Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất

Tuyển tập trọn bộ phần Soạn Văn 12 tập 1 các tác phẩm hay nhất. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong các tác phẩm SGK Ngữ văn 12 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX Văn 10 tập 1 trang 18
Câu 1 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
– Tình hình lịch sử, xã hội 1945-1975: diễn ra nhiều sự kiện lớn lao:
+ Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt ba mươi năm.
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
=> Những sự kiện này tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật.
– Tình hình văn hóa, xã hội
+ Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
+ Giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước, chủ yếu tiếp xúc với Trung Quốc, Liên Xô.
Câu 2 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
– Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển qua 3 chặng:
+ Từ năm 1945 – 1954
+ Từ năm 1955 – 1964
+ Từ năm 1965 – 1975
– Những thành tựu chủ yếu:
+ Chặng 1: 1945 – 1954
Văn học chủ yếu ca ngợi tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tâm gương vì nước quên mình. Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Truyện ngắn và kí: có những tác phẩm tiêu biểu: kí sự Một lần tới Thủ đô, Trận phố ràng của Trần Đăng; truyện ngắn Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương.
+ Thơ: những tác phẩm xuất sắc của thơ kháng chiến là Cảnh khuya, Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh, Đèo cả của Hữu Loan, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Đồng chí của Chính Hữu, Bao giờ trở lại của Hoàng Trung Thông và đặc biệt là tập Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: từ năm 1945 đến năm 1954 chưa phát triển nhưng đã có một vài tác phẩm có ý nghĩa quan trọng: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, tiểu luận Nói chuyện thơ kháng chiến và Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Hoài Thanh,…
+ Chặng 2: 1955 – 1964
Văn học thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong buổi đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, văn học còn thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
+ Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề của hiện thực đời sống: Mùa lạc của Nguyễn Khải, Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai,… Một số truyện ngắn như Vợ nhặt của Kim Lân, Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan hay các tiểu thuyết Vỡ Bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng cũng thể hiện được hiện thực đời sống trước Cách mạng với cái nhìn mới và sức khái quát mới.
+ Thơ: phát triển mạnh mẽ với các tác phẩm như Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông.
+ Kịch: cũng có 1 số tác phẩm được dư luận chú ý như Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Gió lùa của Đào Hồng Cầm.
+ Chặng 3: 1965 – 1975
Văn học chủ yếu viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Văn xuôi: phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động với các tác phẩm như Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu,…
+ Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Tập thơ Máu và hoa, Ra trận của Tố Hữu, và thế hệ các nhà thơ trẻ như Nguyễn Khoa Điềm với Đất nước, Xuân Quỳnh với Gió lào cát trắng,…
+ Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận như Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trịnh, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cầm,…
+ Nghiên cứu, phê bình văn học: có những tác giả nổi tiếng như Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Lê Đình Kỵ.
Câu 3 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Những đặc điểm cơ bản của văn học từ 1945- 1975 là:
– Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
+ Nền văn học được kiến tạo theo mô hình: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh), nhà văn là chiến sĩ.
+ Đề tài phản ánh: đề tài tổ quốc và đề tài chủ nghĩa xã hội.
+ Nhân vật trung tâm: những chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, dân quân du kích, thanh niên xung phong.
+ Tác phẩm tiêu biểu: tác phẩm của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Giang Nam, Than Hải, Thu Bồn,…
– Nền văn học hướng về đại chúng
+ Thể hiện cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: lấy nhân dân làm tối tượng để hướng tới đồng thời cũng là nguồn gốc bổ sung lực lượng sáng tác văn học.
+ Nội dung: quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, phản ảnh những số phận bất hạnh trong xã hội cũ, niềm vui sướng tự hào về cuộc đời mới.
– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi
+ Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử gắn bó với số phận chung của dân tộc.
+ Nhân vật trung tâm tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Giọng điệu ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng.
+ Không gian, thời gian trong sử thi là rộng lớn.
* Cảm hứng lãng mạn
+ Khẳng định lý tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Câu 4 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 phải đổi mới vì căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa:
– Đất nước đã hòa bình, bước sang một thời kì mới- thời kì độc lập, tự do. Yêu cầu văn học phải thay đổi để phản ánh một cuộc sống mới.
– Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản lãnh đạo từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện tiếp xúc với các nền văn hóa đa dạng trên thế giới.
– Văn học dịch, báo chí, các phương tiện truyền thông khác mạnh mẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học.
– Đất nước phát triển thúc đẩy nền văn học phát triển để phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và hoàn cảnh khách quan.
Câu 5 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Những thành tựu của nền văn học 1975 đến hết thế kỉ XX:
– Thơ:
+ Không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm gây chú ý cho người đọc của tác giả Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh , Thanh Thảo,…
+ Hiện tượng nở rộ của trường ca tạo tiếng vang trên thi đàn: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu,…
– Văn xuôi:
+ Có nhiều khởi sắc hơn thơ với các tác giả như Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu…với các tác phẩm được xem như hành trình nhận thức lại văn học.
+ Từ năm 1986, văn học bước vào thời kì gắn bó hơn với cuộc sống hàng ngày.
– Kịch: phát triển mạnh mẽ như các tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ,…
– Lí luận, phê bình văn học cũng có sự đổi mới về hệ thống khái niệm, phương pháp tiếp cận đối tượng.
Luyện tập
Ý kiến của Nguyễn Đình Thi, đã cho ta thấy mối quan hệ hai chiều giữa văn nghệ và kháng chiến:
– Kháng chiến là đối tượng, là chất liệu cho văn nghệ phản ánh
– Nhưng chính văn nghệ cũng đem lại cho cuộc sống kháng chiến có thêm động lực.
1, Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
2, Thân bài:
Nhận định trên trích trong bài Nhận đường của Nguyễn Đình Thi, được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp với vô vàn những khó khăn, gian khổ. Văn học cũng như các loại hình nghệ thuật khác đang hướng tới cuộc cách mạng của dân tộc.
a, Văn nghệ phụng sự kháng chiến:
– Văn chương được xem như là thứ vũ khí đắc lực phục vụ cuộc chiến. Ngòi bút chính là vũ khí; nhà văn chính là chiến sĩ trên mặt trận văn nghệ. Nhân vật trung tâm của văn học là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến trường. Tổ quốc trở thành nguồn cảm hứng lớn, trở thành đề tài xuyên suốt trong các tác phẩm văn học.
– Chứng minh qua các tác phẩm: Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc),…
b, Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta:
– Kháng chiến và hiện thực khốc liệt ngoài chiến trường là chất liệu cho các sáng tác của người nghệ sĩ.
Nguyễn Đình Chiểu từng viết:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.
Những đau thương của chiến tranh đã hun đúc nên những trang văn, những vần thơ đầy chất thép. Cùng với đó, những tình cảm đẹp, thiêng liêng giữa cán bộ với nhân dân, giữa đồng chí đồng đội với nhau cũng là những hiện thực được phản trong văn học. Không chỉ vậy, vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước trong công cuộc lao động để xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng là đối tượng được người nghệ sĩ khám phá.
– Chứng minh qua các tác phẩm: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), Người lái đò sông Đà (Trích Tùy bút sông Đà, Nguyễn Tuân),…
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi, đã cho ta thấy mối quan hệ qua lại giữa văn nghệ và kháng chiến: kháng chiến là đối tượng, là chất liệu cho văn nghệ phản ánh nhưng chính văn nghệ cũng đem lại cho cuộc sống kháng chiến có thêm động lực.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập – Phần 1: Tác giả Văn 12 tập 1 trang 29
Soạn Câu 1
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
– Xem văn học là một thứ vũ khí sắc bén và vô cùng lợi hại để phụng sự cho sự nghiệp chiến đấu.
– Luôn đề cao tính chân thật và tính dân tộc trong văn học
– Hồ Chí Minh luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận trước khi sáng tạo một tác phẩm.
Soạn Câu 2
– Văn chính luận:
+ Mục đích viết: tấn công vào kẻ thụ, khích lệ quần chúng chiến đấu
+ Đặc điểm:
– Lí luận sắc bén, ngôn từ ngắn gọn, hùng hồn
– Bằng chứng xác thực
– Lập luận chặt chẽ
– Giàu tính biểu cảm
Được viết bằng trí tuệ anh minh với trái tim vĩ đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập, Không có gì quý hơn độc lập, tự do, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,…
– Truyện và kí:
+ Mục đích: vạch trần sự xấu xa, xảo trá của thực dân, bộc lộ trái tim yêu nước nồng nàn
+ Đặc điểm:
– Ngắn gọn, sung tích
– Thấm nhuần tư tưởng thời đại
– Lối viết nhẹ nhàng, trào lộng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Nhật ký chìm tàu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Vừa đi đường vừa kể chuyện, Đồng tâm nhất trí,…
– Thơ ca:
+ Đặc điểm: hình ảnh nhân vật trữ tình nặng lòng với nỗi nước nhà, thể hiện phong thái đầy ung dung, lòng yêu thiên nhiên, đất nước
+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, Ca binh lính, Tức cảnh Pác Pó
Soạn Câu 3
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất đa dạng, phong phú và vô cùng độc đáo:
– Văn chính luận: ngắn gọn, lập luận sắc sảo, giàu sức thuyết phục, truyền cảm, thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu đa dạng
– Truyện và kí: mang tính hiện đại, nghệ thuật trào phúng vừa thâm thúy, vừa sắc bén.
– Thơ nghệ thuật sự phối kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh quen thuộc, tứ thơ tác động trực tiếp vào tình cảm, cảm xúc của con người.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập Văn 12 tập 1 trang 41
Câu 1 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập:
– Phần 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
– Phần 2: Tiếp đến “phải được độc lập”: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
– Phần 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.
Câu 2 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791) trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa:
– Tạo điểm tựa vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
– Thể hiện chiến thuật chiến đấu vừa khôn khéo, vừa kiên quyết của Hồ Chí Minh
+ Khôn khéo: thể hiện thái độ trân trọng những tư tưởng bất hủ của Pháp và Mĩ.
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh muốn nhắc nhở người Pháp và người Mĩ đừng phản bội lại tổ tiên của mình. Cha ông của họ đã đề ra các quyền tự do và bình đẳng, nhưng con cháu của họ đã đi cướp quyền tự do bình đẳng của các dân tộc khác. Đây chính là chiến thuật gậy ông đập lưng ông, dùng khóa địch để khóa miệng địch nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của Pháp, Mĩ.
– Hồ Chí Minh muốn khẳng định vị thế của Việt Nam trong trường quốc tế. Dân tộc Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng có thể sánh ngang với Pháp và Mĩ. Pháp, Mĩ có tuyên ngôn thì Việt Nam cũng có tuyên ngôn của riêng mình.
=> Qua đó, Hồ Chí Minh đã xác lập được cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn độc lập. Người đã khẳng định được lập trường chính nghĩa của dân tộc cũng như cuộc đấu tranh cách mạng của Việt Nam là hoàn toàn chính đáng.
Câu 3 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã khẳng định quyền độc lâp, tự do của Việt Nam dựa trên cơ sở thực tế:
* Tố cáo tội ác của kẻ thù:
– Chính trị:
+ Không cho nhân dân một chút tự do dân chủ nào.
+ Thi hành những luật pháp dã man.
+ Lập ra 3 chế độ khác nhau để ngăn chặn thống nhất dân tộc.
+ Lập nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước.
+ Thi hành chính sách ngu dân.
– Kinh tế:
+ Bóc lột nhân dân đến xương tủy
+ Cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
+ Giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng nhập cảng.
+ Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, bóc lột công nhân một cách vô cùng tàn nhẫn.
– Quân sự:
+ Khi Nhật đến xâm lược, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng để nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng xiềng xích Pháp và Nhật, gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
+ Thực dân Pháp không bảo hộ nước ta mà trong 5 năm còn hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy còn giết nốt số tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
=> Bằng những bằng chứng cụ thể, xác thực, Hồ Chí Minh đã làm hiển hiện bản chất hèn hạ, phản bội và tráo trở của thực dân Pháp.
* Khái quát lại cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta
– Nêu lên một sự thật lịch sử: thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật. Và từ mùa thu năm 1940 nước ta trở thành thuộc địa của Nhật. Chúng ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp
-> Khẳng định công lao to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xoa dịu mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.
– Tóm tắt lại những thành tựu to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm, đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
-> Khẳng định dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập.
Câu 4 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận
– Bằng lời văn sắc sảo, với sự kết hợp của nghệ thuật liệt kê, nghệ thuật điệp cấu trúc câu, Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác về chính trị, về kinh tế mà thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam. Đặc biệt là nghệ thuật điệp cấu trúc câu đã giống như những đòn chí mạng lật tẩy toàn bộ bản chất bịp bợm của thực dân Pháp.
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam, người đứng đầu chính phủ nước Việt Nam mới đã bày tỏ trước dư luận thế giới tất cả bộ mặt, tội ác cũng như những luận điệu xuyên tạc, bịp bợm, thổi trắng thay đen của thực dân Pháp. Chính vì vậy, người đọc đã cảm nhận rõ sự sắc bén về tính chiến đấu trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh.
– Trong lời tuyên bố độc lập, bằng giọng điệu tự hào, dõng dạc, Hồ Chí Minh đã khẳng định dứt khoát quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nêu cao ý chí quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do, độc lập mình đã dành được.
Luyện tập
Bản Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim người Việt vì:
– Tuyên ngôn độc lập là một văn bản có giá trị lịch sử lớn lao, vừa là tác phẩm văn chương đích thực, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn trong thời đại ngày nay.
+ Khẳng định quyết tâm chiến đến cùng chống kẻ thù xâm lược của nhân dân Việt Nam.
+ Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập của nước Việt Nam.
– Văn bản đã thể hiện nghệ thuật viết văn chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giọng điệu biến đổi đa dạng, linh hoạt.
Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Văn 12 tập 1 trang 53
Soạn Câu 1
– Các luận điểm chính:
+ “Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu ………..hy sinh phấn đấu vì nghĩa lớn”
+ “ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại……….suốt hai mươi năm trời”
+ “ Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”
-Các luận điểm này quy tụ xung quanh luận điểm trọng tâm nhằm làm sáng tỏ luận điểm ấy: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường……………..Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.
Soạn Câu 2
Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu được xem là “vì sao có ánh sáng khác thường”, bởi vì:
+ Các tác phẩm của ông mang vẻ đẹp riêng, sâu sắc và độc đáo,
+ Những vẻ đẹp đầy độc đáo ấy không dễ gì có thể nhìn thấy mà phải đào sâu, tìm tòi, suy ngẫm, cảm nhận thì mới phát hiện.
+ Đó là một vẻ đẹp của những giá trị nhân văn tỏa sáng và lấp lánh trong nền văn học nước nhà.
Soạn Câu 3
Những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu:
– Cuộc đời và quan niệm thơ văn:
+ Một tấm gương anh dung, một người có khí tiết cảo cả của chí sĩ yêu nước
+ Cuộc đời ông là một cuộc đời hy sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn
+ Xem việc cầm bút viết văn là một thiên chức, khinh bỉ kẻ dùng văn làm việc phi nghĩa
– Trong thơ văn yêu nước:
+ Làm sống lại một phong trào hào hùng của buổi kháng pháp đầy oanh liệt trong suốt hai mươi năm trời
+ Thơ văn yêu nước của ông luôn là sự ca ngợi những người hiền tài, anh hùng, trung nghĩa với nước, than khóc trước những hy sinh thầm lặng của nhân dân,….
+ Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài thơ Vắng gió đông Xúc cảnh..
– Tác phẩm “Lục Vân Tiên”:
+ Đã mang lại giá trị lớn khi ca ngợi những người chính nghĩa, cương trực, ca ngợi những đạo đức, nhân cách đáng quý trọng, nội dung đầy gần gũi, quen thuộc với nhân dân.
+ Nghệ thuật: lối kể chuyện nôm dễ hiểu, dễ nhớ, đi vào lòng người một cách tự nhiên nên truyền bá rộng rãi.
Soạn Câu 4
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu cần sáng tỏ hơn nữa. Vì:
– Hiện nay, số người biết đến thơ văn ông không quá nhiều, một số còn cho rằng thơ văn ông lỗi thời, thô ráp, “lời văn không hay lắm”
– Những tác phẩm thơ văn của ông có giá trị rất to lớn cả về lịch sử, nội dung, nghệ thuật, vì vậy cần được phổ biến, đi sâu vào khám phá để thấy được những vẻ đẹp đáng trân trọng ấy.
Soạn Câu 5
Bài văn nghị luận có cách lập luận hấp dẫn và lôi cuốn vì:
– Bố cục chặt chẽ, lập luận logic, xác đáng
– Nhìn nhận vấn đề đa chiều, cả cái tốt và chưa tốt, bằng chứng xác thực tạo nên sức thuyết phục cao
– Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy, hình ảnh đặc sắc
– Được viết nên bởi một tấm lòng thiết tha và trân trọng dành cho tài năng của Nguyễn Đình Chiểu.
Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ Văn 12 tập 1 trang 50
Câu 1 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
Lí giải của Nguyễn Đình Thi về đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu thị thế giới nội tâm, đời sống tâm hồn con người:
+ Đầu tiên, thơ đối với con người có sự tác động qua lại lẫn nhau, dựa trên những sự rung động của tâm hồn. Con người vui buồn với những vần, những ý, tứ của bài thơ.
– “Làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mặt”.
– “Những câu, những lời thơ diễn lên “Làm sống ngay lên một tình cảm, một nổi niềm trong lòng người đọc”.
– Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.
+ Thứ hai, thơ còn là tiếng nói biểu lộ một cách trực tiếp đời sống nội tâm phong phú của con người. Mỗi khi vui buồn, mừng giận ta đều có thể tìm đến thơ để giãi bày, chia sẻ.
– “Thơ là một thứ nhạc, một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý”.
→ Tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa thơ với tâm hồn con người.
Câu 2 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hình ảnh: hình ảnh thực của cuộc sống nẩy lên trong tâm hồn trong một tình huống.
– Tư tưởng “dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống”, “nằm trong cảm xúc, tình tự”
– Cảm xúc trong thơ: “phần xương thịt hơn cả đời sống tâm hồn”. “dính liền với suy nghĩ”
– Cái thực trong thơ “hình ảnh sống, có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc”
Câu 3 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– So sánh ngôn ngữ thơ với ngôn ngữ văn xuôi: Đường đi của thơ là con đường đi thẳng vào tình cảm, không quanh co… Trong khi văn xuôi lôi cuốn người như dòng nước đưa ta đi lần lượt từ điểm này qua điểm khác thì thơ chỉ chọn một điểm chính, bám vào điểm ấy và trực tiếp bày tỏ nỗi niềm của tác giả. Thơ có thể biểu lộ một cách trực tiếp nhất tình cảm của nhà thơ, không cần phải thông qua hệ thống cốt truyện, tình huống, nhân vật phức tạp đan xen bất ngờ, thơ biểu lộ giản dị mà đầy tinh tế. Người đọc đôi khi không bị quá đánh đố trong việc tìm hiểu tâm tư, tình cảm của tác giả.
– Quan niệm về thơ tự do và thơ không vần.
+ Đầu tiên Nguyễn Đình Thi công nhận vai trò to lớn của vần, nhịp, luật thơ. Nếu truyện ngắn đề cao vai trò của tình huống thì thơ lại đề cao các yếu tố vần, nhịp. Những yếu tố ấy khiên lời thơ dễ đi vào lòng nười, dễ nhớ, dễ thuộc.
+ Sau đó bác bỏ để khẳng định không có nó người làm thơ vẫn cứ thành công: “Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu võ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.
+ Từ đó đưa ra quan niệm : …không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần
+ Định hướng cách hiểu về thơ: Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thời đại.
Câu 4 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Nguyễn Đình Thi đã sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ, cách suy luận logic.
– Từ ngữ phong phú, ngôn từ được rèn rũa chọn lọc, vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
– Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo, gợi nhiều liên tưởng.
Câu 5 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Con người luôn có nhu cầu thể hiện tâm tư, tình cảm, tư tưởng qua thơ ca
– Dù một số quan niệm đổi mới về thi pháp thì luận điểm cơ bản vẫn giữ nguyên giá trị
– Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi có ý nghĩa với việc định hướng sáng tạo, cảm thụ thơ ca
Soạn bài Đô-xtôi-ép-xki (X.Xvai-Gơ) Văn 12 tập 1 trang 65
Soạn Câu 1
Những nét đặc biệt về tính cách và số phận của Đô-xtôi-ep-xki:
– Tính cách:
+ Biết tự tìm cách để vượt qua những khó khăn, thiếu thốn của đời sống, người giàu nghị lực và ý chí.
+ Có trái tim vĩ đại với lòng yêu nước sâu sắc: “trái tim ông chỉ đập vì nước Nga”, luôn nghĩ về nước Nga thân yêu của mình, cho lao động để giải thoát thông khổ, để sống trọn vẹn với Tổ quốc mình. Suốt cuộc đời dành để chắt lộc những vinh quang Tổ quốc mình.
+ Yêu nghệ thuật, trân trọng những giá trị cáo đẹp của nghệ thuật
+ Tình yêu thương dành cho mọi người
– Số phận:
+ Cuộc đời phải sống trong sự thiếu thốn về vật chất, khổ đau về tinh thần, chịu kiếp sống của kẻ lưu vong
+ Trở thành vị khách chuyên cần trong hiệu cầm đồ.
+ Sống giữa châu Âu như một nhà ngục với giống người chấy rận
+ Chịu những cơn động kinh quái ác
+ Từng phải chấp nhận quỳ gối trước những kẻ thấp hèn
Soạn Câu 2
Hiệu quả của lối cấu trúc tương phản với những hình ảnh trái ngược:
Những chi tiết đối lập tạo nên sự trái ngược góp phần thể hiện một chân dung vĩ đại của nhân vật:
Đời sống vật chất thiếu thốn >
Cuộc sống dằn vặt >
Soạn Câu 3
– Biện pháp so sánh:
+ “Tác phẩm…là rượu ngọt”
+ “Đếm các ngày như trước đây đếm cái cọc của trại giam”
+ “Trở về như một kẻ hành khất”
+ “Lời như sấm sét”
– Biện pháp ẩn dụ:
+ “Quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống”
+ “Thành phố ngàn tháp chuông”
=> Tác giả sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh thuộc lĩnh vực tôn giáo nhằm mục đích nâng hình ảnh từ một người bị chà đạp, đày đọa đến khốn cùng thành một vị thánh, hình ảnh của một con người siêu phàm. Ngoài ra những hình ảnh như “giông bão” “ tia chớp”, “nguyên tố bị kích động” là ẩn dụ cho việc đấu tranh xã hội.
Soạn Câu 4
Tác dụng: làm rõ hình ảnh về vai trò của Đô-xtôi-ép-xki với thời đại và Tổ quốc của ông.
+ Là đại diện cho những nỗi khổ của nhân dân Nga dưới chế độ Nga hoàng
+ Ông mang trong mình sứ mệnh thiêng liêng với dân tộc
+ Sự yêu thương và lòng cảm phục dành cho ông luôn luôn tồn tại dù ông đã ra đi
+ Cuộc cách mạng ám sát Nga hoàng diễn ra sau đó
=> Nhà văn phải có trách nhiệm với sự tồn tại của dân tộc và vận mệnh đất nước. Với xã hội, mỗi nhà văn đều có một sứ mệnh riêng.
Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003 Văn 12 tập 1 trang 82
Câu 1 (trang 82 sgk Văn 12 Tập 1):
Thông điệp cả thế giới cùng chung tay đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS.
Đây là vấn đề cần phải đặt lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mối quốc gia và mỗi cá nhân, bởi vì:
– AIDS là một đại dịch nguy hiểm, đang hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao cho người mắc, và ít có khả năng suy giảm. Cụ thể như sau:
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV mới.
+ Tuổi thọ người mắc giảm sút.
+ Phụ nữ chiếm một nửa trong tổng số ca mắc.
+ HIV lan rộng đến khắp mọi nơi trên thế giới.
– Chính phủ các nước đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng vẫn chưa thể đẩy lùi được đại dịch này.
– AIDS ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người, vì thế mỗi người cần phải chung tay ngăn chặn nó.
Câu 2 (trang 82 sgk Văn 12 Tập 1):
Để cho việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực, đáng tin cậy mà còn là cơ sở để ông dẫn tới những kiến nghị mà người viết sẽ nêu sau đó, người viết bài đã: so sánh những kết quả đã đạt được từ hành động những năm 2001 và 2003 để hướng đến mục tiêu chiến lược vào năm 2005.
Câu 3 (trang 83 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề chúng ta cần phải ưu tiên giải quyết vấn đề này, cần phải lấy đây là vấn đề bức thiết, cấp bách hàng đầu cần phải được đẩy lùi.
Câu 4 (trang 83 sgk Văn 12 Tập 1):
Những câu văn nói về tác hại to lớn của HIV/AIDS đối với thế giới đặc biệt khiến em xúc động. Nó giúp em nhận ra sự tàn ác của căn bệnh này, những mối nguy hiểm nó gây ra cho cộng đồng loài người thông qua những số liệu, chi tiết rất cụ thể, chân thực, sống động và đầy dễ hiểu.
Qua đây, em nhận thấy khi viết văn nghị luận cần phải đưa ra được những dẫn chứng sinh động, cụ thể, xác thực để bài viết tăng tính thuyết phục.
LUYỆN TẬP
Bài báo cáo cần đáp ứng được những ý chính sau đây:
– Trình bày chi tiết hiện trạng tình hình ở địa phương. Lưu ý sử dụng số liệu, dẫn chứng minh họa cụ thể, có so sánh, liên hệ với các năm trước.
