệnh (Button).
+ Hộp thoại (Dialog box).
một. Sử dụng lệnh
– Ưu điểm: Giúp hệ thống biết chính xác việc cần làm và thực hiện lệnh ngay lập tức.
– Nhược điểm: Người sử dụng phải biết lệnh và phải gõ trực tiếp trên máy tính.
Ví dụ 1: Gõ lệnh DIR D: để xem nội dung ổ đĩa DỄ DÀNG

Hình 2. Gõ lệnh DIR D: để xem nội dung của ổ đĩa D
b. Sử dụng menu
Khi sử dụng menu hệ thống sẽ cho biết những gì có thể làm được hoặc những giá trị nào có thể nhập vào, người dùng chỉ cần chọn công việc hoặc tham số phù hợp.
Menu có thể là văn bản (Hình 3), biểu tượng (Hình 4), hoặc kết hợp giữa văn bản và biểu tượng.
Khi sử dụng cửa sổ hộp thoại hoặc menu, người dùng không cần biết các đặc tả lệnh cụ thể (mặc dù luôn có các lệnh tương ứng) và không cần biết trước rằng hệ thống có các khả năng cụ thể. không tí nào.

Hình 3. Cửa sổ hộp thoại văn bản

Hình 4. Cửa sổ chứa các biểu tượng
3. Thoát khỏi hệ thống
Một số hệ điều hành hiện có ba chế độ thoát hệ thống chính:
Tắt máy (Tắt hoặc Tắt)
+ Tạm dừng (Chờ)
+ Hibernate (Ngủ đông)
Trong đó:
Shut Down: Chúng tôi thường chọn chế độ này trong trường hợp phiên kết thúc. Sau đó hệ điều hành sẽ làm sạch hệ thống và tắt nguồn. Mọi thay đổi trong cài đặt hệ thống đều được lưu vào đĩa cứng trước khi tắt nguồn.
Stand By: Chúng ta chọn chế độ này trong trường hợp cần nghỉ ngơi trong thời gian ngắn, hệ thống sẽ lưu lại các trạng thái cần thiết, tắt các thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng. Khi cần quay lại, chúng ta chỉ cần di chuyển chuột hoặc nhấn một phím bất kỳ trên bàn phím.
Hibernate: Khi chọn chế độ này, máy sẽ lưu tất cả trạng thái hoạt động vào đĩa cứng. Khi khởi động lại, máy tính nhanh chóng khôi phục lại trạng thái làm việc trước đó.

Hình 5. Các chế độ thoát khỏi hệ thống
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Tin học lớp 10, Tin học 10
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Video về Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Wiki về Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết
Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết -
Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
1. Tải hệ điều hành
Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được tải vào bộ nhớ trong.
Để tải hệ điều hành, bạn cần:
- Có đĩa khởi động - đĩa chứa các chương trình dùng để tải hệ điều hành;
- Làm một điều trong số sau đây:
+ Cách 1: Bật nguồn (khi máy ở trạng thái tắt);
+ Cách 2: Nhấn nút Reset (nếu máy đang ở trạng thái hoạt động và máy có nút này);
+ Cách 3: Nhấn cùng lúc 3 phím: Ctrl + Alt + Delete.

Hình 1. Sơ đồ minh họa hoạt động nạp hệ điều hành
Khi bật nguồn, chương trình có sẵn trong ROM sẽ:
- Kiểm tra bộ nhớ trong và các thiết bị kết nối với máy tính.
- Tìm chương trình khởi động trên đĩa khởi động, nạp vào bộ nhớ trong và kích hoạt.
- Chương trình khởi động sẽ tìm các mô-đun hệ điều hành cần thiết trên đĩa khởi động và tải chúng vào bộ nhớ trong.
2. Cách làm việc với hệ điều hành
Có hai cách để người dùng đưa ra yêu cầu hoặc thông tin đến hệ thống:
Phương pháp 1: Sử dụng lệnh (Command)
Cách 2: Sử dụng các gợi ý do hệ thống đưa ra:
+ Thực đơn (Menu).
+ Nút lệnh (Button).
+ Hộp thoại (Dialog box).
một. Sử dụng lệnh
- Ưu điểm: Giúp hệ thống biết chính xác việc cần làm và thực hiện lệnh ngay lập tức.
- Nhược điểm: Người sử dụng phải biết lệnh và phải gõ trực tiếp trên máy tính.
Ví dụ 1: Gõ lệnh DIR D: để xem nội dung ổ đĩa DỄ DÀNG

Hình 2. Gõ lệnh DIR D: để xem nội dung của ổ đĩa D
b. Sử dụng menu
Khi sử dụng menu hệ thống sẽ cho biết những gì có thể làm được hoặc những giá trị nào có thể nhập vào, người dùng chỉ cần chọn công việc hoặc tham số phù hợp.
Menu có thể là văn bản (Hình 3), biểu tượng (Hình 4), hoặc kết hợp giữa văn bản và biểu tượng.
Khi sử dụng cửa sổ hộp thoại hoặc menu, người dùng không cần biết các đặc tả lệnh cụ thể (mặc dù luôn có các lệnh tương ứng) và không cần biết trước rằng hệ thống có các khả năng cụ thể. không tí nào.