– Chỉ ra được nguyên nhân của vấn đề: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
– Từ các nguyên nhân trên, đưa ra được một số giải pháp cụ thể như:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục.
+ Tăng cường xử phạt.
Soạn bài Tây tiến Văn 12 tập 1 trang 90
Soạn Câu 1
Bố cục: Bài thơ có thể chia làm 4 đoạn:
– Phần 1 (14 câu đầu): Thiên nhiên vùng tây Bắc vừa hùng vĩ vừa dữ dội.
– Phần 2 (8 câu tiếp theo): Kỉ niệm ấm tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên nơi đây.
– Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung bi trang của những người lính Tây Tiến.
– Phần 4 (còn lại): Lời sắt son gắn bó của người lính với vùng đất tây Bắc.
Soạn Câu 2
– Những địa danh cụ thể như Sông Mã; Sài khao; Mường Lát.
– Thiên nhiên:
+ Con đường hành quân dốc khúc khuỷu, sâu thăm thẳm.
+ Heo hút cồn mây.
+ Ngàn thước lên cao >
=> Hoang sơ, hiểm trở nhưng hùng vĩ, rộng lớn.
+ Oai linh thác gầm thét; cọp trêu người => thiên nhiên dữ dội, đầy rẫy những hiểm nguy bủa vây.
+ Sương; hoa về đêm hơi, nhà mưa xa khơi=> thiên nhiên cũng không kém phần thơ mộng, trữ tình.
+ Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, dữ dội, hiểm trở: sương lấp, dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, heo hút cồn mây, thác gầm thét, cọp trêu người, ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,…
+ Thiên nhiên thơ mộng, trữ tình: hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,…
=>Người lính hành quân trên những chặng đường đầy vất vả, họ có bản lĩnh can trường, sức mạnh phi thường để đối mặt của súng đạn quân thù và vượt qua những khó khăn của địa hình chiến đấu.
Soạn Câu 3
Vẻ đẹp mới đầy thơ mộng, uyển chuyển và mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây:
+ Thời gian: đêm tối.
+ Không gian: rừng núi.
+ Hoạt động : đêm lửa lại, liên hoan.
+ Hình ảnh: em xiêm áo – những cô gái Tây Bắc rực rỡ và duyên dáng, e ấp trong chiếc áo truyền thống của quê hương mình.
+ Ánh sáng: đuốc hoa, ánh lửa bập bùng.
+ Âm thanh: tiếng nhạc, tiếng khèn “khèn lên man điệu”, sự sống động của đêm liên hoan.
=> Đêm liên hoàn đong đầy những yêu thương, sự yêu thương của vạn vật và của tình quân dân ấm áp.
– Bức tranh Mộc Châu chiều sương:
+ Hồn lau nơi bến bờ của dòng sông tĩnh lặng
+ Dáng con thuyền độc mộc nhỏ cùng người lao động nổi bật đẹp tựa tranh
+ Cánh hoa rừng cũng thi vị đong đưa trên dòng nước lũ
→ Cảnh vật chìm đắm trong sự say mê, vừa lặng lẽ, thiêng liêng lại vừa có nét duyên tình tự đầy thầm kín, sông nước, bến bờ hài hoà, đẹp đẽ, như thực, như mơ.
Soạn Câu 3
Hình ảnh người lính Tây Tiến bi mà không lụy, bi mà vẫn tráng.
– Ngoại hình:
+ Đoàn binh không mọc tóc : tóc bị rụng vì sự tàn phá của những cơn sốt rét rừng.
+ Quân xanh màu lá : da dẻ xanh xao vì ốm, vì đói khát, vì sốt rét.
+ Đoàn binh vẫn giữ oai hùm; mắt trừng: vẻ oai phong, ngang tàng, lẫm liệt của người lính. Hiện thực khắc nghiệt không vùi lấp đi ý chí kiên cường nơi trái tim họ.
– Vẻ đẹp tâm hồn:
+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm ”: trái tim khát khao yêu thương, rạo rực những tình cảm đẹp đẽ và sự lạc quan nơi người lính.
+ ‘Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – chấp nhận hy sinh vì độc lập của dân tộc, dũng cảm, bản lĩnh, đúng với tinh thần “ quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
+ Cái chết đầy bi tráng:
- Bi: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: người lính ngã xuống nơi đầu chiến trận, chẳng được trở về với quê hương, chiến tranh đã cướp đi mạng sống, bỏ lại tất cả những giấc mơ đẹp của tuổi trẻ
- Tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”- cái chết huy hoàng, cái chết khiến thiên thiên, đất nước phải cất lên lời ca tự hào về những con người chiến đấu vì lý tưởng.
Soạn Câu 4
+ Gợi nhắc về “mùa xuân ấy”: một mùa xuân hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn giữa những khó khăn, gian khổ, khốc liệt nơi chiến trường trong lịch sử-> sẽ không bao giờ có một mùa xuân đẹp và hào hùng đến như thế nữa.
– Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi: trái tim, tâm hồn những người chiến sĩ Tây Tiến vẫn mãi luôn gắn bó son sắt, luôn nhớ về những nơi mà họ từng qua, từng chạm tới.
Soạn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả Văn 12 tập 1 trang 99
Câu 1 (trang 99 sgk Văn 12 Tập 1):
– Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Cuộc đời ông tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng và đứng trong hàng ngũ của Đảng:
+ Mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi.
+ Tuổi trẻ tham gia vào nhiều phong trào cách mạng, nhiều lần bị giặc bắt giữ. Tuy vậy ông vẫn vượt ngục và tiếp tục tham gia cách mạng.
+ Ông giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Câu 2 (trang 99 sgk Văn 12 Tập 1):
Sự gắn bó của những chặng đường thơ Tố Hữu với sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Tập thơ Từ ấy, đánh dấu con đường đi đến cách mạng của Tố Hữu, nhà thơ như bừng tỉnh sau đêm dài nô lệ khi được tiếp xúc với ánh sáng cách mạng “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ/ Mặt trời chân lí chói qua tim”.
Tập thơ này gồm 72 bài thơ chia làm 3 phần: “Máu lửa” viết trong thời kì mặt trận dân chủ; “xiềng xích” sáng tác khi nhà thơ đang bị bắt bớ, tù đày đã thể hiện niềm yêu đời thiết tha và khát khao cống hiến cho cách mạng; “Giải phóng” được nhà thơ viết khi đã vượt ngục thành công, ca ngợi những ngày đầu tự do của nước Việt Nam mới.
+ Tập thơ Việt Bắc viết về những ngày tháng gian khổ mà hào hùng nơi chiến khu với những con người kiên trung, bất khuất, với tình cảm quân dân như cá với nước.
+ Tập thơ Gió lộng viết về những ngày tháng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, và chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. Nhà thơ đau xót khi đất nước bị chia cắt đôi miền.
+ Tập thơ Ra trận, Máu và hoa lại là âm vang hào hùng của bước đường xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, là khí thế, sức mạnh của tuổi trẻ Việt Nam và cuối cùng là tin vui thắng trận, bắc nam sum họp một nhà.
+ Tập thơ Một tiếng đờn, Ta với ta lại được viết khi đất nước đã thống nhất, là tập thơ đánh dấu bước chuyển mới trong phong cách thơ của nhà thơ Tố Hữu.
Câu 3 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Thơ Tố Hữu có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chính trị.
– Tính trữ tình được thể hiện ở những phương diện như:
+ Trữ tình là đặc trưng của thơ nói chung, thể hiện trong giọng thơ, âm điệu, ngôn từ, hình ảnh, cách ví von, so sánh,…
+ Thơ Tố Hữu chứa chan những tình cảm ấm áp nghĩa tình, những tình cảm tự nhiên mà đầy sâu lắng, xúc động.
– Tính chính trị được thể hiện ở những phương diện như:
+ Nội dung chính trong những tác phẩm của Tố Hữu là hướng đến những sự kiện lớn, có ý nghĩa với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những tình cảm lớn lao như tình yêu quê hương tổ quốc, tình đồng chí, đồng bào,..
+ Tố Hữu lấy cảm hứng từ chủ đề lịch sử-dân tộc, vì vậy hiếm khi thấy xuất hiện những tình cảm cá nhân, riêng tư trong thơ ông, mà ta thường thấy những tình cảm cộng đồng.
Câu 4 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật của thơ Tố Hữu thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
– Ta nhận thấy rõ nét nhất là ở thể thơ lục bát mà Tố Hữu hay sử dụng. Nhà thơ vận dụng tài tình thể thơ truyền thống này của dân tộc để diễn tả những tình cảm mới của thời đại mới. Đọc thơ Tố Hữu ta thấy âm vang những câu ca dao, dân ca, những vần thơ Kiều đầy trìu mến.
– Ngôn ngữ được nhà thơ sử dụng cũng là thứ ngôn ngữ thân quen, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày vì thế cho nên dễ nhớ, dễ thuộc và dễ đi vào lòng người.
– Nhà thơ cũng thường xuyên sử dụng cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao xưa, khiến lời thơ như những lời đối đáp đầy dịu dàng, trìu mến.
– Ngoài ra, còn nhiều hình ảnh quen thuộc, gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam cũng được Tố Hữu đưa vào thơ của mình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Bài thơ Khi con tu hú:
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi.
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”
Bài thơ thể hiện niềm phẫn uất khôn nguôi của nhà thơ trước cảnh tù đày. Vượt lên trên hoàn cảnh bị cùm kẹp đó, nhà thơ vẫn khao khát yêu đời, khát khao sống, khát khao được cống hiến cho cách mạng Việt Nam. Bài thơ mở ra với âm thanh đầy tự do của tiếng chim tu hú. Ngồi trong nhà lao, nhà thơ chỉ có thể nghe được âm thanh, nhưng từ thanh âm trong trẻo ấy đã mở ra một thế giới tự do đầy sống động trong tâm tưởng người thanh niên trẻ. Tố Hữu nhớ về cuộc sống tự do nếu không có song sắt nhà tù, về một vụ mùa bội thu, về vườn trái cây trĩu quả, về sân phơi đầy thóc, về một cuộc sống no ấm đủ đầy. Âm thanh chim tu hú mang đến những mơ tưởng đẹp đẽ, nhưng cũng chính âm thanh đó làm nhà thơ chợt tỉnh mộng. Hiện tại nhà thơ vẫn đang bị giam cầm, không thể tận hưởng cuộc sống tốt đẹp kia. Âm thanh đánh thức nhà thơ, để biến giấc mơ thành hiện thực.
Câu 2 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Ý kiến của Xuân Diệu đã khẳng định lại tính chất thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu, như đã trình bày ở phần trên như sau:
– Tính trữ tình được thể hiện ở những phương diện như:
+ Trữ tình là đặc trưng của thơ nói chung, thể hiện trong giọng thơ, âm điệu, ngôn từ, hình ảnh, cách ví von, so sánh,…
+ Thơ Tố Hữu chứa chan những tình cảm ấm áp nghĩa tình, những tình cảm tự nhiên mà đầy sâu lắng, xúc động.
– Tính chính trị được thể hiện ở những phương diện như:
+ Nội dung chính trong những tác phẩm của Tố Hữu là hướng đến những sự kiện lớn, có ý nghĩa với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những tình cảm lớn lao như tình yêu quê hương tổ quốc, tình đồng chí, đồng bào,..
+ Tố Hữu lấy cảm hứng từ chủ đề lịch sử-dân tộc, vì vậy hiếm khi thấy xuất hiện những tình cảm cá nhân, riêng tư trong thơ ông, mà ta thường thấy những tình cảm cộng đồng.
Soạn bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm Văn 12 tập 1 trang 114
Soạn Câu 1
– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc trong vinh quang của thắng lợi, Chính phủ cùng các cơ quan Trung ương Đảng quyết định rời căn cứ chiến khu để về miền xuôi (Hà Nội). Tố Hữu là một trong những người chiến sĩ gắn bó với Việt Bắc và nhân dân nơi đây lúc chia xa đã viết nên bài thơ này.
– Phân tích sắc thái tâm trạng:
+ Tâm trạng đầy quyến luyến, bịn rịn trong buổi chia tay.
+ Nỗi xúc động, bâng khuâng không nói nên lời: “…Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
-Lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
Câu chuyện tạm biệt nhau lúc rời đi được Tố Hữu viết nên như một câu chuyện chia xa của tình yêu đôi lứa. Bài thơ có sử dụng đại từ nhân xưng “mình” – “ta” thể hiện được tình cảm trìu mến, gắn bó của nhân dân với cách mạng cũng như của cách mạng với nhân dân.
Soạn Câu 2
Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
– Thiên nhiên Việt Bắc:
+ Ánh trăng dịu dàng lên đầu núi của rừng già
+ Ánh nắng buổi chiều về lưng nương cùng bên người dân làm rẫy
+ Những bản làng quê hương chìm trong sương buổi sớm
+Những bếp lửa hồng ngồi đợi người thương trong đêm
+ Cảnh rừng nứa, bờ tre, những núi rừng sông suối…
+ Những địa điểm quen thuộc
+ Mỗi mùa thiên nhiên Việt Bắc đều mang một vẻ đẹp riêng, đầy sinh động, phong phú.
=> Thiên nhiên đẹp đẽ và thi vị, vừa mang vẻ đẹp hoang dã của núi rừng vừa mang nét đẹp mộng mơ, không kém phần lãng mạn, đó là những nét đẹp riêng và độc đáo của vùng núi Tây Bắc mà những miền quê khác không có.
– Con người Việt Bắc:
+ Công việc: người hái măng, người làm nương, người làm nón: vất vả, cần cù, chịu khó
+ Nhân dân cùng cán bộ tăng gia sản xuất, góp sức mình vào công cuộc kháng chiến của cách mạng, cùng san sẻ ngọt bùi, thiếu thốn với nhau.
+ Người Việt Bắc sống tình nghĩa và thủy chung, gắn bó
+ Những kỉ niệm ấm áp tình quân dân giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan
Soạn Câu 3
– Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Núi rừng Việt Bắc thành căn cứ địa vững chắc.
+ Cây rừng cũng làm nhiệm vụ đánh giặc.
+ Đoàn quân kháng chiến đi giữ rừng già đầy khí thế, hào hùng:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,….”
+ Những chiến công vang dội, niềm vui thắng lợi khắp núi rừng:
“Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
– Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Là quê hương, là đầu não của công cuộc cách mạng
+ Là nơi hội tụ niềm tin, ý chí và hy vọng của những người yêu nước
+ Là nơi thắm thiết nghĩa tình, nơi gắn bó tạo nên khối sức mạnh đoàn kết nhân dân.
Soạn Câu 4
Tính dân tộc đậm đà:
– Thể thơ: lục bát
– Đại từ nhân xưng quen thuộc trong ca dao dân ca: “mình” – “ta”
– Hình ảnh rất Việt Nam, đầy quen thuộc, ngôn từ giản dị, lời ăn tiếng nói hàng ngày.
– Các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ tượng trưng, so sánh, liệt kê, cấu trúc trùng điệp….
– Giọng điệu thắm thiết, dạt dào như âm hưởng của những lời ru.
Soạn bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm Văn 12 tập 1 trang 122
Câu 1 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước, theo bố cục như sau:
– Phần 1: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
….
Làm nên đất nước muôn đời”
Phần này thể hiện cái nhìn, cách đánh giá, cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước thông qua nhiều yếu tố khác nhau, như: văn hóa, lịch sử, địa lí.
– Phần 2: Đoạn còn lại.
Phần này thể hiện trực tiếp tư tưởng “đất nước của nhân dân”
– Mạch cảm xúc chính, xuyên suốt bài thơ là tư tưởng đất nước của nhân dân, một đất nước thân thuộc, gắn bó máu thịt với đời sống của mỗi người dân đất Việt trong suốt những năm tháng lịch sử, trải dài theo những trầm tích văn hóa.
Câu 2 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần đầu của đoạn trích, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện sau:
– Tác giả không đưa ra những con số, những sự kiện lịch sử, những tên gọi triều đại cụ thể mà chỉ nói bằng cách hết sức thân quen, gần gũi, như cách mở đầu những câu truyện cổ tích ngày xửa ngày xưa:
+ “Đất nước đã có rồi”
+ “Ngày xửa ngày xưa”
– Tiếp theo, tác giả dùng những hình ảnh quen thuộc về phong tục tập quán, về lối sống nếp ở từ ngàn năm nay của người Việt để tái hiện lại hình ảnh của đất nước: Đó là “miếng trầu bà ăn”, là phong tục búi tóc sau đầu của người phụ nữ.
– Không chỉ vậy, đất nước còn hiện lên với truyền thống đánh giặc hào hùng của ông cha ta. Lịch sử của dân tộc ta chính là lịch sử dựng nước và giữ nước, bởi vậy những cuộc chiến tranh tuy đầy mất mát đau thương, nhưng đã trở thành một phần không thể quên của dân tộc. Nó gợi nhắc thế hệ con cháu về một đất nước chịu nhiều tổn thương nhưng vẫn “rũ bùn đứng dậy sáng lòa”.
– Tác giả còn định nghĩa khái niệm đất nước bằng những hình ảnh hết sức thân thuộc đối với cuộc sống, lao động của mỗi người dân Việt, đó là cái cột, cái kèo,…
– Đi từ những hình ảnh bình dị, thân thuộc, tác giả khái quát hình tượng đất nước theo chiều dài của thời gian và chiều rộng của không gian, đặc biệt là trong sự gắn bó máu thịt, hòa hợp giữa anh và em.
+ Chiều dài của lịch sử dân tộc mở ra với những huyền thoại hào hùng từ Âu Cơ – Lạc Long Quân, đến một tương lai tươi sáng mà thế hệ con cháu sẽ mang đất nước đi rất xa, đến những chân trời tươi sáng hơn.
+ Chiều rộng của không gian riêng tư, không gian sinh hoạt cộng đồng, không gian cây đa bến nước sân đình, không gian của tình yêu đôi lứa hò hẹn anh và em.
Đây là một cách cảm nhận hết sức đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm bởi vì, trước nay, người ta quen với những hình ảnh đất nước lớn lao, hùng vĩ, quen với những cách khắc họa đất nước linh thiêng từ thiên thư của Lí Thường Kiệt, quen với cách tái hiện lại những triều đại cụ thể “Đinh Lý Trần” trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Nguyễn Khoa Điềm đã xóa nhòa hết mọi ranh giới lịch sử, thổi hồn vào tác phẩm của mình không khí của sử thi, không khí tổng hòa của niềm tự hào vô hạn về lịch sử của đất nước mình. Tác giả đã cụ thể hóa đất nước, gọi tên đất nước bằng chính cuộc sống hằng ngày.
Câu 3 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Phần sau của đoạn trích tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng “đất nước của nhân dân”. Tư tưởng này đã đem đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước ta, cụ thế như sau:
– Nhân dân ta chính là chủ thể làm nên địa lí của đất nước:
+ Mỗi một địa danh, một vùng đất trên đất nước này đều lưu giữ những nét đẹp, những dấu ấn của người dân đất Việt, đó là: đất tổ Hùng Vương, là Hạ Long, là đền Ông Đốc, Ông Trang,…
+ Những vùng đất không tên khi gắn liền với cuộc sống con người, gắn liền với bàn tay lao động tài hoa của cha ông ta, đã trở thành những thắng cảnh nổi tiếng.
– Lịch sử kéo dài mấy ngàn năm của dân tộc cũng là do nhân dân ta góp máu xương mà thành. 4000 lớp người tuy không tên không tuổi, tuy chẳng được ai nhớ mặt gọi tên, nhưng chính họ là những người đã làm ra đất nước/
– Không chỉ lịch sử, địa lí mà nhân dân còn lưu giữ truyền thống văn hóa dân tộc. Nhân dân ta truyển từ đời này sang đời khác không chỉ những giá trị vật chất, mà còn cả những giá trị tinh thần. Lớp cha đi trước, lớp con sau, từng người, từng thế hệ lưu giữ những nét đẹp của dân tộc, lưu giữ từ lời ăn tiếng nói, cách lao động, làm việc, cách sống sao cho đúng nghĩa, đúng tình,..
Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện ra, đất nước không thể được tạo thành từ một vị anh hùng duy nhất, đất nước không phải là sản phẩm của một nhóm nhỏ người nắm quyền, mà đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân mà thành. Tư tưởng này vừa mới lạ so với văn học trung đại trước kia vốn đề cao đạo nghĩa vua tôi, tôn sùng người đứng đầu đến mức mù quàng, lại vừa phù hợp với tinh thần mới của dòng chảy văn học và thời đại, phù hợp với tinh thần cách mạng.
Câu 4 (trang 123 sgk Văn 12 Tập 1):
– Bài thơ là sự vận dụng thành công của Nguyễn Khoa Điềm đối với những chất liệu văn hóa dân gian, tác giả đưa vào thơ một cách thuần thục từ ca dao tục ngữ đến những truyền thuyết, phong tục tập quán. Đó là câu chuyện về cậu bé Gióng trong truyền thuyết Thánh Gióng, là truyền thuyết về quốc tổ và quốc mẫu Lạc Long Quân và Âu Cơ; là sự tích Trầu cau, là những bài ca dao “gừng cay muối mặn”, “khăn thương nhớ ai”.
– Tuy bài thơ sử dụng những chất liệu văn hóa quen thuộc đó, nhưng không hề nhàm chán. Bởi tác giả không sao chép một cách nguyên si, vụng về những chất liệu ấy vào tác phẩm của mình, mà chỉ chắt lọc những chi tiết phù hợp, và đưa vào tác phẩm một cách đầy sáng tạo. Đó chính là cái tài của Nguyễn Khoa Điềm.
Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) Văn 12 tập 1 trang 126
Soạn Câu 1
Bố cục được chia như phần trên.
Soạn Câu 2
Mùa thu trong hoài niệm của tác giả:
– Thời gian: sáng.
– Không gian:
+ Lòng Hà Nội chớm lạnh: cái lạnh ấy như một sự báo hiệu thu sang, khoảnh khắc buổi giao mùa.
+ Những phố dài xao xác hơi gió heo may.
+ Lá rơi đầy nơi thềm nắng.
+ Con người: ra đi trong sự dứt khoát, kiên định, nỗi buồn của sự chia xa chôn dấu trong lòng.
→ Bức tranh thu thật đẹp, có nắng, có gió, có chút se lạnh của buổi sớm mai nhưng đượm một màu buồn, nỗi buồn làm trái tim khắc khoải.
Soạn Câu 3
– Cảnh thu:
+ Gió lồng lộng thổi, tre rừng phấp phới: cảnh vật đổi thay, rộn ràng và giàu sức sống
– Con người:
+ Đứng hiên ngang giữa núi đồi trong niềm vui của cảm xúc
+ Tiếng nói cười rộn ràng, thiết tha
+ Nhân dân làm chủ của hương mình trong sự tự do, tự hào:
Trời xanh, núi rừng, những ngả đường, những dòng sông,…đều là “của chúng ta”.
– Nghệ thuật:
+ Dùng từ láy
+ Điệp từ
+ Giọng điệu tươi vui, phấn khởi
→ Mùa thu hôm nay tràn đầy sức sống, cảnh vật và con người chứa chan những niềm vui và niềm tự hào.
Soạn Câu 4
– Đất nước đau thương, nhiều mất mát, hy sinh:
+ Cánh đồng quê chảy máu.
+ Dây thép gai đâm nát trời chiều.
+ Bát cơm chan đầy nước mắt.
+ Đứa đè cổ, đứa lột da.
+ Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh.
→ Đất nước bị tàn phá đến cùng cực, giặc giày xéo cả về vật chất lẫn tinh thần, thậm chí chúng giết cả mạng sống những con người anh hùng của đất nước.
– Đất nước sục sôi ý chí đấu tranh:
+ Những đêm dài ra trận, hành quân lòng nung nấu chiến thắng.
+ Quê hương là động lực để chiến đấu.
+ Tiếng căm hờn thét lên trong mỗi bước đi.
→ Sức sống bất diệt, lòng chiến đấu quyết thắng của nhân dân không bao giờ bị dập tắt.
– Đất nước chiến đấu anh hùng:
+ Giọng thơ dồn dập, sôi nổi.
“Xiềng xích không khóa được
Trời đầy chim, đất đầy hoa
Súng đạn không bắn được
Lòng dân ta yêu nước, thương nhà
………………………………….
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”
=> Đất nước hiên ngang, sừng sững trước chiến tranh, bom đạn.
Soạn Câu 5 ngắn nhất
– Nhận xét:
+ Câu thơ trong mỗi khổ có độ dài, ngắn khác nhau
+ Nhịp điệu thơ khi chậm rãi, da diết khi dồn dập, nhanh, gấp gáp
+ Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tượng
– Tác dụng: vừa góp phần thể hiện tâm trạng tác giả, vừa dựng lên hình ảnh một Đất nước anh hùng, kiên cường và giàu đẹp.
Soạn bài Dọn về làng Văn 12 tập 1 trang 141
Câu (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
– Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của thực dân Pháp đã được diễn tả cụ thể như sau:
+ Người dân phải tạm quên đi những ngày tết truyền thống, không được tổ chức.
+ Phải đi chạy trốn giặc, chiu đủ nắng mưa, sấm sét, đường đi lại khó khăn. Mẹ con, bà cháu phải bồng bế, dắt díu nhau đi lên rừng, rời bỏ lán trại quê hương, đến cả người bà già cả, mắt mũi mù lòa cũng phải chịu chung cảnh chạy giặc.
+ Chịu cảnh giặc đến giặc lùng. Giặc đốt cháy từng lán nhà, vơ vét hết mọi của cải của người dân, đến cả áo quần trong tủ cũng không tha.
+ Giặc tây bắt đi người cha, vì cha chửi chúng, đánh lại chúng nên đã bị chúng giết chết. Đó là tổn thất to lớn cho cả đại gia đình. Không còn người chống gậy khi bà mẹ già qua đời, không còn người dìu dắt bước đi đứa con thơ,…
=> Từ mối thù mất cha trở thành mối thù mất nước, từ tình cảm cá nhân riêng tư hòa vào tình cảm cộng đồng dân tộc. Mối thù đế quốc như được khắc sâu thêm vào lòng của các thế hệ người dân nơi đây. Nó trở thành động lực, thành sự quyết tâm, ý chí dánh giặc trả nợ nước đền thù nhà.
Câu 2 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
– Niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng đã được nhà thơ thể hiện rất rõ nét thông qua phần đầu và cuối của bài thơ.
+ Đó là niềm hân hoan khi vùng đất quê hương được giải phóng. Đó là chiến tích giết chết ngàn ngàn, bắt sống hàng vạn tên giặc tây. Đó là niềm vui giành được quyền kiểm soát các đồn lũy của giặc.
+ Người dân lại trở về quê hương trong tư thế mới, tư thế của những người làm chủ, dựng xây lại quê hương, xóm làng, sửa lại nhà, phát quang cỏ cây, bụi rậm; lại cày bừa xới đất trồng lại lúa ngô khoai màu, bắt đầu lại một cuộc sống mới tràn đầy niềm lạc quan hứng khởi.
+ Cuộc sống trở nên vui tươi, náo nhiệt, ruộng vườn nhà cửa không còn phải để hoang hóa, khiến cho cọp vào đẻ con trong vườn chuối. Từ nay đã có người cố công vun trồng, chăm sóc cho nên quả cây trong vườn chín là sẽ được thu hoạch, chứ không còn cảnh để quả tự chín tự rụng nữa.
+ Những âm thanh tươi vui của cuộc sống mới thay thế cho những tiếng buồn than, khóc lóc. Đó là tiếng trẻ con ríu rít nói cười, là tiếng còi ô tô kêu vang khắp đường cái,…
+ Đời sống tinh thần của người dân khi được giải phóng khỏi giặc tây cũng trở nên tốt đẹp hơn. Trẻ em thì được đi đến trường học,…
Câu 3 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
Màu sắc dân tộc được thể hiện rõ nét thông qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả:
– Đó là việc so sánh bằng những hình ảnh gợi hình, gợi tả như: người đông như kiến, súng nhiều như củi,…
– Sử dụng những hình ảnh quen thuộc với cuộc sống của người dân tộc miền núi: cách xưng hô mày – tao, hàng đàn, vườn chuối,…
Soạn bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Văn 12 tập 1 trang 146
Soạn Câu 1
– Ý nghĩa biểu tượng:
+ Con tàu cũng như tâm hồn của thi nhân đang khao khát vươn tới cuộc đời rộng lớn, vượt ra khỏi những sự chật hẹp, tù túng, quẩn quanh để xây đời mới.
+ Tây Bắc: là biểu tượng cho một cuộc sống rộng mở, cuộc sống của nhân dân
– Ý nghĩa lời đề từ: thể hiện tình cảm của người thi nhân khát khao gắn bó, hòa nhập với cuộc đời rộng lớn, hòa nhập với cuộc sống của nhân dân, của Tổ quốc mình.
Soạn Câu 2
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Nghĩ suy về cuộc lên đường
+ Phần 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm vui, hạnh phúc khi về với nhân dân
+ Phần 3 (còn lại): Khúc hát lên đường say mê, sôi nổi
– Mạch cảm xúc: từ những nghĩ suy, trăn trở khi đang trong sự bế tắc của cuộc sống chật hẹp, tù túng đến sự thúc giục, niềm khao khát lên đường xây dựng cuộc đời mới, tìm thấy những niềm vui chung cùng với nhân dân, đất nước mình.
Soạn Câu 3
– Niềm hạnh phúc lớn lao của nhân vật trữ tình được thể hiện:
“ Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp bàn tay đưa”
– Nghệ thuật:
Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh => sự sâu nặng, thiết tha, hạnh phúc vô bờ khi được về với nhân dân.
Soạn Câu 4 ngắn nhất
Hình ảnh nhân dân:
+ “ anh con – người anh du kích”
+ “chiếc áo nâu suốt một đời vá rách – đêm cuối cùng anh cởi lại cho con”
+ “ em con – thằng em liên lạc”
+ “năm con đau mế thức một mùa dài”
Những kỉ niệm ấm áp, ân tình của gợi ra trong kí ức của nhà thơ khi nghĩ về nhân dân. Những tình cảm thắm thiết dành cho nhau như người thân trong gia đình, cùng chung dòng máu đỏ.
Soạn Câu 5
“ – Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
“- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Soạn Câu 6
Nghệ thuật:
– Hình ảnh đầy sáng tạo, có ý nghĩa biểu tượng cao; hình ảnh đa dạng, phong phú, độc đáo, vừa cụ thể, chân thực lại vừa sinh động, giàu sức gợi
– Sử dụng phối kết hợp nhiều biện pháp tu từ mang lại hiệu quả cao: ẩn dụ, so sánh, so sánh tầng bậc,…
Giọng điệu thay đổi linh hoạt theo dòng suy tư, cảm xúc, ý tình chân thành, thiết tha.
Soạn bài Đò lèn Văn 12 tập 1 trang 149
Câu 1 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Cái tôi tuổi thơ của Nguyễn Duy đã được tái hiện cụ thể thông qua bài thơ như sau:
– Đi câu cá ở cống Na.
– Theo bà đi chợ.
– Bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật.
– Hái trộm nhãn của nhà chùa.
– Đi xem hát văn, lễ đền Sòng, đền Cây Thị.
Những hành động này cho thấy đây là một cậu bé đầy hồn nhiên, tinh nghịch, có một tuổi thơ sống động, với biết bao kí ức khó quên, đặc biệt là những kí ức xoay quanh cuộc sống thôn quê với hình ảnh người bà.
Câu 2 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Thông qua bài thơ này, tác giả cũng đã trực tiếp bày tỏ tình cảm sâu nặng với người bà của mình.
Bà hiện lên trong cuộc sống dân dã đời thường đầy vất vả, khi thì đi mò cua bắt ốc, lúc lại lặn lội đi gánh chè trong những đêm đông đầy giá lạnh.
Bà còn hiện lên trong thế đối sánh với những tín ngưỡng truyền thống, với đời sống tâm linh của thánh thần, tiên phật. Cũng như bao người đàn bà thôn quê nào khác, bà thành kính trước những tín ngưỡng ấy, có một niềm tin không dễ lung lay trước những giá trị văn hóa xưa cũ ấy. Dù cho cuộc sống có vất vả như thế nào, dù có phải chịu mưa bom bão đạn của giặc Mỹ, nhà cửa bị tàn phá, chùa chiền cũng bị tàn phá theo, thế nhưng sức sống, niềm tin của bà thì vẫn không gì có thể lung lay được.
Tuy thế, thuở còn nhỏ, nhà thơ chưa thể cảm nhận được những nỗi niềm mà bà phải trải qua, cậu bé vẫn ngây thơ sống trong thế giới tuổi thơ của mình mà không biết bà đã vất vả như thế nào. Chính điều này khiến cho khi nhà thơ đã trưởng thành, nhớ lại những hồi ức ấy lại trở nên ân hận, và càng thêm yêu thương và biết ơn bà.
Câu 3 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Cả hai bài thơ đều là những tình cảm thiết tha của cháu dành cho bà. Tuy nhiên, ở mỗi bài thơ lại có một cách thể hiện khác nhau.
Ở Đò Lèn, đó là tình yêu tha thiết đi kèm với một niềm hối hận khôn nguôi, bởi khi nhận ra bà đã vất vả như thế nào thì cũng đã quá muộn rồi.
Còn ở Bếp lửa, tình yêu thương, sự thấu hiểu đến ngay từ khi đứa cháu còn rất nhỏ.
Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) Văn 12 tập 1 trang 156
Soạn Câu 1
+ Âm điệu của bài thơ tựa như những âm điệu của những con sóng trên đại dương và cả những con sóng lòng da diết, âm ỉ của nhân vật trữ tình: có khi dữ dội, có khi dịu dàng, êm ái.
+ Âm điệu được tạo ra từ
– Thể thơ 5 chữ
– Cách ngắt nhịp đầy phóng túng, linh hoạt
– Ngôn từ, hình ảnh được tổ chức khéo léo
+ Nhịp điệu khi khoan thai, khi vội vàng, vồ vập
Soạn Câu 2
Hình tượng sóng là hình tượng đi xuyên suốt bài thơ:
– Con sóng tả thực: sóng của thiên nhiên, của mẹ biển cả, hoạt động với những trạng thái khác nhau:
+ Dưới lòng sâu – trên mặt nước
+ Sóng vỗ bờ
+ Dữ dội- dịu êm
+ Ồn ào – lặng lẽ
+ Xuôi Bắc – ngược Nam
– Sóng mang nghĩa biểu tượng: con sóng có tâm tư riêng, có trái tim và linh hồn luôn khát khao yêu và được yêu, tình cảm cũng đầy phong phú.
+ Sôi nổi, bồng bột
+ Dịu dàng, đằm thắm, sâu sắc
+ Âm thầm, nồng nhiệt
+ Chung thuỷ , một lòng son sắt với tình yêu
+ Khát khao được vùng vẫy trong thứ tình yêu trường tồn, bất diệt
Soạn Câu 3
– Trong bài thơ, Sóng và em có mối quan hệ mật thiết với nhau, song hành và hòa quyện vào nhau, tuy hai mà một.
– Kết cấu của bài thơ: kết cấu sóng đôi
– Sự tương đồng giữa sóng và em:
+ Sóng có những trạng thái khác nhau cũng như em trong tình yêu cũng đầy những tình cảm khác nhau khi hạnh phúc cũng có khi ghen tuông, trăn trở.
+ Sóng biển mênh mông, vô tận như chính tình yêu em gửi nơi anh là vĩnh cửu, bao la, cũng như khát khao yêu đầy những dạt dào, rộng lớn.
+ Sóng luôn hướng tới bờ, vỗ về bờ như chính tình yêu em luôn hướng tới anh, chỉ mình anh mà thôi -> ước mơ một tình yêu thuỷ chung, dành vẹn tròn yêu thương cho người mình yêu, chẳng vương vấn một bến bờ nào khác.
Soạn Câu 4
Tâm hồn người phụ nữ khi yêu:
– Dịu dàng, đằm thắm
– Không chấp nhận sự cam chịu, thụ động mà chủ động từ bỏ những chật hẹp, nhỏ nhen, ích kỷ để vươn tới sự lớn lao, đồng điệu trong tình yêu.
– Trái tim yêu vẫn luôn rạo rực những khát khao yêu đương, khao khát yêu thương
– Nỗi nhớ thương cồn cào, da diết
– Niềm tin yêu vào một hạnh phúc vĩnh cửu với thời gian.
Soạn bài Đàn ghita của Lorca Văn 12 tập 1 trang 166
Câu 1 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, tưởng chừng như hoàn toàn là cảm xúc tự do, không có liên kết gì với nhau. Nếu hiểu như vậy, ta hoàn toàn chưa hề khám phá được tác phẩm. Thanh Thảo là một hồn thơ giàu triết lí, tác phẩm của ông cũng đầy những suy tư, lí lẽ. Thế nhưng, mạch suy tư ấy không hiển hiện rõ ràng, mà người đọc phải tự bước chân vào thế giới ngôn từ của nhà văn, đắm mình trong đó và tự tìm tòi theo cách của riêng mình.
Khi đọc kĩ bài thơ, ta thấy nhiều hình ảnh được lặp lại nhiều lần dưới nhiều dạng thức khác nhau. Với mỗi lần xuất hiện, nó lại mang lại cho bài thơ một nét nghĩa mới. Mạch liên kết của bài thơ chính là dựa theo những hình ảnh ấy.
Đầu tiên là sự xuất hiện của Lorca thông quan những hình ảnh: “tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn”. Thông qua một vài hình ảnh đơn giản nhưng tác giả đã tái hiện lại được những nét đặc sắc nhất, gắn với cuộc đời của Lorca, đó là cuộc đời gắn liền với thơ ca, với yên ngựa, với âm nhạc và rượu, và đặc biệt là gắn bó sâu sắc với đất nước Tây Ban Nha. Những hình ảnh đẹp đẽ nhưng cũng đầy ám ảnh về một tương lai bất định, như ý của một nhà thơ rằng trong hạnh phúc đã có mầm mống của sự chia ly, trong sự xuất hiện của Lorca đã có những dấu hiệu cho sự biến mất mãi mãi của người tráng sĩ này.
Tiếp theo, tác giả sử dụng những hình ảnh: “áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” Bi kịch đã xảy đến với Lorca, vẫn là những hình ảnh thật đẹp đã xuất hiện ở đầu bài thơ, nhưng đến đây cái đẹp đã trở thành bi kịch. Cái chết đầy bất ngờ đã ập đến với người thi sĩ, chiến sĩ tài năng, quả cảm. Tiếng ghi ta vang lên nỉ non, nức nở như khóc than cho số phận con người tài hoa bạc mệnh. Tiếng đàn bọt nước như vỡ tan ra thành hàng trăm, hàng ngàn âm thanh khác nhau, hỗn độn, âm vang, như những âm thanh quay cuồng trong đầu người sắp từ giã cõi đời, những hình ảnh, âm thanh quen thuộc một lần nữa như cuốn phim ghi âm, chầm chậm phát lại cuộc đời đã qua của con người xấu số.
Tưởng chừng như Lorca chết là những hình ảnh gắn liền với Lorca cũng sẽ biến mất. Nhưng không. Lại một lần nữa ở cuối bài thơ, những hình ảnh quen thuộc lại xuất hiện một lần nữa: “Lorca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc”. Điều đó chứng tỏ sức sống mãnh liệt của Lorca, sức sống mãnh liệt của thơ ca, nghệ thuật của Lorca trong lòng các thế hệ hậu thế.
Câu 2 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Cảm nhận về đoạn thơ:
“Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng”.
Tiếng đàn là hình ảnh tượng trưng cho Lorca, cũng là tượng trưng cho nghệ thuật, sức sống của Lorca. Đi từ hiện thực đời sống về cái chết oan khuất không người chôn cất của thi sĩ, lời thơ đi đến tầng nghĩa biểu tượng về sức sống mãnh liệt của nghệ thuật Lorca. Lorca có thể chết, nhưng nghệ thuật của ông thì sống mãi, không ai có thể hủy hoại nghệ thuật ấy. Tiếng đàn – tài năng nghệ thuật của Lorca sẽ như cỏ mọc hoang, không cần ai chăm sóc, và cũng không một ai có thể hủy diệt.
Câu thơ giọt nước mắt vầng trăng thiếu mất đi quan hệ từ, khiến ta không biết quan hệ giữa vầng trăng và nước mắt là gì. Có thế là quan hệ sở hữu: giọt nước mắt của vầng trăng, cũng có thể là quan hệ ngang bằng: giọt nước mắt và vầng trăng,… Nếu như giọt nước mắt thể hiện cho những nỗi đau thương, mất mát thì vầng trăng lại tượng trưng cho cái đẹp trong cuộc đời này. Có thể hiểu câu thơ là giọt nước mắt, là nỗi buồn của Lorca – một biểu tượng của cái đẹp, thì như thế, câu thơ gợi về cái chết oan khuất của Lorca, ông chết một cách tức tưởi, không cam lòng. Cũng có thể hiểu cái chết của Lorca khiến cả thiên nhiên cũng phải xót thương vậy.
Câu 3 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Hình tượng tiếng đàn trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa ẩn dụ khác nhau. Lúc thì nó biểu tượng cho tài năng nghệ thuật, cho sức sống mãnh liệt , với một niềm đam mê với nghệ thuật truyền thống, với lí tưởng cao đẹp giải phóng nhân dân Tây Ban Nha của Lorca.
Tiếng đàn còn là lời ca, khúc bi tráng, khổ đau phản ứng, đối kháng lại chế độ phát xít tàn bạo đang tồn tại lúc Lorca còn sống.
Luyện tập
Hình tượng Lorca có thế được cảm nhận thông quan một số ý chính như sau:
– Đó là một người nghệ sĩ đầy tài hoa, với tình yêu mãnh liệt đối với đất nước và văn hóa Tây Ban Nha. Nhà thơ khao khát đổi mới nền nghệ thuật già cỗi, kìm hãm sự phát triển của những người nghệ sĩ trẻ.
– Lorca cũng là một chiến sĩ kiên trung, đấu tranh vì tự do và hạnh phúc, vì lí tưởng, vì cuộc sống tốt đẹp hơn dành cho nhân dân Tây Ban Nha.
– Một cái chết đầy oan khuất, nhưng sức sống thì mãnh liệt và niềm xót thương, tình yêu, nỗi nhớ của hậu thế dành cho nhà thơ.
Soạn bài Bác ơi! – Tố Hữu Văn 12 tập 1 trang 169
Soạn Câu 1
Nỗi đau xót xa trước sự kiện Bác qua đời:
– Lòng người:
+ Đau đớn, xót thương: đời tuôn nước mắt, chạy về thăm Bác, lần theo lối sỏi đường quen, bơ vơ nhìn lên thang gác mong thấy Người.
+ Không chấp nhận sự thật đớn đâu ấy, vẫn bàng hoàng cất lên tiếng xót xa: Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
– Cảnh vật:
+ Hoang vắng, im lìm, lạnh lẽo: trời mưa tuôn; phòng lạnh, rèm buông, đèn không sáng, chuông nhỏ kêu thê lương…
+ Cảnh vật cũng cô đơn, tâm trạng, thừa thãi khi thiếu hình bóng Người.
=> Thiên nhiên và con người đều đồng cảm, xót xa, tiếc thương trước sự ra đi của Người.
Soạn Câu 2
Hình tượng Bác Hồ:
– Cả cuộc đời sống vì nhân dân, vì cách mạng, nỗi lo vì nước vì dân luôn canh cánh bên lòng, lý tưởng đầy cao đẹp.
– Trái tim yêu thương với tình người bao la, yêu con người, yêu thiên nhiên, cuộc sống.
– Sống thanh bạch, giản dị, tiết kiệm.
Soạn Câu 3
Cảm nghĩ của mọi người trước sự ra đi của Bác:
– Nén nỗi đau thương.
– Nhớ Bác khôn nguôi.
– Trong lòng dân tộc, Bác luôn bất tử và sống mãi với non sông .
– Bác là tấm gương sáng soi đường cho cháu con, cho dân tộc hôm nay và mai sau.
– Chí nguyện: theo chân Bác, hoàn thành con đường cách mạng còn dang dở.
Soạn bài Tự do Văn 12 tập 1 trang 173
Câu 1 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Chủ đề bao trùm toàn bộ bài thơ đó chính là khát vọng về một cuộc sống tự do, không bị kìm kẹp trong những tầng áp bức, bóc lột của người dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược. Đó không chỉ là những lí thuyết về khát vọng tự do, mà nó còn thôi thúc, kêu gọi mọi người hãy đấu tranh, hãy đứng dậy bảo vệ lấy cuộc sống tự do của chính mình.
Các hình ảnh trong bài thơ được liệt kê theo 2 hướng chính, đó là những hình ảnh hữu hình, có thể nhìn thấy được, đó là trang vở, là bàn học, là đất cát, là cây xanh, là gươm đao, là áo mũ vua quan,…Ngoài ra còn có cách liệt kê những hình ảnh vô hình, không thể trực tiếp nhìn thấy như: mảnh đời trong xanh, thời thơ ấu, hồ vầng trăng,… Cách liệt kê này đã thể hiện một tư tưởng về tự do trên mọi phương diện, không chỉ đời sống vật chất mà còn phải tự do trên cả đời sống tinh thần.
Câu 2 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Cấu trúc tôi viết tên em như một điệp khúc ngân vang, nó vang lên khiến đọc giả đầy tò mò. Em là ai mà tôi lại liên tục phải viết tên như thế? Em là người hay vật, em hữu hình hay vô hình, chính cách nói đầy da diết này đã khiến lời thơ như một lời gợi mời, nhắc nhở vào tận tâm khảm của mỗi người đọc. Thế rồi, hai tiếng tự do vang lên đầy tự hào, mãnh liệt ở cuối bài thơ khiến người đọc như dâng trào niềm xúc động khó tả cùng với tâm trạng của nhà thơ. Dường như bùng lên trong tâm trí mỗi người là khát khao có thể viết lên tự do của chính mình vậy.
Việc lặp từ theo kiểu xoáy tròn chính là để tạo nhạc điệu cho bài thơ, khiến bài thơ vang lên như một bài hát, xoáy sâu thêm vào tâm khảm bạn đọc ấn tượng về sự tự do.
Đại từ em đã nhân hóa sự tự do lên, nó như một con người cần được yêu thương và trân trọng, trở thành đối tượng được tác giả bày tỏ nỗi niềm, tâm tư tình cảm của mình.
Câu 3 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Từ trên được sử dụng để chỉ cả không gian và thời gian trong bài thơ này.
Nhà thơ sử dụng từ trên một cách linh hoạt, tùy theo sự phát triển của mạch cảm xúc. Lúc thì khonog gian hiện ra với các yêu tố trừu tượng như ao mặt trời ẩm mốc,… lúc lại hiện ra không gian cụ thể hữu hình.
Đôi khi, tác giả còn đi sâu vào tâm trí, khám phá không gian của cảm xúc, của những khoảng lặng trong tâm hôn con người.
Chính sự đa dạng này đã bày tỏ niềm khao khát được tự do đến mãnh liệt, cả thời gian và không gian, cả cuộc sống thực tại hữu hình đến cuộc sống tâm trạng vô hình của tác giả.
Câu 4 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Tính chất thánh ca của bài thơ này còn nằm ở âm hưởng hào hùng, vang vọng trong tâm trí của mỗi người như những khúc thánh ca trong nhà thờ. Bài thơ vang lên vừa như ru đưa, vỗ về nhưng cũng lại như lời thức tỉnh, đánh thức mỗi người khỏi cơn mê, hãy thức dậy để giành lại tự do cho đất nước, dân tộc, và cho chính bản thân mình.
Tác giả dùng đại từ xưng hô tôi, nó không chỉ đề cập đến cá nhân nhà thơ, mà mỗi người chúng ta, khi đọc bài thơ lên, dường như thấy đang đọc lên tâm trạng của chính bản thân mình, là nhờ vào chữ “tôi” đó.
Soạn bài Người lái đò sông đà Văn 12 tập 1 trang 192
Soạn Câu 1
– Tác giả phải quan sát kỹ càng thể hiện con sống Đà một cách chi tiết, cụ thể mà sinh động, hấp dẫn đến vậy: từ những thác nước dữ dội đến đá hai bên, từ thiên nhiên đến con người
– Tác giả quan, cảm nhận dòng sông bằng nhiều điểm nhìn khác nhau, tìm hiểu về từng đặc điểm tỉ mỉ, khai thác trên nhiều phương diện của dòng sông.
Soạn Câu 2
– Hình ảnh sông Đà hung bạo:
+ Lòng sông hẹp như cái yết hầu.
+ Đá bờ sông chẹt cứng vách thành.
+ Hút nước xoay tít, lôi mọi vật xuống hố sâu.
+ Trùng vi thạch trận chực chờ nhấn chìm thuyền và người lái đò.
+ Âm thanh dữ dội, gầm vang của thác nước: khi nỉ non, oán trách, khi lại khiêu khích, chế nhạo.
– Biện pháp nghệ thuật: liên tưởng, so sánh, nhân hóa, tưởng tượng.
+ ‘Bờ sông, dựng vách thành… có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một yết hầu, lòng sông như có chỗ nằm gọn giữa hai bờ vách như con hang động huyền bí”
+ Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc,…..ằng ặc như vừa rót dầu sôi vào.
+ Tiếng nước réo nghe như oán trách, lúc như van xin, khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo.
Soạn Câu 3
Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà:
– Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình.
– Vẻ đẹp sông Đà đổi sắc theo mùa: mùa xuân nước xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ,…..
– Sông Đà giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại, vừa ấm áp, vừa đằm thắm,….
– Con sông mang vẻ đẹp của Đường thi, sắc hoe hoe của nắng giòn tan như “yên hoa tam nguyệt”
– Bờ sông mang vẻ đẹp hồn nhiên, hoang dại như một bờ tiền sử, ánh lên những nỗi niềm cổ tích xa xưa.
=> Nhà thơ viết nên những áng văn đầy mềm mại vẽ nên một dòng sông đẹp mơ màng, mang cả dấu ấn văn hoá theo thời gian.
Soạn Câu 4
– Giữa thiên nhiên rộng lớn, con người làm chủ trước sự hùng vĩ của thiên nhiên, trở thành trung tâm của lao động.
– Vũ khí chiến đấu: con đò đơn đọc và cán chèo hùng dũng.
– Người lái đò là một con người nhiều kinh nghiệm, từng trải, hiểu đặc điểm đối thủ của mình và thành thạo nghề nghiệp.
– Là người dũng cảm, biết nắm bắt đúng thời điểm: vượt thác ghềnh, đập tan các trùng vi thạch trận được bố trí sẵn của dòng sông, thuần phục kẻ thù đầy hung hãn.
– Kết quả: giành chiến thắng trước thiên nhiên hung bạo.
=> Người lao động trở thành thứ vàng mười quý giá, qua sóng gió càng tôi luyện bản lĩnh, ý chí ngoan cường. Họ gắn bó với lao động, âm thầm vượt gian khó để góp xây cuộc đời, họ là những người kì vĩ, lớn lao.