Hình 3. Cửa sổ hộp thoại văn bản

Hình 4. Cửa sổ chứa các biểu tượng
3. Thoát khỏi hệ thống
Một số hệ điều hành hiện có ba chế độ thoát hệ thống chính:
Tắt máy (Tắt hoặc Tắt)
+ Tạm dừng (Chờ)
+ Hibernate (Ngủ đông)
Trong đó:
Shut Down: Chúng tôi thường chọn chế độ này trong trường hợp phiên kết thúc. Sau đó hệ điều hành sẽ làm sạch hệ thống và tắt nguồn. Mọi thay đổi trong cài đặt hệ thống đều được lưu vào đĩa cứng trước khi tắt nguồn.
Stand By: Chúng ta chọn chế độ này trong trường hợp cần nghỉ ngơi trong thời gian ngắn, hệ thống sẽ lưu lại các trạng thái cần thiết, tắt các thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng. Khi cần quay lại, chúng ta chỉ cần di chuyển chuột hoặc nhấn một phím bất kỳ trên bàn phím.
Hibernate: Khi chọn chế độ này, máy sẽ lưu tất cả trạng thái hoạt động vào đĩa cứng. Khi khởi động lại, máy tính nhanh chóng khôi phục lại trạng thái làm việc trước đó.

Hình 5. Các chế độ thoát khỏi hệ thống
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Tin học lớp 10, Tin học 10
[rule_{ruleNumber}]
Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
1. Tải hệ điều hành
Để làm việc với máy tính, hệ điều hành phải được tải vào bộ nhớ trong.
Để tải hệ điều hành, bạn cần:
– Có đĩa khởi động – đĩa chứa các chương trình dùng để tải hệ điều hành;
– Làm một điều trong số sau đây:
+ Cách 1: Bật nguồn (khi máy ở trạng thái tắt);
+ Cách 2: Nhấn nút Reset (nếu máy đang ở trạng thái hoạt động và máy có nút này);
+ Cách 3: Nhấn cùng lúc 3 phím: Ctrl + Alt + Delete.

Hình 1. Sơ đồ minh họa hoạt động nạp hệ điều hành
Khi bật nguồn, chương trình có sẵn trong ROM sẽ:
– Kiểm tra bộ nhớ trong và các thiết bị kết nối với máy tính.
– Tìm chương trình khởi động trên đĩa khởi động, nạp vào bộ nhớ trong và kích hoạt.
– Chương trình khởi động sẽ tìm các mô-đun hệ điều hành cần thiết trên đĩa khởi động và tải chúng vào bộ nhớ trong.
2. Cách làm việc với hệ điều hành
Có hai cách để người dùng đưa ra yêu cầu hoặc thông tin đến hệ thống:
Phương pháp 1: Sử dụng lệnh (Command)
Cách 2: Sử dụng các gợi ý do hệ thống đưa ra:
+ Thực đơn (Menu).
+ Nút lệnh (Button).
+ Hộp thoại (Dialog box).
một. Sử dụng lệnh
– Ưu điểm: Giúp hệ thống biết chính xác việc cần làm và thực hiện lệnh ngay lập tức.
– Nhược điểm: Người sử dụng phải biết lệnh và phải gõ trực tiếp trên máy tính.
Ví dụ 1: Gõ lệnh DIR D: để xem nội dung ổ đĩa DỄ DÀNG

Hình 2. Gõ lệnh DIR D: để xem nội dung của ổ đĩa D
b. Sử dụng menu
Khi sử dụng menu hệ thống sẽ cho biết những gì có thể làm được hoặc những giá trị nào có thể nhập vào, người dùng chỉ cần chọn công việc hoặc tham số phù hợp.
Menu có thể là văn bản (Hình 3), biểu tượng (Hình 4), hoặc kết hợp giữa văn bản và biểu tượng.
Khi sử dụng cửa sổ hộp thoại hoặc menu, người dùng không cần biết các đặc tả lệnh cụ thể (mặc dù luôn có các lệnh tương ứng) và không cần biết trước rằng hệ thống có các khả năng cụ thể. không tí nào.

Hình 3. Cửa sổ hộp thoại văn bản

Hình 4. Cửa sổ chứa các biểu tượng
3. Thoát khỏi hệ thống
Một số hệ điều hành hiện có ba chế độ thoát hệ thống chính:
Tắt máy (Tắt hoặc Tắt)
+ Tạm dừng (Chờ)
+ Hibernate (Ngủ đông)
Trong đó:
Shut Down: Chúng tôi thường chọn chế độ này trong trường hợp phiên kết thúc. Sau đó hệ điều hành sẽ làm sạch hệ thống và tắt nguồn. Mọi thay đổi trong cài đặt hệ thống đều được lưu vào đĩa cứng trước khi tắt nguồn.
Stand By: Chúng ta chọn chế độ này trong trường hợp cần nghỉ ngơi trong thời gian ngắn, hệ thống sẽ lưu lại các trạng thái cần thiết, tắt các thiết bị tiêu tốn nhiều năng lượng. Khi cần quay lại, chúng ta chỉ cần di chuyển chuột hoặc nhấn một phím bất kỳ trên bàn phím.
Hibernate: Khi chọn chế độ này, máy sẽ lưu tất cả trạng thái hoạt động vào đĩa cứng. Khi khởi động lại, máy tính nhanh chóng khôi phục lại trạng thái làm việc trước đó.

Hình 5. Các chế độ thoát khỏi hệ thống
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Tin học lớp 10, Tin học 10
Bạn thấy bài viết Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn Tin học 10: Bài 12. Giao tiếp với hệ điều hành
| Phần Lý Thuyết bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Soạn #Tin #học #Bài #Giao #tiếp #với #hệ #điều #hành #Phần #Lý #Thuyết