=> Tác phẩm ca ngợi ý chí, ca ngợi những người lao động bền bỉ, vinh quang,thắng lợi huy hoàng của nhân dân trong lao động ngày đất nước hòa bình.
Soạn Câu 5
– “Con sông Đà tuôn dài như một áng trữ tình…”
– “ Bờ sông hoang dại… cổ tích tuổi xưa”
– Những câu văn khác khi miêu tả vẻ đẹp hung bạo của dòng sông.
Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông Văn 12 tập 1 trang 203
Câu 1 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương vùng thượng lưu hiện lên dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường đầy dữ dội và mãnh liệt.
– Sông Hương giống như một bản trường ca dữ dội của núi rừng Trường Sơn, với những tiết tấu vô cùng hùng tráng. Trước khi về đến thành phố Huế, sông Hương đã trải qua biết bao ghềnh thác, cuộn xoáy.
– Giống như một cô gái Digan phóng khoáng đầy man dại. Rừng già đã tôi luyện cho sông Hương có một bản lĩnh đầy vững vàng và một tâm hồn trong sáng, đầy tự do.
– Nhưng cũng chính núi rừng Trường Sơn đã chế ngự hết những sức mạnh của sông Hương, để khi ra khỏi rừng, nó trở thành một người con gái đầy dịu dàng, là một người mẹ trở theo dòng phù sa đầy dinh dưỡng nuôi sống vùng đồng bằng màu mỡ.
=> Những hình ảnh so sánh vô cùng thú vị đã giúp sông Hương hiện lên sống động hơn và đầy hấp dấn. Người đọc mong chờ được tái ngộ dòng sông và ngóng chờ xem nó sẽ thay đổi như thế nào.
Câu 2 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
– Sông Hương liên tục thay đổi dòng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dòng sông trở nên dịu dàng, đầy thu hút.
– Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khoác lên mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra được bước chuyển màu đầy thú vị của dòng sông ấy.
– Không chỉ thế, giống như một người con gái tài sắc vẹn toàn, sông Hương còn mang vẻ đẹp của cổ thi, của triết lí. Bởi vì sông Hương uốn lượn, chảy quanh những khu lăng tẩm, cung điện ở ngoại vi thành phố cho nên nó cũng nhuốm một màu sắc đầy thi vị, trầm mặc, tĩnh lặng, hết sức nên thơ và đầy chất Huế. Nếu như không sống gắn bó với dòng sông này, tác giả sẽ không thể có một cái nhìn bao quát, mang màu sắc thơ mộng như thế về dòng sông Hương được. Không chỉ am hiểu dòng sông, nhà văn còn am hiểu lịch sử của đất cố đô, am hiểu những trầm tích văn hóa đã soi mình để làm nên vẻ đẹp trầm mặc ấy của con sông.
– Sau khúc trầm của lịch sử, dòng sông trở nên tươi vui với những bờ bãi xanh biếc của hai bờ ngoại ô thành phố. Nó trở nên mơ mộng trong những bờ bãi, vườn rau, hàng tre bụi trúc của vùng thôn quê Vĩ Dạ.
Câu 3 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế lại mang một màu sắc đặc trưng mới:
– Vẫn là những cử chỉ hết mực nhẹ nhàng, và đồng thời tươi vui hẳn lên khi được gặp lại thành phố thơ mộng, như được gặp lại một người tình thủy chung của mình.
– Tác giả còn so sánh với những dòng sông nổi tiếng trên thế giới để thấy rằng, ở mỗi vùng đất địa linh, đều gắn bó với một con sông. Con sông chảy qua lòng thành phố, đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố ấy. Và con sông Hương cũng vậy.
– Bằng vốn hiểu biết phong phú, tác giả đã giúp ta có một cái nhìn rộng mở hơn về các dòng sông trên thế giới, từ đó thêm yêu thêm quí con sông Hương quê mình. Ta hiểu vì sao mà dòng sông như luyến lưu, như buồn bâng khuâng, như không muốn chia tay người bạn của mình. Đó là nỗi buồn vương vấn, có chút lẳng lơ, nhưng cũng lại rất kín đáo.
=> Nét độc đáo của tác giả trong đoạn miêu tả dòng sông chảy qua thành phố Huế chính là những suy tư và cảm nhận của một con người gắn bó máu thịt với xứ Huế mộng mơ.
Câu 4 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
a. Sông Hương trong lịch sử:
– Sông Hương âm vang những bản hùng ca dựng nước từ thời các vua Hùng mấy ngàn năm trước.
– Sông Hương được ghi vào sổ sách địa lí quốc gia từ thời Nguyễn Trãi. Đó là dòng sông ở nơi biên thùy xa xôi, nơi bảo vệ biên cương tổ quốc.
– Sông Hương cũng gắn liền với những sự nghiệp hiển hách của người anh hùng áo vải cờ đào Nguyễn Huệ, với những chiến thắng vang dội trong lịch sử.
– Sông Hương oằn mình gánh chịu những cuộc khởi nghĩa nhằm lật đổ triều đình Huế thối nát.
– Sông Hương chứng kiến cuộc khởi nghĩa tháng 8 đầy oanh liệt, hào hùng của dân tộc ta.
=> Đây là một dòng sông của lịch sử, dòng sông gắn với những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc.
b. Sông Hương trong thi ca:
Mỗi nhà thơ lại có một khám phá riêng, hết sức độc đáo về dòng sông này.
– Tản Đà thì thấy đây là dòng sông màu sắc: “Dòng sông trắng – lá cây xanh”
– Bà Huyện Thanh Quan vẫn một nối niềm hoài cổ, nhớ về quá khứ vàng son xa xưa.
– Cao Bá Quát đúng như chí khí của mình, thấy dòng sông: “như kiếm dựng trời xanh”
– Tố Hữu lại là một nhà thơ cách mạng, nhìn thấy sức sống, sự phục hồi của dòng sông trong thời đại mới.
Câu 5 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hoàng Phủ Ngọc Tường hiện lên với phong cách đầy tinh tế, giọng văn trữ tình đậm chất trí tuệ trong phong cách viết kí sự.
– Bài viết còn cho thấy tình yêu sâu sắc của nhà văn đối với xứ Huế mộng mơ. Điều đó khiến dòng sông hiện lên như một người tình đầy thân thiết với nhà văn.
Luyện tập
Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
– Sông Hương liên tục thay đổi dòng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dòng sông trở nên dịu dàng, đầy thu hút.
– Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khoác lên mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra được bước chuyển màu đầy thú vị của dòng sông ấy.
– Không chỉ thế, giống như một người con gái tài sắc vẹn toàn, sông Hương còn mang vẻ đẹp của cổ thi, của triết lí. Bởi vì sông Hương uốn lượn, chảy quanh những khu lăng tẩm, cung điện ở ngoại vi thành phố cho nên nó cũng nhuốm một màu sắc đầy thi vị, trầm mặc, tĩnh lặng, hết sức nên thơ và đầy chất Huế. Nếu như không sống gắn bó với dòng sông này, tác giả sẽ không thể có một cái nhìn bao quát, mang màu sắc thơ mộng như thế về dòng sông Hương được. Không chỉ am hiểu dòng sông, nhà văn còn am hiểu lịch sử của đất cố đô, am hiểu những trầm tích văn hóa đã soi mình để làm nên vẻ đẹp trầm mặc ấy của con sông.
– Sau khúc trầm của lịch sử, dòng sông trở nên tươi vui với những bờ bãi xanh biếc của hai bờ ngoại ô thành phố. Nó trở nên mơ mộng trong những bờ bãi, vườn rau, hàng tre bụi trúc của vùng thôn quê Vĩ Dạ.
Soạn bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới Văn 12 tập 1 trang 210
Soạn Câu 1
Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu … ập vào miền Bắc): đất nước Việt Nam mới trong tình hình chung.
– Phần 2 (tiếp … thêm trầm trọng): Đất nước đang gánh chịu những khó khăn, chông gai từng ngày.
– Đoạn 3 (tiếp … 370 kg vàng): Quyết tâm vượt khó và những biện pháp tích cực của toàn dân, toàn Đảng.
– Đoạn 4 (phần còn lại): Hình ảnh Bác Hồ trong hình hài đất nước.
Soạn Câu 2
Tác giả lựa chọn điểm nhìn trong hiện tại để nhớ về đất nước. Vào năm 1970, chiến tranh với đế quốc Mỹ đang diễn ra vô cùng ác liệt, lực lượng của ta và địch ở hai thế khác xa nhau so với mấy chục năm về trước.
|
Năm 1945 |
Năm 1970 |
Lực lượng |
+ Đế quốc có lực lượng hùng mạnh, làm mưa làm gió khắp nơi + “Gần 2 chục vạn … miền Bắc |
“ Mỗi hành động kẻ cướp… trừng phạt” “Mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ… hoài công vô ích” |
Vị thế |
+ Việt Nam chưa có tên trên bản đồ thế giới + Cả Đông Dương đều mang tên thuộc Pháp (In-đô-Xi-a) |
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã là một đất nước tự do. |
Soạn Câu 3
Những khó khăn, gian nan:
– “Nằm giữa bốn bề hùm sói………phải tìm mọi cách để sống còn”
– Chưa được công nhận chính quyền cách mạng.
– Kinh tế khó khăn; ruộng đất thuộc về địa chủ; thiên tai xảy ra thường xuyên; hàng hoá hiếm, buôn bán đình trệ, tài chính nguy cấp.
– Tiền mới chưa được phát hành, tiền bạc rách xuống giá, rối loạn tiền tệ.
– Nhân dân khổ cực, đời sống thấp, nạn đói xảy ra khắp nơi.
– Pháp nổ súng Nam Bộ bất ngờ, khó khăn lại càng khó khăn.
Soạn Câu 4
Quyết sách để đưa đất nước vượt qua gian khó:
– Chính trị:
+ Giải tán chính quyền cũ – xây dựng chính quyền mới -> Tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý.
+ Mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thi hành các chính sách mới về kinh tế xã hội.
+ Nâng cao năng lực tài chính của đất nước.
Soạn Câu 5
Hình tượng tiêu biểu nhất trong bài là hình ảnh Bác Hồ, vì:
– Bác là một con người có trí tuệ, có lý tượng và ý chí vượt gian khó.
– Trái tim yêu thương, toàn tâm, toàn ý phục vụ cho nhân dân, đất nước.
– Có tầm nhìn xa trông rộng, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, chắc chắn.
– Biết phê bình và tự phê bình.
Soạn Câu 6
– Lựa chọn các hình ảnh, sự kiện một cách khái quát, tổng thể khách quan
– Nhận xét, đánh giá khách quan, tiêu biểu cho cảm nghĩ chung của Đảng và Chính phủ
Đăng bởi: ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Ngữ Văn 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất
Video về Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất
Wiki về Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất
Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất
Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất -
Tuyển tập trọn bộ phần Soạn Văn 12 tập 1 các tác phẩm hay nhất. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong các tác phẩm SGK Ngữ văn 12 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX Văn 10 tập 1 trang 18
Câu 1 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
– Tình hình lịch sử, xã hội 1945-1975: diễn ra nhiều sự kiện lớn lao:
+ Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt ba mươi năm.
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
=> Những sự kiện này tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật.
– Tình hình văn hóa, xã hội
+ Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
+ Giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước, chủ yếu tiếp xúc với Trung Quốc, Liên Xô.
Câu 2 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
– Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển qua 3 chặng:
+ Từ năm 1945 – 1954
+ Từ năm 1955 – 1964
+ Từ năm 1965 – 1975
– Những thành tựu chủ yếu:
+ Chặng 1: 1945 – 1954
Văn học chủ yếu ca ngợi tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tâm gương vì nước quên mình. Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Truyện ngắn và kí: có những tác phẩm tiêu biểu: kí sự Một lần tới Thủ đô, Trận phố ràng của Trần Đăng; truyện ngắn Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương.
+ Thơ: những tác phẩm xuất sắc của thơ kháng chiến là Cảnh khuya, Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh, Đèo cả của Hữu Loan, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Đồng chí của Chính Hữu, Bao giờ trở lại của Hoàng Trung Thông và đặc biệt là tập Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: từ năm 1945 đến năm 1954 chưa phát triển nhưng đã có một vài tác phẩm có ý nghĩa quan trọng: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, tiểu luận Nói chuyện thơ kháng chiến và Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Hoài Thanh,…
+ Chặng 2: 1955 – 1964
Văn học thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong buổi đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, văn học còn thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
+ Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề của hiện thực đời sống: Mùa lạc của Nguyễn Khải, Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai,… Một số truyện ngắn như Vợ nhặt của Kim Lân, Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan hay các tiểu thuyết Vỡ Bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng cũng thể hiện được hiện thực đời sống trước Cách mạng với cái nhìn mới và sức khái quát mới.
+ Thơ: phát triển mạnh mẽ với các tác phẩm như Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông.
+ Kịch: cũng có 1 số tác phẩm được dư luận chú ý như Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Gió lùa của Đào Hồng Cầm.
+ Chặng 3: 1965 – 1975
Văn học chủ yếu viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Văn xuôi: phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động với các tác phẩm như Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu,…
+ Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Tập thơ Máu và hoa, Ra trận của Tố Hữu, và thế hệ các nhà thơ trẻ như Nguyễn Khoa Điềm với Đất nước, Xuân Quỳnh với Gió lào cát trắng,…
+ Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận như Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trịnh, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cầm,…
+ Nghiên cứu, phê bình văn học: có những tác giả nổi tiếng như Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Lê Đình Kỵ.
Câu 3 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Những đặc điểm cơ bản của văn học từ 1945- 1975 là:
– Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
+ Nền văn học được kiến tạo theo mô hình: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh), nhà văn là chiến sĩ.
+ Đề tài phản ánh: đề tài tổ quốc và đề tài chủ nghĩa xã hội.
+ Nhân vật trung tâm: những chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, dân quân du kích, thanh niên xung phong.
+ Tác phẩm tiêu biểu: tác phẩm của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Giang Nam, Than Hải, Thu Bồn,…
– Nền văn học hướng về đại chúng
+ Thể hiện cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: lấy nhân dân làm tối tượng để hướng tới đồng thời cũng là nguồn gốc bổ sung lực lượng sáng tác văn học.
+ Nội dung: quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, phản ảnh những số phận bất hạnh trong xã hội cũ, niềm vui sướng tự hào về cuộc đời mới.
– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi
+ Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử gắn bó với số phận chung của dân tộc.
+ Nhân vật trung tâm tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Giọng điệu ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng.
+ Không gian, thời gian trong sử thi là rộng lớn.
* Cảm hứng lãng mạn
+ Khẳng định lý tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Câu 4 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 phải đổi mới vì căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa:
– Đất nước đã hòa bình, bước sang một thời kì mới- thời kì độc lập, tự do. Yêu cầu văn học phải thay đổi để phản ánh một cuộc sống mới.
– Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản lãnh đạo từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện tiếp xúc với các nền văn hóa đa dạng trên thế giới.
– Văn học dịch, báo chí, các phương tiện truyền thông khác mạnh mẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học.
– Đất nước phát triển thúc đẩy nền văn học phát triển để phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và hoàn cảnh khách quan.
Câu 5 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Những thành tựu của nền văn học 1975 đến hết thế kỉ XX:
– Thơ:
+ Không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm gây chú ý cho người đọc của tác giả Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh , Thanh Thảo,…
+ Hiện tượng nở rộ của trường ca tạo tiếng vang trên thi đàn: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu,…
– Văn xuôi:
+ Có nhiều khởi sắc hơn thơ với các tác giả như Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu…với các tác phẩm được xem như hành trình nhận thức lại văn học.
+ Từ năm 1986, văn học bước vào thời kì gắn bó hơn với cuộc sống hàng ngày.
– Kịch: phát triển mạnh mẽ như các tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ,…
– Lí luận, phê bình văn học cũng có sự đổi mới về hệ thống khái niệm, phương pháp tiếp cận đối tượng.
Luyện tập
Ý kiến của Nguyễn Đình Thi, đã cho ta thấy mối quan hệ hai chiều giữa văn nghệ và kháng chiến:
– Kháng chiến là đối tượng, là chất liệu cho văn nghệ phản ánh
– Nhưng chính văn nghệ cũng đem lại cho cuộc sống kháng chiến có thêm động lực.
1, Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
2, Thân bài:
Nhận định trên trích trong bài Nhận đường của Nguyễn Đình Thi, được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp với vô vàn những khó khăn, gian khổ. Văn học cũng như các loại hình nghệ thuật khác đang hướng tới cuộc cách mạng của dân tộc.
a, Văn nghệ phụng sự kháng chiến:
– Văn chương được xem như là thứ vũ khí đắc lực phục vụ cuộc chiến. Ngòi bút chính là vũ khí; nhà văn chính là chiến sĩ trên mặt trận văn nghệ. Nhân vật trung tâm của văn học là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến trường. Tổ quốc trở thành nguồn cảm hứng lớn, trở thành đề tài xuyên suốt trong các tác phẩm văn học.
– Chứng minh qua các tác phẩm: Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc),…
b, Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta:
– Kháng chiến và hiện thực khốc liệt ngoài chiến trường là chất liệu cho các sáng tác của người nghệ sĩ.
Nguyễn Đình Chiểu từng viết:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.
Những đau thương của chiến tranh đã hun đúc nên những trang văn, những vần thơ đầy chất thép. Cùng với đó, những tình cảm đẹp, thiêng liêng giữa cán bộ với nhân dân, giữa đồng chí đồng đội với nhau cũng là những hiện thực được phản trong văn học. Không chỉ vậy, vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước trong công cuộc lao động để xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng là đối tượng được người nghệ sĩ khám phá.
– Chứng minh qua các tác phẩm: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), Người lái đò sông Đà (Trích Tùy bút sông Đà, Nguyễn Tuân),…
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi, đã cho ta thấy mối quan hệ qua lại giữa văn nghệ và kháng chiến: kháng chiến là đối tượng, là chất liệu cho văn nghệ phản ánh nhưng chính văn nghệ cũng đem lại cho cuộc sống kháng chiến có thêm động lực.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập – Phần 1: Tác giả Văn 12 tập 1 trang 29
Soạn Câu 1
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
– Xem văn học là một thứ vũ khí sắc bén và vô cùng lợi hại để phụng sự cho sự nghiệp chiến đấu.
– Luôn đề cao tính chân thật và tính dân tộc trong văn học
– Hồ Chí Minh luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận trước khi sáng tạo một tác phẩm.
Soạn Câu 2
– Văn chính luận:
+ Mục đích viết: tấn công vào kẻ thụ, khích lệ quần chúng chiến đấu
+ Đặc điểm:
– Lí luận sắc bén, ngôn từ ngắn gọn, hùng hồn
– Bằng chứng xác thực
– Lập luận chặt chẽ
– Giàu tính biểu cảm
Được viết bằng trí tuệ anh minh với trái tim vĩ đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập, Không có gì quý hơn độc lập, tự do, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,…
– Truyện và kí:
+ Mục đích: vạch trần sự xấu xa, xảo trá của thực dân, bộc lộ trái tim yêu nước nồng nàn
+ Đặc điểm:
– Ngắn gọn, sung tích
– Thấm nhuần tư tưởng thời đại
– Lối viết nhẹ nhàng, trào lộng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Nhật ký chìm tàu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Vừa đi đường vừa kể chuyện, Đồng tâm nhất trí,…
– Thơ ca:
+ Đặc điểm: hình ảnh nhân vật trữ tình nặng lòng với nỗi nước nhà, thể hiện phong thái đầy ung dung, lòng yêu thiên nhiên, đất nước
+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, Ca binh lính, Tức cảnh Pác Pó
Soạn Câu 3
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất đa dạng, phong phú và vô cùng độc đáo:
– Văn chính luận: ngắn gọn, lập luận sắc sảo, giàu sức thuyết phục, truyền cảm, thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu đa dạng
– Truyện và kí: mang tính hiện đại, nghệ thuật trào phúng vừa thâm thúy, vừa sắc bén.
– Thơ nghệ thuật sự phối kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh quen thuộc, tứ thơ tác động trực tiếp vào tình cảm, cảm xúc của con người.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập Văn 12 tập 1 trang 41
Câu 1 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập:
– Phần 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
– Phần 2: Tiếp đến “phải được độc lập”: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
– Phần 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.
Câu 2 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791) trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa:
– Tạo điểm tựa vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
– Thể hiện chiến thuật chiến đấu vừa khôn khéo, vừa kiên quyết của Hồ Chí Minh
+ Khôn khéo: thể hiện thái độ trân trọng những tư tưởng bất hủ của Pháp và Mĩ.
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh muốn nhắc nhở người Pháp và người Mĩ đừng phản bội lại tổ tiên của mình. Cha ông của họ đã đề ra các quyền tự do và bình đẳng, nhưng con cháu của họ đã đi cướp quyền tự do bình đẳng của các dân tộc khác. Đây chính là chiến thuật gậy ông đập lưng ông, dùng khóa địch để khóa miệng địch nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của Pháp, Mĩ.
– Hồ Chí Minh muốn khẳng định vị thế của Việt Nam trong trường quốc tế. Dân tộc Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng có thể sánh ngang với Pháp và Mĩ. Pháp, Mĩ có tuyên ngôn thì Việt Nam cũng có tuyên ngôn của riêng mình.
=> Qua đó, Hồ Chí Minh đã xác lập được cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn độc lập. Người đã khẳng định được lập trường chính nghĩa của dân tộc cũng như cuộc đấu tranh cách mạng của Việt Nam là hoàn toàn chính đáng.
Câu 3 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã khẳng định quyền độc lâp, tự do của Việt Nam dựa trên cơ sở thực tế:
* Tố cáo tội ác của kẻ thù:
– Chính trị:
+ Không cho nhân dân một chút tự do dân chủ nào.
+ Thi hành những luật pháp dã man.
+ Lập ra 3 chế độ khác nhau để ngăn chặn thống nhất dân tộc.
+ Lập nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước.
+ Thi hành chính sách ngu dân.
– Kinh tế:
+ Bóc lột nhân dân đến xương tủy
+ Cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
+ Giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng nhập cảng.
+ Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, bóc lột công nhân một cách vô cùng tàn nhẫn.
– Quân sự:
+ Khi Nhật đến xâm lược, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng để nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng xiềng xích Pháp và Nhật, gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
+ Thực dân Pháp không bảo hộ nước ta mà trong 5 năm còn hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy còn giết nốt số tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
=> Bằng những bằng chứng cụ thể, xác thực, Hồ Chí Minh đã làm hiển hiện bản chất hèn hạ, phản bội và tráo trở của thực dân Pháp.
* Khái quát lại cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta
– Nêu lên một sự thật lịch sử: thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật. Và từ mùa thu năm 1940 nước ta trở thành thuộc địa của Nhật. Chúng ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp
-> Khẳng định công lao to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xoa dịu mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.
– Tóm tắt lại những thành tựu to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm, đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
-> Khẳng định dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập.
Câu 4 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận
– Bằng lời văn sắc sảo, với sự kết hợp của nghệ thuật liệt kê, nghệ thuật điệp cấu trúc câu, Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác về chính trị, về kinh tế mà thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam. Đặc biệt là nghệ thuật điệp cấu trúc câu đã giống như những đòn chí mạng lật tẩy toàn bộ bản chất bịp bợm của thực dân Pháp.
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam, người đứng đầu chính phủ nước Việt Nam mới đã bày tỏ trước dư luận thế giới tất cả bộ mặt, tội ác cũng như những luận điệu xuyên tạc, bịp bợm, thổi trắng thay đen của thực dân Pháp. Chính vì vậy, người đọc đã cảm nhận rõ sự sắc bén về tính chiến đấu trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh.
– Trong lời tuyên bố độc lập, bằng giọng điệu tự hào, dõng dạc, Hồ Chí Minh đã khẳng định dứt khoát quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nêu cao ý chí quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do, độc lập mình đã dành được.
Luyện tập
Bản Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim người Việt vì:
– Tuyên ngôn độc lập là một văn bản có giá trị lịch sử lớn lao, vừa là tác phẩm văn chương đích thực, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn trong thời đại ngày nay.
+ Khẳng định quyết tâm chiến đến cùng chống kẻ thù xâm lược của nhân dân Việt Nam.
+ Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập của nước Việt Nam.
– Văn bản đã thể hiện nghệ thuật viết văn chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giọng điệu biến đổi đa dạng, linh hoạt.
Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Văn 12 tập 1 trang 53
Soạn Câu 1
– Các luận điểm chính:
+ “Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu ………..hy sinh phấn đấu vì nghĩa lớn”
+ “ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại……….suốt hai mươi năm trời”
+ “ Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”
-Các luận điểm này quy tụ xung quanh luận điểm trọng tâm nhằm làm sáng tỏ luận điểm ấy: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường……………..Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.
Soạn Câu 2
Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu được xem là “vì sao có ánh sáng khác thường”, bởi vì:
+ Các tác phẩm của ông mang vẻ đẹp riêng, sâu sắc và độc đáo,
+ Những vẻ đẹp đầy độc đáo ấy không dễ gì có thể nhìn thấy mà phải đào sâu, tìm tòi, suy ngẫm, cảm nhận thì mới phát hiện.
+ Đó là một vẻ đẹp của những giá trị nhân văn tỏa sáng và lấp lánh trong nền văn học nước nhà.
Soạn Câu 3
Những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu:
– Cuộc đời và quan niệm thơ văn:
+ Một tấm gương anh dung, một người có khí tiết cảo cả của chí sĩ yêu nước
+ Cuộc đời ông là một cuộc đời hy sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn
+ Xem việc cầm bút viết văn là một thiên chức, khinh bỉ kẻ dùng văn làm việc phi nghĩa
– Trong thơ văn yêu nước:
+ Làm sống lại một phong trào hào hùng của buổi kháng pháp đầy oanh liệt trong suốt hai mươi năm trời
+ Thơ văn yêu nước của ông luôn là sự ca ngợi những người hiền tài, anh hùng, trung nghĩa với nước, than khóc trước những hy sinh thầm lặng của nhân dân,….
+ Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài thơ Vắng gió đông Xúc cảnh..
– Tác phẩm “Lục Vân Tiên”:
+ Đã mang lại giá trị lớn khi ca ngợi những người chính nghĩa, cương trực, ca ngợi những đạo đức, nhân cách đáng quý trọng, nội dung đầy gần gũi, quen thuộc với nhân dân.
+ Nghệ thuật: lối kể chuyện nôm dễ hiểu, dễ nhớ, đi vào lòng người một cách tự nhiên nên truyền bá rộng rãi.
Soạn Câu 4
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu cần sáng tỏ hơn nữa. Vì:
– Hiện nay, số người biết đến thơ văn ông không quá nhiều, một số còn cho rằng thơ văn ông lỗi thời, thô ráp, “lời văn không hay lắm”
– Những tác phẩm thơ văn của ông có giá trị rất to lớn cả về lịch sử, nội dung, nghệ thuật, vì vậy cần được phổ biến, đi sâu vào khám phá để thấy được những vẻ đẹp đáng trân trọng ấy.
Soạn Câu 5
Bài văn nghị luận có cách lập luận hấp dẫn và lôi cuốn vì:
– Bố cục chặt chẽ, lập luận logic, xác đáng
– Nhìn nhận vấn đề đa chiều, cả cái tốt và chưa tốt, bằng chứng xác thực tạo nên sức thuyết phục cao
– Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy, hình ảnh đặc sắc
– Được viết nên bởi một tấm lòng thiết tha và trân trọng dành cho tài năng của Nguyễn Đình Chiểu.
Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ Văn 12 tập 1 trang 50
Câu 1 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
Lí giải của Nguyễn Đình Thi về đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu thị thế giới nội tâm, đời sống tâm hồn con người:
+ Đầu tiên, thơ đối với con người có sự tác động qua lại lẫn nhau, dựa trên những sự rung động của tâm hồn. Con người vui buồn với những vần, những ý, tứ của bài thơ.
– “Làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mặt”.
– “Những câu, những lời thơ diễn lên “Làm sống ngay lên một tình cảm, một nổi niềm trong lòng người đọc”.
– Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.
+ Thứ hai, thơ còn là tiếng nói biểu lộ một cách trực tiếp đời sống nội tâm phong phú của con người. Mỗi khi vui buồn, mừng giận ta đều có thể tìm đến thơ để giãi bày, chia sẻ.
– “Thơ là một thứ nhạc, một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý”.
→ Tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa thơ với tâm hồn con người.
Câu 2 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hình ảnh: hình ảnh thực của cuộc sống nẩy lên trong tâm hồn trong một tình huống.
– Tư tưởng “dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống”, “nằm trong cảm xúc, tình tự”
– Cảm xúc trong thơ: “phần xương thịt hơn cả đời sống tâm hồn”. “dính liền với suy nghĩ”
– Cái thực trong thơ “hình ảnh sống, có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc”
Câu 3 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– So sánh ngôn ngữ thơ với ngôn ngữ văn xuôi: Đường đi của thơ là con đường đi thẳng vào tình cảm, không quanh co… Trong khi văn xuôi lôi cuốn người như dòng nước đưa ta đi lần lượt từ điểm này qua điểm khác thì thơ chỉ chọn một điểm chính, bám vào điểm ấy và trực tiếp bày tỏ nỗi niềm của tác giả. Thơ có thể biểu lộ một cách trực tiếp nhất tình cảm của nhà thơ, không cần phải thông qua hệ thống cốt truyện, tình huống, nhân vật phức tạp đan xen bất ngờ, thơ biểu lộ giản dị mà đầy tinh tế. Người đọc đôi khi không bị quá đánh đố trong việc tìm hiểu tâm tư, tình cảm của tác giả.
– Quan niệm về thơ tự do và thơ không vần.
+ Đầu tiên Nguyễn Đình Thi công nhận vai trò to lớn của vần, nhịp, luật thơ. Nếu truyện ngắn đề cao vai trò của tình huống thì thơ lại đề cao các yếu tố vần, nhịp. Những yếu tố ấy khiên lời thơ dễ đi vào lòng nười, dễ nhớ, dễ thuộc.
+ Sau đó bác bỏ để khẳng định không có nó người làm thơ vẫn cứ thành công: “Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu võ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.
+ Từ đó đưa ra quan niệm : …không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần
+ Định hướng cách hiểu về thơ: Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thời đại.
Câu 4 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Nguyễn Đình Thi đã sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ, cách suy luận logic.
– Từ ngữ phong phú, ngôn từ được rèn rũa chọn lọc, vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
– Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo, gợi nhiều liên tưởng.
Câu 5 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Con người luôn có nhu cầu thể hiện tâm tư, tình cảm, tư tưởng qua thơ ca
– Dù một số quan niệm đổi mới về thi pháp thì luận điểm cơ bản vẫn giữ nguyên giá trị
– Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi có ý nghĩa với việc định hướng sáng tạo, cảm thụ thơ ca
Soạn bài Đô-xtôi-ép-xki (X.Xvai-Gơ) Văn 12 tập 1 trang 65
Soạn Câu 1
Những nét đặc biệt về tính cách và số phận của Đô-xtôi-ep-xki:
– Tính cách:
+ Biết tự tìm cách để vượt qua những khó khăn, thiếu thốn của đời sống, người giàu nghị lực và ý chí.
+ Có trái tim vĩ đại với lòng yêu nước sâu sắc: “trái tim ông chỉ đập vì nước Nga”, luôn nghĩ về nước Nga thân yêu của mình, cho lao động để giải thoát thông khổ, để sống trọn vẹn với Tổ quốc mình. Suốt cuộc đời dành để chắt lộc những vinh quang Tổ quốc mình.
+ Yêu nghệ thuật, trân trọng những giá trị cáo đẹp của nghệ thuật
+ Tình yêu thương dành cho mọi người
– Số phận:
+ Cuộc đời phải sống trong sự thiếu thốn về vật chất, khổ đau về tinh thần, chịu kiếp sống của kẻ lưu vong
+ Trở thành vị khách chuyên cần trong hiệu cầm đồ.
+ Sống giữa châu Âu như một nhà ngục với giống người chấy rận
+ Chịu những cơn động kinh quái ác
+ Từng phải chấp nhận quỳ gối trước những kẻ thấp hèn
Soạn Câu 2
Hiệu quả của lối cấu trúc tương phản với những hình ảnh trái ngược:
Những chi tiết đối lập tạo nên sự trái ngược góp phần thể hiện một chân dung vĩ đại của nhân vật:
Đời sống vật chất thiếu thốn >
Cuộc sống dằn vặt >
Soạn Câu 3
– Biện pháp so sánh:
+ “Tác phẩm…là rượu ngọt”
+ “Đếm các ngày như trước đây đếm cái cọc của trại giam”
+ “Trở về như một kẻ hành khất”
+ “Lời như sấm sét”
– Biện pháp ẩn dụ:
+ “Quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống”
+ “Thành phố ngàn tháp chuông”
=> Tác giả sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh thuộc lĩnh vực tôn giáo nhằm mục đích nâng hình ảnh từ một người bị chà đạp, đày đọa đến khốn cùng thành một vị thánh, hình ảnh của một con người siêu phàm. Ngoài ra những hình ảnh như “giông bão” “ tia chớp”, “nguyên tố bị kích động” là ẩn dụ cho việc đấu tranh xã hội.
Soạn Câu 4
Tác dụng: làm rõ hình ảnh về vai trò của Đô-xtôi-ép-xki với thời đại và Tổ quốc của ông.
+ Là đại diện cho những nỗi khổ của nhân dân Nga dưới chế độ Nga hoàng
+ Ông mang trong mình sứ mệnh thiêng liêng với dân tộc
+ Sự yêu thương và lòng cảm phục dành cho ông luôn luôn tồn tại dù ông đã ra đi
+ Cuộc cách mạng ám sát Nga hoàng diễn ra sau đó
=> Nhà văn phải có trách nhiệm với sự tồn tại của dân tộc và vận mệnh đất nước. Với xã hội, mỗi nhà văn đều có một sứ mệnh riêng.
Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003 Văn 12 tập 1 trang 82
Câu 1 (trang 82 sgk Văn 12 Tập 1):
Thông điệp cả thế giới cùng chung tay đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS.
Đây là vấn đề cần phải đặt lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mối quốc gia và mỗi cá nhân, bởi vì:
– AIDS là một đại dịch nguy hiểm, đang hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao cho người mắc, và ít có khả năng suy giảm. Cụ thể như sau:
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV mới.
+ Tuổi thọ người mắc giảm sút.
+ Phụ nữ chiếm một nửa trong tổng số ca mắc.
+ HIV lan rộng đến khắp mọi nơi trên thế giới.
– Chính phủ các nước đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng vẫn chưa thể đẩy lùi được đại dịch này.
– AIDS ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người, vì thế mỗi người cần phải chung tay ngăn chặn nó.
Câu 2 (trang 82 sgk Văn 12 Tập 1):
Để cho việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực, đáng tin cậy mà còn là cơ sở để ông dẫn tới những kiến nghị mà người viết sẽ nêu sau đó, người viết bài đã: so sánh những kết quả đã đạt được từ hành động những năm 2001 và 2003 để hướng đến mục tiêu chiến lược vào năm 2005.
Câu 3 (trang 83 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề chúng ta cần phải ưu tiên giải quyết vấn đề này, cần phải lấy đây là vấn đề bức thiết, cấp bách hàng đầu cần phải được đẩy lùi.
Câu 4 (trang 83 sgk Văn 12 Tập 1):
Những câu văn nói về tác hại to lớn của HIV/AIDS đối với thế giới đặc biệt khiến em xúc động. Nó giúp em nhận ra sự tàn ác của căn bệnh này, những mối nguy hiểm nó gây ra cho cộng đồng loài người thông qua những số liệu, chi tiết rất cụ thể, chân thực, sống động và đầy dễ hiểu.
Qua đây, em nhận thấy khi viết văn nghị luận cần phải đưa ra được những dẫn chứng sinh động, cụ thể, xác thực để bài viết tăng tính thuyết phục.
LUYỆN TẬP
Bài báo cáo cần đáp ứng được những ý chính sau đây:
– Trình bày chi tiết hiện trạng tình hình ở địa phương. Lưu ý sử dụng số liệu, dẫn chứng minh họa cụ thể, có so sánh, liên hệ với các năm trước.
– Chỉ ra được nguyên nhân của vấn đề: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
– Từ các nguyên nhân trên, đưa ra được một số giải pháp cụ thể như:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục.
+ Tăng cường xử phạt.
Soạn bài Tây tiến Văn 12 tập 1 trang 90
Soạn Câu 1
Bố cục: Bài thơ có thể chia làm 4 đoạn:
– Phần 1 (14 câu đầu): Thiên nhiên vùng tây Bắc vừa hùng vĩ vừa dữ dội.
– Phần 2 (8 câu tiếp theo): Kỉ niệm ấm tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên nơi đây.
– Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung bi trang của những người lính Tây Tiến.
– Phần 4 (còn lại): Lời sắt son gắn bó của người lính với vùng đất tây Bắc.
Soạn Câu 2
– Những địa danh cụ thể như Sông Mã; Sài khao; Mường Lát.
– Thiên nhiên:
+ Con đường hành quân dốc khúc khuỷu, sâu thăm thẳm.
+ Heo hút cồn mây.
+ Ngàn thước lên cao >
=> Hoang sơ, hiểm trở nhưng hùng vĩ, rộng lớn.
+ Oai linh thác gầm thét; cọp trêu người => thiên nhiên dữ dội, đầy rẫy những hiểm nguy bủa vây.
+ Sương; hoa về đêm hơi, nhà mưa xa khơi=> thiên nhiên cũng không kém phần thơ mộng, trữ tình.
+ Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, dữ dội, hiểm trở: sương lấp, dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, heo hút cồn mây, thác gầm thét, cọp trêu người, ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,…
+ Thiên nhiên thơ mộng, trữ tình: hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,…
=>Người lính hành quân trên những chặng đường đầy vất vả, họ có bản lĩnh can trường, sức mạnh phi thường để đối mặt của súng đạn quân thù và vượt qua những khó khăn của địa hình chiến đấu.
Soạn Câu 3
Vẻ đẹp mới đầy thơ mộng, uyển chuyển và mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây:
+ Thời gian: đêm tối.
+ Không gian: rừng núi.
+ Hoạt động : đêm lửa lại, liên hoan.
+ Hình ảnh: em xiêm áo – những cô gái Tây Bắc rực rỡ và duyên dáng, e ấp trong chiếc áo truyền thống của quê hương mình.
+ Ánh sáng: đuốc hoa, ánh lửa bập bùng.
+ Âm thanh: tiếng nhạc, tiếng khèn “khèn lên man điệu”, sự sống động của đêm liên hoan.
=> Đêm liên hoàn đong đầy những yêu thương, sự yêu thương của vạn vật và của tình quân dân ấm áp.
– Bức tranh Mộc Châu chiều sương:
+ Hồn lau nơi bến bờ của dòng sông tĩnh lặng
+ Dáng con thuyền độc mộc nhỏ cùng người lao động nổi bật đẹp tựa tranh
+ Cánh hoa rừng cũng thi vị đong đưa trên dòng nước lũ
→ Cảnh vật chìm đắm trong sự say mê, vừa lặng lẽ, thiêng liêng lại vừa có nét duyên tình tự đầy thầm kín, sông nước, bến bờ hài hoà, đẹp đẽ, như thực, như mơ.
Soạn Câu 3
Hình ảnh người lính Tây Tiến bi mà không lụy, bi mà vẫn tráng.
– Ngoại hình:
+ Đoàn binh không mọc tóc : tóc bị rụng vì sự tàn phá của những cơn sốt rét rừng.
+ Quân xanh màu lá : da dẻ xanh xao vì ốm, vì đói khát, vì sốt rét.
+ Đoàn binh vẫn giữ oai hùm; mắt trừng: vẻ oai phong, ngang tàng, lẫm liệt của người lính. Hiện thực khắc nghiệt không vùi lấp đi ý chí kiên cường nơi trái tim họ.
– Vẻ đẹp tâm hồn:
+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm ”: trái tim khát khao yêu thương, rạo rực những tình cảm đẹp đẽ và sự lạc quan nơi người lính.
+ ‘Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – chấp nhận hy sinh vì độc lập của dân tộc, dũng cảm, bản lĩnh, đúng với tinh thần “ quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
+ Cái chết đầy bi tráng:
- Bi: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: người lính ngã xuống nơi đầu chiến trận, chẳng được trở về với quê hương, chiến tranh đã cướp đi mạng sống, bỏ lại tất cả những giấc mơ đẹp của tuổi trẻ
- Tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”- cái chết huy hoàng, cái chết khiến thiên thiên, đất nước phải cất lên lời ca tự hào về những con người chiến đấu vì lý tưởng.
Soạn Câu 4
+ Gợi nhắc về “mùa xuân ấy”: một mùa xuân hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn giữa những khó khăn, gian khổ, khốc liệt nơi chiến trường trong lịch sử-> sẽ không bao giờ có một mùa xuân đẹp và hào hùng đến như thế nữa.
– Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi: trái tim, tâm hồn những người chiến sĩ Tây Tiến vẫn mãi luôn gắn bó son sắt, luôn nhớ về những nơi mà họ từng qua, từng chạm tới.
Soạn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả Văn 12 tập 1 trang 99
Câu 1 (trang 99 sgk Văn 12 Tập 1):
– Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Cuộc đời ông tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng và đứng trong hàng ngũ của Đảng:
+ Mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi.
+ Tuổi trẻ tham gia vào nhiều phong trào cách mạng, nhiều lần bị giặc bắt giữ. Tuy vậy ông vẫn vượt ngục và tiếp tục tham gia cách mạng.
+ Ông giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Câu 2 (trang 99 sgk Văn 12 Tập 1):
Sự gắn bó của những chặng đường thơ Tố Hữu với sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Tập thơ Từ ấy, đánh dấu con đường đi đến cách mạng của Tố Hữu, nhà thơ như bừng tỉnh sau đêm dài nô lệ khi được tiếp xúc với ánh sáng cách mạng “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ/ Mặt trời chân lí chói qua tim”.
Tập thơ này gồm 72 bài thơ chia làm 3 phần: “Máu lửa” viết trong thời kì mặt trận dân chủ; “xiềng xích” sáng tác khi nhà thơ đang bị bắt bớ, tù đày đã thể hiện niềm yêu đời thiết tha và khát khao cống hiến cho cách mạng; “Giải phóng” được nhà thơ viết khi đã vượt ngục thành công, ca ngợi những ngày đầu tự do của nước Việt Nam mới.
+ Tập thơ Việt Bắc viết về những ngày tháng gian khổ mà hào hùng nơi chiến khu với những con người kiên trung, bất khuất, với tình cảm quân dân như cá với nước.
+ Tập thơ Gió lộng viết về những ngày tháng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, và chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. Nhà thơ đau xót khi đất nước bị chia cắt đôi miền.
+ Tập thơ Ra trận, Máu và hoa lại là âm vang hào hùng của bước đường xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, là khí thế, sức mạnh của tuổi trẻ Việt Nam và cuối cùng là tin vui thắng trận, bắc nam sum họp một nhà.
+ Tập thơ Một tiếng đờn, Ta với ta lại được viết khi đất nước đã thống nhất, là tập thơ đánh dấu bước chuyển mới trong phong cách thơ của nhà thơ Tố Hữu.
Câu 3 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Thơ Tố Hữu có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chính trị.
– Tính trữ tình được thể hiện ở những phương diện như:
+ Trữ tình là đặc trưng của thơ nói chung, thể hiện trong giọng thơ, âm điệu, ngôn từ, hình ảnh, cách ví von, so sánh,…
+ Thơ Tố Hữu chứa chan những tình cảm ấm áp nghĩa tình, những tình cảm tự nhiên mà đầy sâu lắng, xúc động.
– Tính chính trị được thể hiện ở những phương diện như:
+ Nội dung chính trong những tác phẩm của Tố Hữu là hướng đến những sự kiện lớn, có ý nghĩa với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những tình cảm lớn lao như tình yêu quê hương tổ quốc, tình đồng chí, đồng bào,..
+ Tố Hữu lấy cảm hứng từ chủ đề lịch sử-dân tộc, vì vậy hiếm khi thấy xuất hiện những tình cảm cá nhân, riêng tư trong thơ ông, mà ta thường thấy những tình cảm cộng đồng.
Câu 4 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật của thơ Tố Hữu thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
– Ta nhận thấy rõ nét nhất là ở thể thơ lục bát mà Tố Hữu hay sử dụng. Nhà thơ vận dụng tài tình thể thơ truyền thống này của dân tộc để diễn tả những tình cảm mới của thời đại mới. Đọc thơ Tố Hữu ta thấy âm vang những câu ca dao, dân ca, những vần thơ Kiều đầy trìu mến.
– Ngôn ngữ được nhà thơ sử dụng cũng là thứ ngôn ngữ thân quen, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày vì thế cho nên dễ nhớ, dễ thuộc và dễ đi vào lòng người.
– Nhà thơ cũng thường xuyên sử dụng cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao xưa, khiến lời thơ như những lời đối đáp đầy dịu dàng, trìu mến.
– Ngoài ra, còn nhiều hình ảnh quen thuộc, gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam cũng được Tố Hữu đưa vào thơ của mình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Bài thơ Khi con tu hú:
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi.
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”
Bài thơ thể hiện niềm phẫn uất khôn nguôi của nhà thơ trước cảnh tù đày. Vượt lên trên hoàn cảnh bị cùm kẹp đó, nhà thơ vẫn khao khát yêu đời, khát khao sống, khát khao được cống hiến cho cách mạng Việt Nam. Bài thơ mở ra với âm thanh đầy tự do của tiếng chim tu hú. Ngồi trong nhà lao, nhà thơ chỉ có thể nghe được âm thanh, nhưng từ thanh âm trong trẻo ấy đã mở ra một thế giới tự do đầy sống động trong tâm tưởng người thanh niên trẻ. Tố Hữu nhớ về cuộc sống tự do nếu không có song sắt nhà tù, về một vụ mùa bội thu, về vườn trái cây trĩu quả, về sân phơi đầy thóc, về một cuộc sống no ấm đủ đầy. Âm thanh chim tu hú mang đến những mơ tưởng đẹp đẽ, nhưng cũng chính âm thanh đó làm nhà thơ chợt tỉnh mộng. Hiện tại nhà thơ vẫn đang bị giam cầm, không thể tận hưởng cuộc sống tốt đẹp kia. Âm thanh đánh thức nhà thơ, để biến giấc mơ thành hiện thực.
Câu 2 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Ý kiến của Xuân Diệu đã khẳng định lại tính chất thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu, như đã trình bày ở phần trên như sau:
– Tính trữ tình được thể hiện ở những phương diện như:
+ Trữ tình là đặc trưng của thơ nói chung, thể hiện trong giọng thơ, âm điệu, ngôn từ, hình ảnh, cách ví von, so sánh,…
+ Thơ Tố Hữu chứa chan những tình cảm ấm áp nghĩa tình, những tình cảm tự nhiên mà đầy sâu lắng, xúc động.
– Tính chính trị được thể hiện ở những phương diện như:
+ Nội dung chính trong những tác phẩm của Tố Hữu là hướng đến những sự kiện lớn, có ý nghĩa với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những tình cảm lớn lao như tình yêu quê hương tổ quốc, tình đồng chí, đồng bào,..
+ Tố Hữu lấy cảm hứng từ chủ đề lịch sử-dân tộc, vì vậy hiếm khi thấy xuất hiện những tình cảm cá nhân, riêng tư trong thơ ông, mà ta thường thấy những tình cảm cộng đồng.
Soạn bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm Văn 12 tập 1 trang 114
Soạn Câu 1
– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc trong vinh quang của thắng lợi, Chính phủ cùng các cơ quan Trung ương Đảng quyết định rời căn cứ chiến khu để về miền xuôi (Hà Nội). Tố Hữu là một trong những người chiến sĩ gắn bó với Việt Bắc và nhân dân nơi đây lúc chia xa đã viết nên bài thơ này.
– Phân tích sắc thái tâm trạng:
+ Tâm trạng đầy quyến luyến, bịn rịn trong buổi chia tay.
+ Nỗi xúc động, bâng khuâng không nói nên lời: “…Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
-Lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
Câu chuyện tạm biệt nhau lúc rời đi được Tố Hữu viết nên như một câu chuyện chia xa của tình yêu đôi lứa. Bài thơ có sử dụng đại từ nhân xưng “mình” – “ta” thể hiện được tình cảm trìu mến, gắn bó của nhân dân với cách mạng cũng như của cách mạng với nhân dân.
Soạn Câu 2
Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
– Thiên nhiên Việt Bắc:
+ Ánh trăng dịu dàng lên đầu núi của rừng già
+ Ánh nắng buổi chiều về lưng nương cùng bên người dân làm rẫy
+ Những bản làng quê hương chìm trong sương buổi sớm
+Những bếp lửa hồng ngồi đợi người thương trong đêm
+ Cảnh rừng nứa, bờ tre, những núi rừng sông suối…
+ Những địa điểm quen thuộc
+ Mỗi mùa thiên nhiên Việt Bắc đều mang một vẻ đẹp riêng, đầy sinh động, phong phú.
=> Thiên nhiên đẹp đẽ và thi vị, vừa mang vẻ đẹp hoang dã của núi rừng vừa mang nét đẹp mộng mơ, không kém phần lãng mạn, đó là những nét đẹp riêng và độc đáo của vùng núi Tây Bắc mà những miền quê khác không có.
– Con người Việt Bắc:
+ Công việc: người hái măng, người làm nương, người làm nón: vất vả, cần cù, chịu khó
+ Nhân dân cùng cán bộ tăng gia sản xuất, góp sức mình vào công cuộc kháng chiến của cách mạng, cùng san sẻ ngọt bùi, thiếu thốn với nhau.
+ Người Việt Bắc sống tình nghĩa và thủy chung, gắn bó
+ Những kỉ niệm ấm áp tình quân dân giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan
Soạn Câu 3
– Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Núi rừng Việt Bắc thành căn cứ địa vững chắc.
+ Cây rừng cũng làm nhiệm vụ đánh giặc.
+ Đoàn quân kháng chiến đi giữ rừng già đầy khí thế, hào hùng:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,….”
+ Những chiến công vang dội, niềm vui thắng lợi khắp núi rừng:
“Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
– Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Là quê hương, là đầu não của công cuộc cách mạng
+ Là nơi hội tụ niềm tin, ý chí và hy vọng của những người yêu nước
+ Là nơi thắm thiết nghĩa tình, nơi gắn bó tạo nên khối sức mạnh đoàn kết nhân dân.
Soạn Câu 4
Tính dân tộc đậm đà:
– Thể thơ: lục bát
– Đại từ nhân xưng quen thuộc trong ca dao dân ca: “mình” – “ta”
– Hình ảnh rất Việt Nam, đầy quen thuộc, ngôn từ giản dị, lời ăn tiếng nói hàng ngày.
– Các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ tượng trưng, so sánh, liệt kê, cấu trúc trùng điệp….
– Giọng điệu thắm thiết, dạt dào như âm hưởng của những lời ru.
Soạn bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm Văn 12 tập 1 trang 122
Câu 1 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước, theo bố cục như sau:
– Phần 1: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
….
Làm nên đất nước muôn đời”
Phần này thể hiện cái nhìn, cách đánh giá, cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước thông qua nhiều yếu tố khác nhau, như: văn hóa, lịch sử, địa lí.
– Phần 2: Đoạn còn lại.
Phần này thể hiện trực tiếp tư tưởng “đất nước của nhân dân”
– Mạch cảm xúc chính, xuyên suốt bài thơ là tư tưởng đất nước của nhân dân, một đất nước thân thuộc, gắn bó máu thịt với đời sống của mỗi người dân đất Việt trong suốt những năm tháng lịch sử, trải dài theo những trầm tích văn hóa.
Câu 2 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần đầu của đoạn trích, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện sau:
– Tác giả không đưa ra những con số, những sự kiện lịch sử, những tên gọi triều đại cụ thể mà chỉ nói bằng cách hết sức thân quen, gần gũi, như cách mở đầu những câu truyện cổ tích ngày xửa ngày xưa:
+ “Đất nước đã có rồi”
+ “Ngày xửa ngày xưa”
– Tiếp theo, tác giả dùng những hình ảnh quen thuộc về phong tục tập quán, về lối sống nếp ở từ ngàn năm nay của người Việt để tái hiện lại hình ảnh của đất nước: Đó là “miếng trầu bà ăn”, là phong tục búi tóc sau đầu của người phụ nữ.
– Không chỉ vậy, đất nước còn hiện lên với truyền thống đánh giặc hào hùng của ông cha ta. Lịch sử của dân tộc ta chính là lịch sử dựng nước và giữ nước, bởi vậy những cuộc chiến tranh tuy đầy mất mát đau thương, nhưng đã trở thành một phần không thể quên của dân tộc. Nó gợi nhắc thế hệ con cháu về một đất nước chịu nhiều tổn thương nhưng vẫn “rũ bùn đứng dậy sáng lòa”.
– Tác giả còn định nghĩa khái niệm đất nước bằng những hình ảnh hết sức thân thuộc đối với cuộc sống, lao động của mỗi người dân Việt, đó là cái cột, cái kèo,…
– Đi từ những hình ảnh bình dị, thân thuộc, tác giả khái quát hình tượng đất nước theo chiều dài của thời gian và chiều rộng của không gian, đặc biệt là trong sự gắn bó máu thịt, hòa hợp giữa anh và em.
+ Chiều dài của lịch sử dân tộc mở ra với những huyền thoại hào hùng từ Âu Cơ – Lạc Long Quân, đến một tương lai tươi sáng mà thế hệ con cháu sẽ mang đất nước đi rất xa, đến những chân trời tươi sáng hơn.
+ Chiều rộng của không gian riêng tư, không gian sinh hoạt cộng đồng, không gian cây đa bến nước sân đình, không gian của tình yêu đôi lứa hò hẹn anh và em.
Đây là một cách cảm nhận hết sức đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm bởi vì, trước nay, người ta quen với những hình ảnh đất nước lớn lao, hùng vĩ, quen với những cách khắc họa đất nước linh thiêng từ thiên thư của Lí Thường Kiệt, quen với cách tái hiện lại những triều đại cụ thể “Đinh Lý Trần” trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Nguyễn Khoa Điềm đã xóa nhòa hết mọi ranh giới lịch sử, thổi hồn vào tác phẩm của mình không khí của sử thi, không khí tổng hòa của niềm tự hào vô hạn về lịch sử của đất nước mình. Tác giả đã cụ thể hóa đất nước, gọi tên đất nước bằng chính cuộc sống hằng ngày.
Câu 3 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Phần sau của đoạn trích tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng “đất nước của nhân dân”. Tư tưởng này đã đem đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước ta, cụ thế như sau:
– Nhân dân ta chính là chủ thể làm nên địa lí của đất nước:
+ Mỗi một địa danh, một vùng đất trên đất nước này đều lưu giữ những nét đẹp, những dấu ấn của người dân đất Việt, đó là: đất tổ Hùng Vương, là Hạ Long, là đền Ông Đốc, Ông Trang,…
+ Những vùng đất không tên khi gắn liền với cuộc sống con người, gắn liền với bàn tay lao động tài hoa của cha ông ta, đã trở thành những thắng cảnh nổi tiếng.
– Lịch sử kéo dài mấy ngàn năm của dân tộc cũng là do nhân dân ta góp máu xương mà thành. 4000 lớp người tuy không tên không tuổi, tuy chẳng được ai nhớ mặt gọi tên, nhưng chính họ là những người đã làm ra đất nước/
– Không chỉ lịch sử, địa lí mà nhân dân còn lưu giữ truyền thống văn hóa dân tộc. Nhân dân ta truyển từ đời này sang đời khác không chỉ những giá trị vật chất, mà còn cả những giá trị tinh thần. Lớp cha đi trước, lớp con sau, từng người, từng thế hệ lưu giữ những nét đẹp của dân tộc, lưu giữ từ lời ăn tiếng nói, cách lao động, làm việc, cách sống sao cho đúng nghĩa, đúng tình,..
Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện ra, đất nước không thể được tạo thành từ một vị anh hùng duy nhất, đất nước không phải là sản phẩm của một nhóm nhỏ người nắm quyền, mà đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân mà thành. Tư tưởng này vừa mới lạ so với văn học trung đại trước kia vốn đề cao đạo nghĩa vua tôi, tôn sùng người đứng đầu đến mức mù quàng, lại vừa phù hợp với tinh thần mới của dòng chảy văn học và thời đại, phù hợp với tinh thần cách mạng.
Câu 4 (trang 123 sgk Văn 12 Tập 1):
– Bài thơ là sự vận dụng thành công của Nguyễn Khoa Điềm đối với những chất liệu văn hóa dân gian, tác giả đưa vào thơ một cách thuần thục từ ca dao tục ngữ đến những truyền thuyết, phong tục tập quán. Đó là câu chuyện về cậu bé Gióng trong truyền thuyết Thánh Gióng, là truyền thuyết về quốc tổ và quốc mẫu Lạc Long Quân và Âu Cơ; là sự tích Trầu cau, là những bài ca dao “gừng cay muối mặn”, “khăn thương nhớ ai”.
– Tuy bài thơ sử dụng những chất liệu văn hóa quen thuộc đó, nhưng không hề nhàm chán. Bởi tác giả không sao chép một cách nguyên si, vụng về những chất liệu ấy vào tác phẩm của mình, mà chỉ chắt lọc những chi tiết phù hợp, và đưa vào tác phẩm một cách đầy sáng tạo. Đó chính là cái tài của Nguyễn Khoa Điềm.
Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) Văn 12 tập 1 trang 126
Soạn Câu 1
Bố cục được chia như phần trên.
Soạn Câu 2
Mùa thu trong hoài niệm của tác giả:
– Thời gian: sáng.
– Không gian:
+ Lòng Hà Nội chớm lạnh: cái lạnh ấy như một sự báo hiệu thu sang, khoảnh khắc buổi giao mùa.
+ Những phố dài xao xác hơi gió heo may.
+ Lá rơi đầy nơi thềm nắng.
+ Con người: ra đi trong sự dứt khoát, kiên định, nỗi buồn của sự chia xa chôn dấu trong lòng.
→ Bức tranh thu thật đẹp, có nắng, có gió, có chút se lạnh của buổi sớm mai nhưng đượm một màu buồn, nỗi buồn làm trái tim khắc khoải.
Soạn Câu 3
– Cảnh thu:
+ Gió lồng lộng thổi, tre rừng phấp phới: cảnh vật đổi thay, rộn ràng và giàu sức sống
– Con người:
+ Đứng hiên ngang giữa núi đồi trong niềm vui của cảm xúc
+ Tiếng nói cười rộn ràng, thiết tha
+ Nhân dân làm chủ của hương mình trong sự tự do, tự hào:
Trời xanh, núi rừng, những ngả đường, những dòng sông,…đều là “của chúng ta”.
– Nghệ thuật:
+ Dùng từ láy
+ Điệp từ
+ Giọng điệu tươi vui, phấn khởi
→ Mùa thu hôm nay tràn đầy sức sống, cảnh vật và con người chứa chan những niềm vui và niềm tự hào.
Soạn Câu 4
– Đất nước đau thương, nhiều mất mát, hy sinh:
+ Cánh đồng quê chảy máu.
+ Dây thép gai đâm nát trời chiều.
+ Bát cơm chan đầy nước mắt.
+ Đứa đè cổ, đứa lột da.
+ Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh.
→ Đất nước bị tàn phá đến cùng cực, giặc giày xéo cả về vật chất lẫn tinh thần, thậm chí chúng giết cả mạng sống những con người anh hùng của đất nước.
– Đất nước sục sôi ý chí đấu tranh:
+ Những đêm dài ra trận, hành quân lòng nung nấu chiến thắng.
+ Quê hương là động lực để chiến đấu.
+ Tiếng căm hờn thét lên trong mỗi bước đi.
→ Sức sống bất diệt, lòng chiến đấu quyết thắng của nhân dân không bao giờ bị dập tắt.
– Đất nước chiến đấu anh hùng:
+ Giọng thơ dồn dập, sôi nổi.
“Xiềng xích không khóa được
Trời đầy chim, đất đầy hoa
Súng đạn không bắn được
Lòng dân ta yêu nước, thương nhà
………………………………….
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”
=> Đất nước hiên ngang, sừng sững trước chiến tranh, bom đạn.
Soạn Câu 5 ngắn nhất
– Nhận xét:
+ Câu thơ trong mỗi khổ có độ dài, ngắn khác nhau
+ Nhịp điệu thơ khi chậm rãi, da diết khi dồn dập, nhanh, gấp gáp
+ Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tượng
– Tác dụng: vừa góp phần thể hiện tâm trạng tác giả, vừa dựng lên hình ảnh một Đất nước anh hùng, kiên cường và giàu đẹp.
Soạn bài Dọn về làng Văn 12 tập 1 trang 141
Câu (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
– Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của thực dân Pháp đã được diễn tả cụ thể như sau:
+ Người dân phải tạm quên đi những ngày tết truyền thống, không được tổ chức.
+ Phải đi chạy trốn giặc, chiu đủ nắng mưa, sấm sét, đường đi lại khó khăn. Mẹ con, bà cháu phải bồng bế, dắt díu nhau đi lên rừng, rời bỏ lán trại quê hương, đến cả người bà già cả, mắt mũi mù lòa cũng phải chịu chung cảnh chạy giặc.
+ Chịu cảnh giặc đến giặc lùng. Giặc đốt cháy từng lán nhà, vơ vét hết mọi của cải của người dân, đến cả áo quần trong tủ cũng không tha.
+ Giặc tây bắt đi người cha, vì cha chửi chúng, đánh lại chúng nên đã bị chúng giết chết. Đó là tổn thất to lớn cho cả đại gia đình. Không còn người chống gậy khi bà mẹ già qua đời, không còn người dìu dắt bước đi đứa con thơ,…
=> Từ mối thù mất cha trở thành mối thù mất nước, từ tình cảm cá nhân riêng tư hòa vào tình cảm cộng đồng dân tộc. Mối thù đế quốc như được khắc sâu thêm vào lòng của các thế hệ người dân nơi đây. Nó trở thành động lực, thành sự quyết tâm, ý chí dánh giặc trả nợ nước đền thù nhà.
Câu 2 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
– Niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng đã được nhà thơ thể hiện rất rõ nét thông qua phần đầu và cuối của bài thơ.
+ Đó là niềm hân hoan khi vùng đất quê hương được giải phóng. Đó là chiến tích giết chết ngàn ngàn, bắt sống hàng vạn tên giặc tây. Đó là niềm vui giành được quyền kiểm soát các đồn lũy của giặc.
+ Người dân lại trở về quê hương trong tư thế mới, tư thế của những người làm chủ, dựng xây lại quê hương, xóm làng, sửa lại nhà, phát quang cỏ cây, bụi rậm; lại cày bừa xới đất trồng lại lúa ngô khoai màu, bắt đầu lại một cuộc sống mới tràn đầy niềm lạc quan hứng khởi.
+ Cuộc sống trở nên vui tươi, náo nhiệt, ruộng vườn nhà cửa không còn phải để hoang hóa, khiến cho cọp vào đẻ con trong vườn chuối. Từ nay đã có người cố công vun trồng, chăm sóc cho nên quả cây trong vườn chín là sẽ được thu hoạch, chứ không còn cảnh để quả tự chín tự rụng nữa.
+ Những âm thanh tươi vui của cuộc sống mới thay thế cho những tiếng buồn than, khóc lóc. Đó là tiếng trẻ con ríu rít nói cười, là tiếng còi ô tô kêu vang khắp đường cái,…
+ Đời sống tinh thần của người dân khi được giải phóng khỏi giặc tây cũng trở nên tốt đẹp hơn. Trẻ em thì được đi đến trường học,…
Câu 3 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
Màu sắc dân tộc được thể hiện rõ nét thông qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả:
– Đó là việc so sánh bằng những hình ảnh gợi hình, gợi tả như: người đông như kiến, súng nhiều như củi,…
– Sử dụng những hình ảnh quen thuộc với cuộc sống của người dân tộc miền núi: cách xưng hô mày – tao, hàng đàn, vườn chuối,…
Soạn bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Văn 12 tập 1 trang 146
Soạn Câu 1
– Ý nghĩa biểu tượng:
+ Con tàu cũng như tâm hồn của thi nhân đang khao khát vươn tới cuộc đời rộng lớn, vượt ra khỏi những sự chật hẹp, tù túng, quẩn quanh để xây đời mới.
+ Tây Bắc: là biểu tượng cho một cuộc sống rộng mở, cuộc sống của nhân dân
– Ý nghĩa lời đề từ: thể hiện tình cảm của người thi nhân khát khao gắn bó, hòa nhập với cuộc đời rộng lớn, hòa nhập với cuộc sống của nhân dân, của Tổ quốc mình.
Soạn Câu 2
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Nghĩ suy về cuộc lên đường
+ Phần 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm vui, hạnh phúc khi về với nhân dân
+ Phần 3 (còn lại): Khúc hát lên đường say mê, sôi nổi
– Mạch cảm xúc: từ những nghĩ suy, trăn trở khi đang trong sự bế tắc của cuộc sống chật hẹp, tù túng đến sự thúc giục, niềm khao khát lên đường xây dựng cuộc đời mới, tìm thấy những niềm vui chung cùng với nhân dân, đất nước mình.
Soạn Câu 3
– Niềm hạnh phúc lớn lao của nhân vật trữ tình được thể hiện:
“ Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp bàn tay đưa”
– Nghệ thuật:
Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh => sự sâu nặng, thiết tha, hạnh phúc vô bờ khi được về với nhân dân.
Soạn Câu 4 ngắn nhất
Hình ảnh nhân dân:
+ “ anh con – người anh du kích”
+ “chiếc áo nâu suốt một đời vá rách – đêm cuối cùng anh cởi lại cho con”
+ “ em con – thằng em liên lạc”
+ “năm con đau mế thức một mùa dài”
Những kỉ niệm ấm áp, ân tình của gợi ra trong kí ức của nhà thơ khi nghĩ về nhân dân. Những tình cảm thắm thiết dành cho nhau như người thân trong gia đình, cùng chung dòng máu đỏ.
Soạn Câu 5
“ – Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
“- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Soạn Câu 6
Nghệ thuật:
– Hình ảnh đầy sáng tạo, có ý nghĩa biểu tượng cao; hình ảnh đa dạng, phong phú, độc đáo, vừa cụ thể, chân thực lại vừa sinh động, giàu sức gợi
– Sử dụng phối kết hợp nhiều biện pháp tu từ mang lại hiệu quả cao: ẩn dụ, so sánh, so sánh tầng bậc,…
Giọng điệu thay đổi linh hoạt theo dòng suy tư, cảm xúc, ý tình chân thành, thiết tha.
Soạn bài Đò lèn Văn 12 tập 1 trang 149
Câu 1 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Cái tôi tuổi thơ của Nguyễn Duy đã được tái hiện cụ thể thông qua bài thơ như sau:
– Đi câu cá ở cống Na.
– Theo bà đi chợ.
– Bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật.
– Hái trộm nhãn của nhà chùa.
– Đi xem hát văn, lễ đền Sòng, đền Cây Thị.
Những hành động này cho thấy đây là một cậu bé đầy hồn nhiên, tinh nghịch, có một tuổi thơ sống động, với biết bao kí ức khó quên, đặc biệt là những kí ức xoay quanh cuộc sống thôn quê với hình ảnh người bà.
Câu 2 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Thông qua bài thơ này, tác giả cũng đã trực tiếp bày tỏ tình cảm sâu nặng với người bà của mình.
Bà hiện lên trong cuộc sống dân dã đời thường đầy vất vả, khi thì đi mò cua bắt ốc, lúc lại lặn lội đi gánh chè trong những đêm đông đầy giá lạnh.
Bà còn hiện lên trong thế đối sánh với những tín ngưỡng truyền thống, với đời sống tâm linh của thánh thần, tiên phật. Cũng như bao người đàn bà thôn quê nào khác, bà thành kính trước những tín ngưỡng ấy, có một niềm tin không dễ lung lay trước những giá trị văn hóa xưa cũ ấy. Dù cho cuộc sống có vất vả như thế nào, dù có phải chịu mưa bom bão đạn của giặc Mỹ, nhà cửa bị tàn phá, chùa chiền cũng bị tàn phá theo, thế nhưng sức sống, niềm tin của bà thì vẫn không gì có thể lung lay được.
Tuy thế, thuở còn nhỏ, nhà thơ chưa thể cảm nhận được những nỗi niềm mà bà phải trải qua, cậu bé vẫn ngây thơ sống trong thế giới tuổi thơ của mình mà không biết bà đã vất vả như thế nào. Chính điều này khiến cho khi nhà thơ đã trưởng thành, nhớ lại những hồi ức ấy lại trở nên ân hận, và càng thêm yêu thương và biết ơn bà.
Câu 3 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Cả hai bài thơ đều là những tình cảm thiết tha của cháu dành cho bà. Tuy nhiên, ở mỗi bài thơ lại có một cách thể hiện khác nhau.
Ở Đò Lèn, đó là tình yêu tha thiết đi kèm với một niềm hối hận khôn nguôi, bởi khi nhận ra bà đã vất vả như thế nào thì cũng đã quá muộn rồi.
Còn ở Bếp lửa, tình yêu thương, sự thấu hiểu đến ngay từ khi đứa cháu còn rất nhỏ.
Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) Văn 12 tập 1 trang 156
Soạn Câu 1
+ Âm điệu của bài thơ tựa như những âm điệu của những con sóng trên đại dương và cả những con sóng lòng da diết, âm ỉ của nhân vật trữ tình: có khi dữ dội, có khi dịu dàng, êm ái.
+ Âm điệu được tạo ra từ
– Thể thơ 5 chữ
– Cách ngắt nhịp đầy phóng túng, linh hoạt
– Ngôn từ, hình ảnh được tổ chức khéo léo
+ Nhịp điệu khi khoan thai, khi vội vàng, vồ vập
Soạn Câu 2
Hình tượng sóng là hình tượng đi xuyên suốt bài thơ:
– Con sóng tả thực: sóng của thiên nhiên, của mẹ biển cả, hoạt động với những trạng thái khác nhau:
+ Dưới lòng sâu – trên mặt nước
+ Sóng vỗ bờ
+ Dữ dội- dịu êm
+ Ồn ào – lặng lẽ
+ Xuôi Bắc – ngược Nam
– Sóng mang nghĩa biểu tượng: con sóng có tâm tư riêng, có trái tim và linh hồn luôn khát khao yêu và được yêu, tình cảm cũng đầy phong phú.
+ Sôi nổi, bồng bột
+ Dịu dàng, đằm thắm, sâu sắc
+ Âm thầm, nồng nhiệt
+ Chung thuỷ , một lòng son sắt với tình yêu
+ Khát khao được vùng vẫy trong thứ tình yêu trường tồn, bất diệt
Soạn Câu 3
– Trong bài thơ, Sóng và em có mối quan hệ mật thiết với nhau, song hành và hòa quyện vào nhau, tuy hai mà một.
– Kết cấu của bài thơ: kết cấu sóng đôi
– Sự tương đồng giữa sóng và em:
+ Sóng có những trạng thái khác nhau cũng như em trong tình yêu cũng đầy những tình cảm khác nhau khi hạnh phúc cũng có khi ghen tuông, trăn trở.
+ Sóng biển mênh mông, vô tận như chính tình yêu em gửi nơi anh là vĩnh cửu, bao la, cũng như khát khao yêu đầy những dạt dào, rộng lớn.
+ Sóng luôn hướng tới bờ, vỗ về bờ như chính tình yêu em luôn hướng tới anh, chỉ mình anh mà thôi -> ước mơ một tình yêu thuỷ chung, dành vẹn tròn yêu thương cho người mình yêu, chẳng vương vấn một bến bờ nào khác.
Soạn Câu 4
Tâm hồn người phụ nữ khi yêu:
– Dịu dàng, đằm thắm
– Không chấp nhận sự cam chịu, thụ động mà chủ động từ bỏ những chật hẹp, nhỏ nhen, ích kỷ để vươn tới sự lớn lao, đồng điệu trong tình yêu.
– Trái tim yêu vẫn luôn rạo rực những khát khao yêu đương, khao khát yêu thương
– Nỗi nhớ thương cồn cào, da diết
– Niềm tin yêu vào một hạnh phúc vĩnh cửu với thời gian.
Soạn bài Đàn ghita của Lorca Văn 12 tập 1 trang 166
Câu 1 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, tưởng chừng như hoàn toàn là cảm xúc tự do, không có liên kết gì với nhau. Nếu hiểu như vậy, ta hoàn toàn chưa hề khám phá được tác phẩm. Thanh Thảo là một hồn thơ giàu triết lí, tác phẩm của ông cũng đầy những suy tư, lí lẽ. Thế nhưng, mạch suy tư ấy không hiển hiện rõ ràng, mà người đọc phải tự bước chân vào thế giới ngôn từ của nhà văn, đắm mình trong đó và tự tìm tòi theo cách của riêng mình.
Khi đọc kĩ bài thơ, ta thấy nhiều hình ảnh được lặp lại nhiều lần dưới nhiều dạng thức khác nhau. Với mỗi lần xuất hiện, nó lại mang lại cho bài thơ một nét nghĩa mới. Mạch liên kết của bài thơ chính là dựa theo những hình ảnh ấy.
Đầu tiên là sự xuất hiện của Lorca thông quan những hình ảnh: “tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn”. Thông qua một vài hình ảnh đơn giản nhưng tác giả đã tái hiện lại được những nét đặc sắc nhất, gắn với cuộc đời của Lorca, đó là cuộc đời gắn liền với thơ ca, với yên ngựa, với âm nhạc và rượu, và đặc biệt là gắn bó sâu sắc với đất nước Tây Ban Nha. Những hình ảnh đẹp đẽ nhưng cũng đầy ám ảnh về một tương lai bất định, như ý của một nhà thơ rằng trong hạnh phúc đã có mầm mống của sự chia ly, trong sự xuất hiện của Lorca đã có những dấu hiệu cho sự biến mất mãi mãi của người tráng sĩ này.
Tiếp theo, tác giả sử dụng những hình ảnh: “áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” Bi kịch đã xảy đến với Lorca, vẫn là những hình ảnh thật đẹp đã xuất hiện ở đầu bài thơ, nhưng đến đây cái đẹp đã trở thành bi kịch. Cái chết đầy bất ngờ đã ập đến với người thi sĩ, chiến sĩ tài năng, quả cảm. Tiếng ghi ta vang lên nỉ non, nức nở như khóc than cho số phận con người tài hoa bạc mệnh. Tiếng đàn bọt nước như vỡ tan ra thành hàng trăm, hàng ngàn âm thanh khác nhau, hỗn độn, âm vang, như những âm thanh quay cuồng trong đầu người sắp từ giã cõi đời, những hình ảnh, âm thanh quen thuộc một lần nữa như cuốn phim ghi âm, chầm chậm phát lại cuộc đời đã qua của con người xấu số.
Tưởng chừng như Lorca chết là những hình ảnh gắn liền với Lorca cũng sẽ biến mất. Nhưng không. Lại một lần nữa ở cuối bài thơ, những hình ảnh quen thuộc lại xuất hiện một lần nữa: “Lorca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc”. Điều đó chứng tỏ sức sống mãnh liệt của Lorca, sức sống mãnh liệt của thơ ca, nghệ thuật của Lorca trong lòng các thế hệ hậu thế.
Câu 2 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Cảm nhận về đoạn thơ:
“Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng”.
Tiếng đàn là hình ảnh tượng trưng cho Lorca, cũng là tượng trưng cho nghệ thuật, sức sống của Lorca. Đi từ hiện thực đời sống về cái chết oan khuất không người chôn cất của thi sĩ, lời thơ đi đến tầng nghĩa biểu tượng về sức sống mãnh liệt của nghệ thuật Lorca. Lorca có thể chết, nhưng nghệ thuật của ông thì sống mãi, không ai có thể hủy hoại nghệ thuật ấy. Tiếng đàn – tài năng nghệ thuật của Lorca sẽ như cỏ mọc hoang, không cần ai chăm sóc, và cũng không một ai có thể hủy diệt.
Câu thơ giọt nước mắt vầng trăng thiếu mất đi quan hệ từ, khiến ta không biết quan hệ giữa vầng trăng và nước mắt là gì. Có thế là quan hệ sở hữu: giọt nước mắt của vầng trăng, cũng có thể là quan hệ ngang bằng: giọt nước mắt và vầng trăng,… Nếu như giọt nước mắt thể hiện cho những nỗi đau thương, mất mát thì vầng trăng lại tượng trưng cho cái đẹp trong cuộc đời này. Có thể hiểu câu thơ là giọt nước mắt, là nỗi buồn của Lorca – một biểu tượng của cái đẹp, thì như thế, câu thơ gợi về cái chết oan khuất của Lorca, ông chết một cách tức tưởi, không cam lòng. Cũng có thể hiểu cái chết của Lorca khiến cả thiên nhiên cũng phải xót thương vậy.
Câu 3 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Hình tượng tiếng đàn trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa ẩn dụ khác nhau. Lúc thì nó biểu tượng cho tài năng nghệ thuật, cho sức sống mãnh liệt , với một niềm đam mê với nghệ thuật truyền thống, với lí tưởng cao đẹp giải phóng nhân dân Tây Ban Nha của Lorca.
Tiếng đàn còn là lời ca, khúc bi tráng, khổ đau phản ứng, đối kháng lại chế độ phát xít tàn bạo đang tồn tại lúc Lorca còn sống.
Luyện tập
Hình tượng Lorca có thế được cảm nhận thông quan một số ý chính như sau:
– Đó là một người nghệ sĩ đầy tài hoa, với tình yêu mãnh liệt đối với đất nước và văn hóa Tây Ban Nha. Nhà thơ khao khát đổi mới nền nghệ thuật già cỗi, kìm hãm sự phát triển của những người nghệ sĩ trẻ.
– Lorca cũng là một chiến sĩ kiên trung, đấu tranh vì tự do và hạnh phúc, vì lí tưởng, vì cuộc sống tốt đẹp hơn dành cho nhân dân Tây Ban Nha.
– Một cái chết đầy oan khuất, nhưng sức sống thì mãnh liệt và niềm xót thương, tình yêu, nỗi nhớ của hậu thế dành cho nhà thơ.
Soạn bài Bác ơi! – Tố Hữu Văn 12 tập 1 trang 169
Soạn Câu 1
Nỗi đau xót xa trước sự kiện Bác qua đời:
– Lòng người:
+ Đau đớn, xót thương: đời tuôn nước mắt, chạy về thăm Bác, lần theo lối sỏi đường quen, bơ vơ nhìn lên thang gác mong thấy Người.
+ Không chấp nhận sự thật đớn đâu ấy, vẫn bàng hoàng cất lên tiếng xót xa: Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
– Cảnh vật:
+ Hoang vắng, im lìm, lạnh lẽo: trời mưa tuôn; phòng lạnh, rèm buông, đèn không sáng, chuông nhỏ kêu thê lương…
+ Cảnh vật cũng cô đơn, tâm trạng, thừa thãi khi thiếu hình bóng Người.
=> Thiên nhiên và con người đều đồng cảm, xót xa, tiếc thương trước sự ra đi của Người.
Soạn Câu 2
Hình tượng Bác Hồ:
– Cả cuộc đời sống vì nhân dân, vì cách mạng, nỗi lo vì nước vì dân luôn canh cánh bên lòng, lý tưởng đầy cao đẹp.
– Trái tim yêu thương với tình người bao la, yêu con người, yêu thiên nhiên, cuộc sống.
– Sống thanh bạch, giản dị, tiết kiệm.
Soạn Câu 3
Cảm nghĩ của mọi người trước sự ra đi của Bác:
– Nén nỗi đau thương.
– Nhớ Bác khôn nguôi.
– Trong lòng dân tộc, Bác luôn bất tử và sống mãi với non sông .
– Bác là tấm gương sáng soi đường cho cháu con, cho dân tộc hôm nay và mai sau.
– Chí nguyện: theo chân Bác, hoàn thành con đường cách mạng còn dang dở.
Soạn bài Tự do Văn 12 tập 1 trang 173
Câu 1 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Chủ đề bao trùm toàn bộ bài thơ đó chính là khát vọng về một cuộc sống tự do, không bị kìm kẹp trong những tầng áp bức, bóc lột của người dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược. Đó không chỉ là những lí thuyết về khát vọng tự do, mà nó còn thôi thúc, kêu gọi mọi người hãy đấu tranh, hãy đứng dậy bảo vệ lấy cuộc sống tự do của chính mình.
Các hình ảnh trong bài thơ được liệt kê theo 2 hướng chính, đó là những hình ảnh hữu hình, có thể nhìn thấy được, đó là trang vở, là bàn học, là đất cát, là cây xanh, là gươm đao, là áo mũ vua quan,…Ngoài ra còn có cách liệt kê những hình ảnh vô hình, không thể trực tiếp nhìn thấy như: mảnh đời trong xanh, thời thơ ấu, hồ vầng trăng,… Cách liệt kê này đã thể hiện một tư tưởng về tự do trên mọi phương diện, không chỉ đời sống vật chất mà còn phải tự do trên cả đời sống tinh thần.
Câu 2 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Cấu trúc tôi viết tên em như một điệp khúc ngân vang, nó vang lên khiến đọc giả đầy tò mò. Em là ai mà tôi lại liên tục phải viết tên như thế? Em là người hay vật, em hữu hình hay vô hình, chính cách nói đầy da diết này đã khiến lời thơ như một lời gợi mời, nhắc nhở vào tận tâm khảm của mỗi người đọc. Thế rồi, hai tiếng tự do vang lên đầy tự hào, mãnh liệt ở cuối bài thơ khiến người đọc như dâng trào niềm xúc động khó tả cùng với tâm trạng của nhà thơ. Dường như bùng lên trong tâm trí mỗi người là khát khao có thể viết lên tự do của chính mình vậy.
Việc lặp từ theo kiểu xoáy tròn chính là để tạo nhạc điệu cho bài thơ, khiến bài thơ vang lên như một bài hát, xoáy sâu thêm vào tâm khảm bạn đọc ấn tượng về sự tự do.
Đại từ em đã nhân hóa sự tự do lên, nó như một con người cần được yêu thương và trân trọng, trở thành đối tượng được tác giả bày tỏ nỗi niềm, tâm tư tình cảm của mình.
Câu 3 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Từ trên được sử dụng để chỉ cả không gian và thời gian trong bài thơ này.
Nhà thơ sử dụng từ trên một cách linh hoạt, tùy theo sự phát triển của mạch cảm xúc. Lúc thì khonog gian hiện ra với các yêu tố trừu tượng như ao mặt trời ẩm mốc,… lúc lại hiện ra không gian cụ thể hữu hình.
Đôi khi, tác giả còn đi sâu vào tâm trí, khám phá không gian của cảm xúc, của những khoảng lặng trong tâm hôn con người.
Chính sự đa dạng này đã bày tỏ niềm khao khát được tự do đến mãnh liệt, cả thời gian và không gian, cả cuộc sống thực tại hữu hình đến cuộc sống tâm trạng vô hình của tác giả.
Câu 4 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Tính chất thánh ca của bài thơ này còn nằm ở âm hưởng hào hùng, vang vọng trong tâm trí của mỗi người như những khúc thánh ca trong nhà thờ. Bài thơ vang lên vừa như ru đưa, vỗ về nhưng cũng lại như lời thức tỉnh, đánh thức mỗi người khỏi cơn mê, hãy thức dậy để giành lại tự do cho đất nước, dân tộc, và cho chính bản thân mình.
Tác giả dùng đại từ xưng hô tôi, nó không chỉ đề cập đến cá nhân nhà thơ, mà mỗi người chúng ta, khi đọc bài thơ lên, dường như thấy đang đọc lên tâm trạng của chính bản thân mình, là nhờ vào chữ “tôi” đó.
Soạn bài Người lái đò sông đà Văn 12 tập 1 trang 192
Soạn Câu 1
– Tác giả phải quan sát kỹ càng thể hiện con sống Đà một cách chi tiết, cụ thể mà sinh động, hấp dẫn đến vậy: từ những thác nước dữ dội đến đá hai bên, từ thiên nhiên đến con người
– Tác giả quan, cảm nhận dòng sông bằng nhiều điểm nhìn khác nhau, tìm hiểu về từng đặc điểm tỉ mỉ, khai thác trên nhiều phương diện của dòng sông.
Soạn Câu 2
– Hình ảnh sông Đà hung bạo:
+ Lòng sông hẹp như cái yết hầu.
+ Đá bờ sông chẹt cứng vách thành.
+ Hút nước xoay tít, lôi mọi vật xuống hố sâu.
+ Trùng vi thạch trận chực chờ nhấn chìm thuyền và người lái đò.
+ Âm thanh dữ dội, gầm vang của thác nước: khi nỉ non, oán trách, khi lại khiêu khích, chế nhạo.
– Biện pháp nghệ thuật: liên tưởng, so sánh, nhân hóa, tưởng tượng.
+ ‘Bờ sông, dựng vách thành… có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một yết hầu, lòng sông như có chỗ nằm gọn giữa hai bờ vách như con hang động huyền bí”
+ Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc,…..ằng ặc như vừa rót dầu sôi vào.
+ Tiếng nước réo nghe như oán trách, lúc như van xin, khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo.
Soạn Câu 3
Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà:
– Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình.
– Vẻ đẹp sông Đà đổi sắc theo mùa: mùa xuân nước xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ,…..
– Sông Đà giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại, vừa ấm áp, vừa đằm thắm,….
– Con sông mang vẻ đẹp của Đường thi, sắc hoe hoe của nắng giòn tan như “yên hoa tam nguyệt”
– Bờ sông mang vẻ đẹp hồn nhiên, hoang dại như một bờ tiền sử, ánh lên những nỗi niềm cổ tích xa xưa.
=> Nhà thơ viết nên những áng văn đầy mềm mại vẽ nên một dòng sông đẹp mơ màng, mang cả dấu ấn văn hoá theo thời gian.
Soạn Câu 4
– Giữa thiên nhiên rộng lớn, con người làm chủ trước sự hùng vĩ của thiên nhiên, trở thành trung tâm của lao động.
– Vũ khí chiến đấu: con đò đơn đọc và cán chèo hùng dũng.
– Người lái đò là một con người nhiều kinh nghiệm, từng trải, hiểu đặc điểm đối thủ của mình và thành thạo nghề nghiệp.
– Là người dũng cảm, biết nắm bắt đúng thời điểm: vượt thác ghềnh, đập tan các trùng vi thạch trận được bố trí sẵn của dòng sông, thuần phục kẻ thù đầy hung hãn.
– Kết quả: giành chiến thắng trước thiên nhiên hung bạo.
=> Người lao động trở thành thứ vàng mười quý giá, qua sóng gió càng tôi luyện bản lĩnh, ý chí ngoan cường. Họ gắn bó với lao động, âm thầm vượt gian khó để góp xây cuộc đời, họ là những người kì vĩ, lớn lao.
=> Tác phẩm ca ngợi ý chí, ca ngợi những người lao động bền bỉ, vinh quang,thắng lợi huy hoàng của nhân dân trong lao động ngày đất nước hòa bình.
Soạn Câu 5
– “Con sông Đà tuôn dài như một áng trữ tình…”
– “ Bờ sông hoang dại… cổ tích tuổi xưa”
– Những câu văn khác khi miêu tả vẻ đẹp hung bạo của dòng sông.
Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông Văn 12 tập 1 trang 203
Câu 1 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương vùng thượng lưu hiện lên dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường đầy dữ dội và mãnh liệt.
– Sông Hương giống như một bản trường ca dữ dội của núi rừng Trường Sơn, với những tiết tấu vô cùng hùng tráng. Trước khi về đến thành phố Huế, sông Hương đã trải qua biết bao ghềnh thác, cuộn xoáy.
– Giống như một cô gái Digan phóng khoáng đầy man dại. Rừng già đã tôi luyện cho sông Hương có một bản lĩnh đầy vững vàng và một tâm hồn trong sáng, đầy tự do.
– Nhưng cũng chính núi rừng Trường Sơn đã chế ngự hết những sức mạnh của sông Hương, để khi ra khỏi rừng, nó trở thành một người con gái đầy dịu dàng, là một người mẹ trở theo dòng phù sa đầy dinh dưỡng nuôi sống vùng đồng bằng màu mỡ.
=> Những hình ảnh so sánh vô cùng thú vị đã giúp sông Hương hiện lên sống động hơn và đầy hấp dấn. Người đọc mong chờ được tái ngộ dòng sông và ngóng chờ xem nó sẽ thay đổi như thế nào.
Câu 2 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
– Sông Hương liên tục thay đổi dòng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dòng sông trở nên dịu dàng, đầy thu hút.
– Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khoác lên mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra được bước chuyển màu đầy thú vị của dòng sông ấy.
– Không chỉ thế, giống như một người con gái tài sắc vẹn toàn, sông Hương còn mang vẻ đẹp của cổ thi, của triết lí. Bởi vì sông Hương uốn lượn, chảy quanh những khu lăng tẩm, cung điện ở ngoại vi thành phố cho nên nó cũng nhuốm một màu sắc đầy thi vị, trầm mặc, tĩnh lặng, hết sức nên thơ và đầy chất Huế. Nếu như không sống gắn bó với dòng sông này, tác giả sẽ không thể có một cái nhìn bao quát, mang màu sắc thơ mộng như thế về dòng sông Hương được. Không chỉ am hiểu dòng sông, nhà văn còn am hiểu lịch sử của đất cố đô, am hiểu những trầm tích văn hóa đã soi mình để làm nên vẻ đẹp trầm mặc ấy của con sông.
– Sau khúc trầm của lịch sử, dòng sông trở nên tươi vui với những bờ bãi xanh biếc của hai bờ ngoại ô thành phố. Nó trở nên mơ mộng trong những bờ bãi, vườn rau, hàng tre bụi trúc của vùng thôn quê Vĩ Dạ.
Câu 3 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế lại mang một màu sắc đặc trưng mới:
– Vẫn là những cử chỉ hết mực nhẹ nhàng, và đồng thời tươi vui hẳn lên khi được gặp lại thành phố thơ mộng, như được gặp lại một người tình thủy chung của mình.
– Tác giả còn so sánh với những dòng sông nổi tiếng trên thế giới để thấy rằng, ở mỗi vùng đất địa linh, đều gắn bó với một con sông. Con sông chảy qua lòng thành phố, đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố ấy. Và con sông Hương cũng vậy.
– Bằng vốn hiểu biết phong phú, tác giả đã giúp ta có một cái nhìn rộng mở hơn về các dòng sông trên thế giới, từ đó thêm yêu thêm quí con sông Hương quê mình. Ta hiểu vì sao mà dòng sông như luyến lưu, như buồn bâng khuâng, như không muốn chia tay người bạn của mình. Đó là nỗi buồn vương vấn, có chút lẳng lơ, nhưng cũng lại rất kín đáo.
=> Nét độc đáo của tác giả trong đoạn miêu tả dòng sông chảy qua thành phố Huế chính là những suy tư và cảm nhận của một con người gắn bó máu thịt với xứ Huế mộng mơ.
Câu 4 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
a. Sông Hương trong lịch sử:
– Sông Hương âm vang những bản hùng ca dựng nước từ thời các vua Hùng mấy ngàn năm trước.
– Sông Hương được ghi vào sổ sách địa lí quốc gia từ thời Nguyễn Trãi. Đó là dòng sông ở nơi biên thùy xa xôi, nơi bảo vệ biên cương tổ quốc.
– Sông Hương cũng gắn liền với những sự nghiệp hiển hách của người anh hùng áo vải cờ đào Nguyễn Huệ, với những chiến thắng vang dội trong lịch sử.
– Sông Hương oằn mình gánh chịu những cuộc khởi nghĩa nhằm lật đổ triều đình Huế thối nát.
– Sông Hương chứng kiến cuộc khởi nghĩa tháng 8 đầy oanh liệt, hào hùng của dân tộc ta.
=> Đây là một dòng sông của lịch sử, dòng sông gắn với những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc.
b. Sông Hương trong thi ca:
Mỗi nhà thơ lại có một khám phá riêng, hết sức độc đáo về dòng sông này.
– Tản Đà thì thấy đây là dòng sông màu sắc: “Dòng sông trắng – lá cây xanh”
– Bà Huyện Thanh Quan vẫn một nối niềm hoài cổ, nhớ về quá khứ vàng son xa xưa.
– Cao Bá Quát đúng như chí khí của mình, thấy dòng sông: “như kiếm dựng trời xanh”
– Tố Hữu lại là một nhà thơ cách mạng, nhìn thấy sức sống, sự phục hồi của dòng sông trong thời đại mới.
Câu 5 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hoàng Phủ Ngọc Tường hiện lên với phong cách đầy tinh tế, giọng văn trữ tình đậm chất trí tuệ trong phong cách viết kí sự.
– Bài viết còn cho thấy tình yêu sâu sắc của nhà văn đối với xứ Huế mộng mơ. Điều đó khiến dòng sông hiện lên như một người tình đầy thân thiết với nhà văn.
Luyện tập
Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
– Sông Hương liên tục thay đổi dòng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dòng sông trở nên dịu dàng, đầy thu hút.
– Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khoác lên mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra được bước chuyển màu đầy thú vị của dòng sông ấy.
– Không chỉ thế, giống như một người con gái tài sắc vẹn toàn, sông Hương còn mang vẻ đẹp của cổ thi, của triết lí. Bởi vì sông Hương uốn lượn, chảy quanh những khu lăng tẩm, cung điện ở ngoại vi thành phố cho nên nó cũng nhuốm một màu sắc đầy thi vị, trầm mặc, tĩnh lặng, hết sức nên thơ và đầy chất Huế. Nếu như không sống gắn bó với dòng sông này, tác giả sẽ không thể có một cái nhìn bao quát, mang màu sắc thơ mộng như thế về dòng sông Hương được. Không chỉ am hiểu dòng sông, nhà văn còn am hiểu lịch sử của đất cố đô, am hiểu những trầm tích văn hóa đã soi mình để làm nên vẻ đẹp trầm mặc ấy của con sông.
– Sau khúc trầm của lịch sử, dòng sông trở nên tươi vui với những bờ bãi xanh biếc của hai bờ ngoại ô thành phố. Nó trở nên mơ mộng trong những bờ bãi, vườn rau, hàng tre bụi trúc của vùng thôn quê Vĩ Dạ.
Soạn bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới Văn 12 tập 1 trang 210
Soạn Câu 1
Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu … ập vào miền Bắc): đất nước Việt Nam mới trong tình hình chung.
– Phần 2 (tiếp … thêm trầm trọng): Đất nước đang gánh chịu những khó khăn, chông gai từng ngày.
– Đoạn 3 (tiếp … 370 kg vàng): Quyết tâm vượt khó và những biện pháp tích cực của toàn dân, toàn Đảng.
– Đoạn 4 (phần còn lại): Hình ảnh Bác Hồ trong hình hài đất nước.
Soạn Câu 2
Tác giả lựa chọn điểm nhìn trong hiện tại để nhớ về đất nước. Vào năm 1970, chiến tranh với đế quốc Mỹ đang diễn ra vô cùng ác liệt, lực lượng của ta và địch ở hai thế khác xa nhau so với mấy chục năm về trước.
|
Năm 1945 |
Năm 1970 |
Lực lượng |
+ Đế quốc có lực lượng hùng mạnh, làm mưa làm gió khắp nơi + “Gần 2 chục vạn … miền Bắc |
“ Mỗi hành động kẻ cướp… trừng phạt” “Mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ… hoài công vô ích” |
Vị thế |
+ Việt Nam chưa có tên trên bản đồ thế giới + Cả Đông Dương đều mang tên thuộc Pháp (In-đô-Xi-a) |
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã là một đất nước tự do. |
Soạn Câu 3
Những khó khăn, gian nan:
– “Nằm giữa bốn bề hùm sói………phải tìm mọi cách để sống còn”
– Chưa được công nhận chính quyền cách mạng.
– Kinh tế khó khăn; ruộng đất thuộc về địa chủ; thiên tai xảy ra thường xuyên; hàng hoá hiếm, buôn bán đình trệ, tài chính nguy cấp.
– Tiền mới chưa được phát hành, tiền bạc rách xuống giá, rối loạn tiền tệ.
– Nhân dân khổ cực, đời sống thấp, nạn đói xảy ra khắp nơi.
– Pháp nổ súng Nam Bộ bất ngờ, khó khăn lại càng khó khăn.
Soạn Câu 4
Quyết sách để đưa đất nước vượt qua gian khó:
– Chính trị:
+ Giải tán chính quyền cũ – xây dựng chính quyền mới -> Tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý.
+ Mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thi hành các chính sách mới về kinh tế xã hội.
+ Nâng cao năng lực tài chính của đất nước.
Soạn Câu 5
Hình tượng tiêu biểu nhất trong bài là hình ảnh Bác Hồ, vì:
– Bác là một con người có trí tuệ, có lý tượng và ý chí vượt gian khó.
– Trái tim yêu thương, toàn tâm, toàn ý phục vụ cho nhân dân, đất nước.
– Có tầm nhìn xa trông rộng, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, chắc chắn.
– Biết phê bình và tự phê bình.
Soạn Câu 6
– Lựa chọn các hình ảnh, sự kiện một cách khái quát, tổng thể khách quan
– Nhận xét, đánh giá khách quan, tiêu biểu cho cảm nghĩ chung của Đảng và Chính phủ
Đăng bởi: ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Ngữ Văn 12
[rule_{ruleNumber}]
Tuyển tập trọn bộ phần Soạn Văn 12 tập 1 các tác phẩm hay nhất. Hướng dẫn trả lời các câu hỏi trong các tác phẩm SGK Ngữ văn 12 tập 1 chi tiết, đầy đủ nhất
Soạn bài Khái quát văn học Việt Nam từ đầu cách tháng Tám 1945 đến thế kỉ XX Văn 10 tập 1 trang 18
Câu 1 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
– Tình hình lịch sử, xã hội 1945-1975: diễn ra nhiều sự kiện lớn lao:
+ Cuộc chiến tranh giải phóng dân tộc vô cùng ác liệt kéo dài suốt ba mươi năm.
+ Công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc.
=> Những sự kiện này tác động mạnh mẽ, sâu sắc tới toàn bộ đời sống vật chất, tinh thần của dân tộc, trong đó có văn học nghệ thuật.
– Tình hình văn hóa, xã hội
+ Nền kinh tế nghèo nàn, chậm phát triển.
+ Giao lưu văn hóa với nước ngoài không thuận lợi, chỉ giới hạn trong một số nước, chủ yếu tiếp xúc với Trung Quốc, Liên Xô.
Câu 2 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
– Văn học Việt Nam từ 1945 – 1975 phát triển qua 3 chặng:
+ Từ năm 1945 – 1954
+ Từ năm 1955 – 1964
+ Từ năm 1965 – 1975
– Những thành tựu chủ yếu:
+ Chặng 1: 1945 – 1954
Văn học chủ yếu ca ngợi tổ quốc và quần chúng cách mạng, kêu gọi tinh thần đoàn kết toàn dân, cổ vũ phong trào Nam tiến, biểu dương những tâm gương vì nước quên mình. Từ cuối năm 1946, văn học tập trung phản ánh cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp.
+ Truyện ngắn và kí: có những tác phẩm tiêu biểu: kí sự Một lần tới Thủ đô, Trận phố ràng của Trần Đăng; truyện ngắn Đôi mắt của Nam Cao, Làng của Kim Lân, Thư nhà của Hồ Phương.
+ Thơ: những tác phẩm xuất sắc của thơ kháng chiến là Cảnh khuya, Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh, Đèo cả của Hữu Loan, Bên kia sông Đuống của Hoàng Cầm, Tây Tiến của Quang Dũng, Nhớ của Hồng Nguyên, Đất nước của Nguyễn Đình Thi, Đồng chí của Chính Hữu, Bao giờ trở lại của Hoàng Trung Thông và đặc biệt là tập Việt Bắc của Tố Hữu.
+ Kịch: Bắc Sơn, Những người ở lại của Nguyễn Huy Tưởng, Chị Hòa của Học Phi.
+ Lí luận, nghiên cứu, phê bình văn học: từ năm 1945 đến năm 1954 chưa phát triển nhưng đã có một vài tác phẩm có ý nghĩa quan trọng: Chủ nghĩa Mác và vấn đề văn hóa Việt Nam của Trường Chinh, tiểu luận Nói chuyện thơ kháng chiến và Quyền sống của con người trong “Truyện Kiều” của Hoài Thanh,…
+ Chặng 2: 1955 – 1964
Văn học thể hiện hình ảnh người lao động, ca ngợi những đổi thay của đất nước và con người trong buổi đầu xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bên cạnh đó, văn học còn thể hiện tình cảm sâu nặng với miền Nam ruột thịt, nói lên nỗi đau chia cắt và thể hiện ý chí thống nhất đất nước.
+ Văn xuôi: mở rộng đề tài, bao quát được nhiều vấn đề của hiện thực đời sống: Mùa lạc của Nguyễn Khải, Sống mãi với thủ đô của Nguyễn Huy Tưởng, Cao điểm cuối cùng của Hữu Mai,… Một số truyện ngắn như Vợ nhặt của Kim Lân, Tranh tối tranh sáng của Nguyễn Công Hoan hay các tiểu thuyết Vỡ Bờ của Nguyễn Đình Thi, Cửa biển của Nguyên Hồng cũng thể hiện được hiện thực đời sống trước Cách mạng với cái nhìn mới và sức khái quát mới.
+ Thơ: phát triển mạnh mẽ với các tác phẩm như Gió lộng của Tố Hữu, Ánh sáng và phù sa của Chế Lan Viên, Riêng chung của Xuân Diệu, Những cánh buồm của Hoàng Trung Thông.
+ Kịch: cũng có 1 số tác phẩm được dư luận chú ý như Một đảng viên của Học Phi, Ngọn lửa của Nguyễn Vũ, Chị Nhàn và Gió lùa của Đào Hồng Cầm.
+ Chặng 3: 1965 – 1975
Văn học chủ yếu viết về cuộc kháng chiến chống Mĩ, ca ngợi tinh thần yêu nước và chủ nghĩa anh hùng cách mạng.
+ Văn xuôi: phản ánh cuộc sống chiến đấu và lao động với các tác phẩm như Người mẹ cầm súng của Nguyễn Thi, Rừng xà nu của Nguyễn Trung Thành, Dấu chân người lính của Nguyễn Minh Châu,…
+ Thơ: đạt nhiều thành tựu xuất sắc: Tập thơ Máu và hoa, Ra trận của Tố Hữu, và thế hệ các nhà thơ trẻ như Nguyễn Khoa Điềm với Đất nước, Xuân Quỳnh với Gió lào cát trắng,…
+ Kịch: cũng có những thành tựu đáng ghi nhận như Quê hương Việt Nam và Thời tiết ngày mai của Xuân Trịnh, Đại đội trưởng của tôi của Đào Hồng Cầm,…
+ Nghiên cứu, phê bình văn học: có những tác giả nổi tiếng như Đặng Thai Mai, Hoài Thanh, Xuân Diệu, Chế Lan Viên, Lê Đình Kỵ.
Câu 3 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Những đặc điểm cơ bản của văn học từ 1945- 1975 là:
– Nền văn học chủ yếu vận động theo hướng cách mạng hóa, gắn bó sâu sắc với vận mệnh chung của đất nước
+ Nền văn học được kiến tạo theo mô hình: “Văn hóa nghệ thuật cũng là một mặt trận” (Hồ Chí Minh), nhà văn là chiến sĩ.
+ Đề tài phản ánh: đề tài tổ quốc và đề tài chủ nghĩa xã hội.
+ Nhân vật trung tâm: những chiến sĩ trên mặt trận vũ trang, dân quân du kích, thanh niên xung phong.
+ Tác phẩm tiêu biểu: tác phẩm của Tố Hữu, Chế Lan Viên, Giang Nam, Than Hải, Thu Bồn,…
– Nền văn học hướng về đại chúng
+ Thể hiện cái nhìn mới của người sáng tác về nhân dân: lấy nhân dân làm tối tượng để hướng tới đồng thời cũng là nguồn gốc bổ sung lực lượng sáng tác văn học.
+ Nội dung: quan tâm đến đời sống nhân dân lao động, phản ảnh những số phận bất hạnh trong xã hội cũ, niềm vui sướng tự hào về cuộc đời mới.
– Nền văn học chủ yếu mang khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn
* Khuynh hướng sử thi
+ Đề tài: đề cập tới những vấn đề có ý nghĩa lịch sử gắn bó với số phận chung của dân tộc.
+ Nhân vật trung tâm tiêu biểu cho lý tưởng chung của dân tộc và kết tinh những phẩm chất cao đẹp của cộng đồng.
+ Giọng điệu ngợi ca, trang trọng, tráng lệ, hào hùng.
+ Không gian, thời gian trong sử thi là rộng lớn.
* Cảm hứng lãng mạn
+ Khẳng định lý tưởng của cuộc sống mới, vẻ đẹp của con người mới.
+ Ca ngợi chủ nghĩa anh hùng cách mạng, tin tưởng vào tương lai tươi sáng của đất nước.
Câu 4 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Văn học Việt Nam từ Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến năm 1975 phải đổi mới vì căn cứ vào hoàn cảnh lịch sử, xã hội và văn hóa:
– Đất nước đã hòa bình, bước sang một thời kì mới- thời kì độc lập, tự do. Yêu cầu văn học phải thay đổi để phản ánh một cuộc sống mới.
– Công cuộc đổi mới do Đảng cộng sản lãnh đạo từng bước chuyển sang nền kinh tế thị trường, tạo điều kiện tiếp xúc với các nền văn hóa đa dạng trên thế giới.
– Văn học dịch, báo chí, các phương tiện truyền thông khác mạnh mẽ ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển mạnh mẽ, ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của văn học.
– Đất nước phát triển thúc đẩy nền văn học phát triển để phù hợp với nhiệm vụ đổi mới và hoàn cảnh khách quan.
Câu 5 (trang 18 sgk Văn 12 Tập 1):
Những thành tựu của nền văn học 1975 đến hết thế kỉ XX:
– Thơ:
+ Không tạo được sự lôi cuốn, hấp dẫn như giai đoạn trước. Tuy nhiên vẫn có những tác phẩm gây chú ý cho người đọc của tác giả Xuân Quỳnh, Nguyễn Duy, Hữu Thỉnh , Thanh Thảo,…
+ Hiện tượng nở rộ của trường ca tạo tiếng vang trên thi đàn: Những người đi tới biển của Thanh Thảo, Đường tới thành phố của Hữu Thỉnh, Trường ca sư đoàn của Nguyễn Đức Mậu,…
– Văn xuôi:
+ Có nhiều khởi sắc hơn thơ với các tác giả như Nguyễn Khải, Ma Văn Kháng, Nguyễn Minh Châu…với các tác phẩm được xem như hành trình nhận thức lại văn học.
+ Từ năm 1986, văn học bước vào thời kì gắn bó hơn với cuộc sống hàng ngày.
– Kịch: phát triển mạnh mẽ như các tác phẩm Hồn Trương Ba, da hàng thịt, Tôi và chúng ta của Lưu Quang Vũ,…
– Lí luận, phê bình văn học cũng có sự đổi mới về hệ thống khái niệm, phương pháp tiếp cận đối tượng.
Luyện tập
Ý kiến của Nguyễn Đình Thi, đã cho ta thấy mối quan hệ hai chiều giữa văn nghệ và kháng chiến:
– Kháng chiến là đối tượng, là chất liệu cho văn nghệ phản ánh
– Nhưng chính văn nghệ cũng đem lại cho cuộc sống kháng chiến có thêm động lực.
1, Mở bài: Giới thiệu, dẫn dắt vấn đề cần nghị luận
2, Thân bài:
Nhận định trên trích trong bài Nhận đường của Nguyễn Đình Thi, được viết năm 1948 – thời kì đầu của cuộc kháng chiến chống Pháp với vô vàn những khó khăn, gian khổ. Văn học cũng như các loại hình nghệ thuật khác đang hướng tới cuộc cách mạng của dân tộc.
a, Văn nghệ phụng sự kháng chiến:
– Văn chương được xem như là thứ vũ khí đắc lực phục vụ cuộc chiến. Ngòi bút chính là vũ khí; nhà văn chính là chiến sĩ trên mặt trận văn nghệ. Nhân vật trung tâm của văn học là người chiến sĩ trên mặt trận vũ trang và những lực lượng trực tiếp phục vụ chiến trường. Tổ quốc trở thành nguồn cảm hứng lớn, trở thành đề tài xuyên suốt trong các tác phẩm văn học.
– Chứng minh qua các tác phẩm: Đất Nước (Nguyễn Khoa Điềm), Tuyên ngôn độc lập (Hồ Chí Minh), Đất nước đứng lên (Nguyên Ngọc),…
b, Nhưng chính kháng chiến đem đến cho văn nghệ một sức sống mới. Sắt lửa mặt trận đang đúc nên văn nghệ mới của chúng ta:
– Kháng chiến và hiện thực khốc liệt ngoài chiến trường là chất liệu cho các sáng tác của người nghệ sĩ.
Nguyễn Đình Chiểu từng viết:
“Chở bao nhiêu đạo thuyền không khẳm
Đâm mấy thằng gian bút chẳng tà”.
Những đau thương của chiến tranh đã hun đúc nên những trang văn, những vần thơ đầy chất thép. Cùng với đó, những tình cảm đẹp, thiêng liêng giữa cán bộ với nhân dân, giữa đồng chí đồng đội với nhau cũng là những hiện thực được phản trong văn học. Không chỉ vậy, vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước trong công cuộc lao động để xây dựng chủ nghĩa xã hội cũng là đối tượng được người nghệ sĩ khám phá.
– Chứng minh qua các tác phẩm: Tây Tiến (Quang Dũng), Việt Bắc (Tố Hữu), Người lái đò sông Đà (Trích Tùy bút sông Đà, Nguyễn Tuân),…
=> Ý kiến của Nguyễn Đình Thi, đã cho ta thấy mối quan hệ qua lại giữa văn nghệ và kháng chiến: kháng chiến là đối tượng, là chất liệu cho văn nghệ phản ánh nhưng chính văn nghệ cũng đem lại cho cuộc sống kháng chiến có thêm động lực.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập – Phần 1: Tác giả Văn 12 tập 1 trang 29
Soạn Câu 1
Quan điểm sáng tác của Hồ Chí Minh:
– Xem văn học là một thứ vũ khí sắc bén và vô cùng lợi hại để phụng sự cho sự nghiệp chiến đấu.
– Luôn đề cao tính chân thật và tính dân tộc trong văn học
– Hồ Chí Minh luôn xác định mục đích, đối tượng tiếp nhận trước khi sáng tạo một tác phẩm.
Soạn Câu 2
– Văn chính luận:
+ Mục đích viết: tấn công vào kẻ thụ, khích lệ quần chúng chiến đấu
+ Đặc điểm:
– Lí luận sắc bén, ngôn từ ngắn gọn, hùng hồn
– Bằng chứng xác thực
– Lập luận chặt chẽ
– Giàu tính biểu cảm
Được viết bằng trí tuệ anh minh với trái tim vĩ đại.
+ Tác phẩm tiêu biểu: Tuyên ngôn độc lập, Không có gì quý hơn độc lập, tự do, Bản án chế độ thực dân Pháp, Lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến,…
– Truyện và kí:
+ Mục đích: vạch trần sự xấu xa, xảo trá của thực dân, bộc lộ trái tim yêu nước nồng nàn
+ Đặc điểm:
– Ngắn gọn, sung tích
– Thấm nhuần tư tưởng thời đại
– Lối viết nhẹ nhàng, trào lộng
+ Tác phẩm tiêu biểu: Vi hành, Nhật ký chìm tàu, Những trò lố hay là Va-ren và Phan Bội Châu, Vừa đi đường vừa kể chuyện, Đồng tâm nhất trí,…
– Thơ ca:
+ Đặc điểm: hình ảnh nhân vật trữ tình nặng lòng với nỗi nước nhà, thể hiện phong thái đầy ung dung, lòng yêu thiên nhiên, đất nước
+ Tác phẩm tiêu biểu: Nhật kí trong tù, Ca binh lính, Tức cảnh Pác Pó
Soạn Câu 3
Phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh rất đa dạng, phong phú và vô cùng độc đáo:
– Văn chính luận: ngắn gọn, lập luận sắc sảo, giàu sức thuyết phục, truyền cảm, thấm đẫm cảm xúc, giọng điệu đa dạng
– Truyện và kí: mang tính hiện đại, nghệ thuật trào phúng vừa thâm thúy, vừa sắc bén.
– Thơ nghệ thuật sự phối kết hợp hài hòa giữa bút pháp cổ điển và bút pháp hiện đại, ngôn ngữ giản dị, hình ảnh quen thuộc, tứ thơ tác động trực tiếp vào tình cảm, cảm xúc của con người.
Soạn bài Tuyên Ngôn Độc Lập Văn 12 tập 1 trang 41
Câu 1 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Bố cục của bản Tuyên ngôn độc lập:
– Phần 1: Từ đầu đến “không ai chối cãi được”: Cơ sở pháp lí và chính nghĩa của bản tuyên ngôn.
– Phần 2: Tiếp đến “phải được độc lập”: Cơ sở thực tế của bản tuyên ngôn.
– Phần 3: Còn lại: Lời tuyên bố độc lập.
Câu 2 (trang 41 sgk Văn 12 Tập 1):
Việc trích dẫn bản Tuyên ngôn độc lập (1776) của nước Mĩ và bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của nước Pháp (1791) trong phần mở đầu bản Tuyên ngôn độc lập có ý nghĩa:
– Tạo điểm tựa vững chắc cho bản Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh
– Thể hiện chiến thuật chiến đấu vừa khôn khéo, vừa kiên quyết của Hồ Chí Minh
+ Khôn khéo: thể hiện thái độ trân trọng những tư tưởng bất hủ của Pháp và Mĩ.
+ Kiên quyết: Hồ Chí Minh muốn nhắc nhở người Pháp và người Mĩ đừng phản bội lại tổ tiên của mình. Cha ông của họ đã đề ra các quyền tự do và bình đẳng, nhưng con cháu của họ đã đi cướp quyền tự do bình đẳng của các dân tộc khác. Đây chính là chiến thuật gậy ông đập lưng ông, dùng khóa địch để khóa miệng địch nhằm ngăn chặn âm mưu xâm lược của Pháp, Mĩ.
– Hồ Chí Minh muốn khẳng định vị thế của Việt Nam trong trường quốc tế. Dân tộc Việt Nam tuy nhỏ bé nhưng có thể sánh ngang với Pháp và Mĩ. Pháp, Mĩ có tuyên ngôn thì Việt Nam cũng có tuyên ngôn của riêng mình.
=> Qua đó, Hồ Chí Minh đã xác lập được cơ sở pháp lí cho bản Tuyên ngôn độc lập. Người đã khẳng định được lập trường chính nghĩa của dân tộc cũng như cuộc đấu tranh cách mạng của Việt Nam là hoàn toàn chính đáng.
Câu 3 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần thứ hai của bản Tuyên ngôn, tác giả đã khẳng định quyền độc lâp, tự do của Việt Nam dựa trên cơ sở thực tế:
* Tố cáo tội ác của kẻ thù:
– Chính trị:
+ Không cho nhân dân một chút tự do dân chủ nào.
+ Thi hành những luật pháp dã man.
+ Lập ra 3 chế độ khác nhau để ngăn chặn thống nhất dân tộc.
+ Lập nhà tù nhiều hơn trường học.
+ Thẳng tay chém giết những người yêu nước.
+ Thi hành chính sách ngu dân.
– Kinh tế:
+ Bóc lột nhân dân đến xương tủy
+ Cướp ruộng đất, hầm mỏ, nguyên liệu.
+ Giữ độc quyền in giấy bạc, xuất cảng nhập cảng.
+ Đặt ra hàng trăm thứ thuế vô lí.
+ Không cho các nhà tư sản của ta ngóc đầu lên, bóc lột công nhân một cách vô cùng tàn nhẫn.
– Quân sự:
+ Khi Nhật đến xâm lược, thực dân Pháp quỳ gối đầu hàng để nhân dân Việt Nam phải chịu hai tầng xiềng xích Pháp và Nhật, gây ra nạn đói khủng khiếp năm 1945 làm hơn hai triệu đồng bào ta chết đói.
+ Thực dân Pháp không bảo hộ nước ta mà trong 5 năm còn hai lần bán nước ta cho Nhật.
+ Thẳng tay khủng bố Việt Minh, đến khi thua chạy còn giết nốt số tù chính trị ở Yên Bái, Cao Bằng.
=> Bằng những bằng chứng cụ thể, xác thực, Hồ Chí Minh đã làm hiển hiện bản chất hèn hạ, phản bội và tráo trở của thực dân Pháp.
* Khái quát lại cuộc đấu tranh giành độc lập của dân tộc ta
– Nêu lên một sự thật lịch sử: thực dân Pháp đã bán nước ta cho Nhật. Và từ mùa thu năm 1940 nước ta trở thành thuộc địa của Nhật. Chúng ta đã lấy lại nước Việt Nam từ tay Nhật chứ không phải tay Pháp
-> Khẳng định công lao to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giành độc lập và xoa dịu mâu thuẫn giữa nhân dân Việt Nam và thực dân Pháp.
– Tóm tắt lại những thành tựu to lớn của nhân dân Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc
+ Khi Nhật đầu hàng đồng minh, nhân dân cả nước đã nổi dậy giành chính quyền, lập nên nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
+ Đánh đổ xiềng xích thực dân gần 100 năm, đánh đổ chế độ quân chủ mấy mươi thế kỉ để lập nên chế độ dân chủ cộng hòa.
-> Khẳng định dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập.
Câu 4 (trang 42 sgk Văn 12 Tập 1):
Tác phẩm Tuyên ngôn độc lập thể hiện phong cách nghệ thuật của Hồ Chí Minh trong văn chính luận
– Bằng lời văn sắc sảo, với sự kết hợp của nghệ thuật liệt kê, nghệ thuật điệp cấu trúc câu, Hồ Chí Minh đã vạch trần tội ác về chính trị, về kinh tế mà thực dân Pháp đã gây ra cho nhân dân Việt Nam. Đặc biệt là nghệ thuật điệp cấu trúc câu đã giống như những đòn chí mạng lật tẩy toàn bộ bản chất bịp bợm của thực dân Pháp.
– Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân Việt Nam, người đứng đầu chính phủ nước Việt Nam mới đã bày tỏ trước dư luận thế giới tất cả bộ mặt, tội ác cũng như những luận điệu xuyên tạc, bịp bợm, thổi trắng thay đen của thực dân Pháp. Chính vì vậy, người đọc đã cảm nhận rõ sự sắc bén về tính chiến đấu trong ngòi bút chính luận của Hồ Chí Minh.
– Trong lời tuyên bố độc lập, bằng giọng điệu tự hào, dõng dạc, Hồ Chí Minh đã khẳng định dứt khoát quyền tự do, độc lập của dân tộc Việt Nam, nêu cao ý chí quyết tâm của dân tộc Việt Nam trong việc bảo vệ quyền tự do, độc lập mình đã dành được.
Luyện tập
Bản Tuyên ngôn độc lập từ khi ra đời cho đến nay là một áng văn chính luận có sức lay động sâu sắc hàng chục triệu trái tim người Việt vì:
– Tuyên ngôn độc lập là một văn bản có giá trị lịch sử lớn lao, vừa là tác phẩm văn chương đích thực, xứng đáng là áng thiên cổ hùng văn trong thời đại ngày nay.
+ Khẳng định quyết tâm chiến đến cùng chống kẻ thù xâm lược của nhân dân Việt Nam.
+ Lời trịnh trọng tuyên bố độc lập của nước Việt Nam.
– Văn bản đã thể hiện nghệ thuật viết văn chính luận mẫu mực của Hồ Chí Minh với lập luận chặt chẽ, lí lẽ đanh thép, bằng chứng xác thực, giọng điệu biến đổi đa dạng, linh hoạt.
Soạn bài Nguyễn Đình Chiểu, ngôi sao sáng trong văn nghệ của dân tộc Văn 12 tập 1 trang 53
Soạn Câu 1
– Các luận điểm chính:
+ “Cuộc đời và thơ văn của Nguyễn Đình Chiểu ………..hy sinh phấn đấu vì nghĩa lớn”
+ “ Thơ văn yêu nước của Nguyễn Đình Chiểu làm sống lại……….suốt hai mươi năm trời”
+ “ Lục Vân Tiên là một tác phẩm lớn nhất của Nguyễn Đình Chiểu, rất phổ biến trong dân gian, nhất là ở miền Nam”
-Các luận điểm này quy tụ xung quanh luận điểm trọng tâm nhằm làm sáng tỏ luận điểm ấy: “Trên trời có những vì sao có ánh sáng khác thường……………..Văn thơ của Nguyễn Đình Chiểu cũng vậy”.
Soạn Câu 2
Văn thơ Nguyễn Đình Chiểu được xem là “vì sao có ánh sáng khác thường”, bởi vì:
+ Các tác phẩm của ông mang vẻ đẹp riêng, sâu sắc và độc đáo,
+ Những vẻ đẹp đầy độc đáo ấy không dễ gì có thể nhìn thấy mà phải đào sâu, tìm tòi, suy ngẫm, cảm nhận thì mới phát hiện.
+ Đó là một vẻ đẹp của những giá trị nhân văn tỏa sáng và lấp lánh trong nền văn học nước nhà.
Soạn Câu 3
Những “ánh sáng khác thường” của ngôi sao sáng Nguyễn Đình Chiểu:
– Cuộc đời và quan niệm thơ văn:
+ Một tấm gương anh dung, một người có khí tiết cảo cả của chí sĩ yêu nước
+ Cuộc đời ông là một cuộc đời hy sinh, phấn đấu vì nghĩa lớn
+ Xem việc cầm bút viết văn là một thiên chức, khinh bỉ kẻ dùng văn làm việc phi nghĩa
– Trong thơ văn yêu nước:
+ Làm sống lại một phong trào hào hùng của buổi kháng pháp đầy oanh liệt trong suốt hai mươi năm trời
+ Thơ văn yêu nước của ông luôn là sự ca ngợi những người hiền tài, anh hùng, trung nghĩa với nước, than khóc trước những hy sinh thầm lặng của nhân dân,….
+ Tác phẩm: Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc, Bài thơ Vắng gió đông Xúc cảnh..
– Tác phẩm “Lục Vân Tiên”:
+ Đã mang lại giá trị lớn khi ca ngợi những người chính nghĩa, cương trực, ca ngợi những đạo đức, nhân cách đáng quý trọng, nội dung đầy gần gũi, quen thuộc với nhân dân.
+ Nghệ thuật: lối kể chuyện nôm dễ hiểu, dễ nhớ, đi vào lòng người một cách tự nhiên nên truyền bá rộng rãi.
Soạn Câu 4
Ngôi sao Nguyễn Đình Chiểu cần sáng tỏ hơn nữa. Vì:
– Hiện nay, số người biết đến thơ văn ông không quá nhiều, một số còn cho rằng thơ văn ông lỗi thời, thô ráp, “lời văn không hay lắm”
– Những tác phẩm thơ văn của ông có giá trị rất to lớn cả về lịch sử, nội dung, nghệ thuật, vì vậy cần được phổ biến, đi sâu vào khám phá để thấy được những vẻ đẹp đáng trân trọng ấy.
Soạn Câu 5
Bài văn nghị luận có cách lập luận hấp dẫn và lôi cuốn vì:
– Bố cục chặt chẽ, lập luận logic, xác đáng
– Nhìn nhận vấn đề đa chiều, cả cái tốt và chưa tốt, bằng chứng xác thực tạo nên sức thuyết phục cao
– Sử dụng nghệ thuật đòn bẩy, hình ảnh đặc sắc
– Được viết nên bởi một tấm lòng thiết tha và trân trọng dành cho tài năng của Nguyễn Đình Chiểu.
Soạn bài Mấy ý nghĩ về thơ Văn 12 tập 1 trang 50
Câu 1 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
Lí giải của Nguyễn Đình Thi về đặc trưng cơ bản nhất của thơ là biểu thị thế giới nội tâm, đời sống tâm hồn con người:
+ Đầu tiên, thơ đối với con người có sự tác động qua lại lẫn nhau, dựa trên những sự rung động của tâm hồn. Con người vui buồn với những vần, những ý, tứ của bài thơ.
– “Làm một câu thơ yêu, tâm hồn cũng rung động như khi có người yêu trước mặt”.
– “Những câu, những lời thơ diễn lên “Làm sống ngay lên một tình cảm, một nổi niềm trong lòng người đọc”.
– Thơ là tiếng nói đầu tiên, tiếng nói thứ nhất của tâm hồn khi đụng chạm với cuộc sống.
+ Thứ hai, thơ còn là tiếng nói biểu lộ một cách trực tiếp đời sống nội tâm phong phú của con người. Mỗi khi vui buồn, mừng giận ta đều có thể tìm đến thơ để giãi bày, chia sẻ.
– “Thơ là một thứ nhạc, một thứ nhịp điệu bên trong, một thứ nhịp điệu của hình ảnh, tình ý”.
→ Tác giả nhấn mạnh mối quan hệ giữa thơ với tâm hồn con người.
Câu 2 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hình ảnh: hình ảnh thực của cuộc sống nẩy lên trong tâm hồn trong một tình huống.
– Tư tưởng “dính liền với cuộc sống, ở trong cuộc sống”, “nằm trong cảm xúc, tình tự”
– Cảm xúc trong thơ: “phần xương thịt hơn cả đời sống tâm hồn”. “dính liền với suy nghĩ”
– Cái thực trong thơ “hình ảnh sống, có sức lôi cuốn và thuyết phục người đọc”
Câu 3 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– So sánh ngôn ngữ thơ với ngôn ngữ văn xuôi: Đường đi của thơ là con đường đi thẳng vào tình cảm, không quanh co… Trong khi văn xuôi lôi cuốn người như dòng nước đưa ta đi lần lượt từ điểm này qua điểm khác thì thơ chỉ chọn một điểm chính, bám vào điểm ấy và trực tiếp bày tỏ nỗi niềm của tác giả. Thơ có thể biểu lộ một cách trực tiếp nhất tình cảm của nhà thơ, không cần phải thông qua hệ thống cốt truyện, tình huống, nhân vật phức tạp đan xen bất ngờ, thơ biểu lộ giản dị mà đầy tinh tế. Người đọc đôi khi không bị quá đánh đố trong việc tìm hiểu tâm tư, tình cảm của tác giả.
– Quan niệm về thơ tự do và thơ không vần.
+ Đầu tiên Nguyễn Đình Thi công nhận vai trò to lớn của vần, nhịp, luật thơ. Nếu truyện ngắn đề cao vai trò của tình huống thì thơ lại đề cao các yếu tố vần, nhịp. Những yếu tố ấy khiên lời thơ dễ đi vào lòng nười, dễ nhớ, dễ thuộc.
+ Sau đó bác bỏ để khẳng định không có nó người làm thơ vẫn cứ thành công: “Theo tôi những luật lệ của thơ từ âm điệu đến vần đều là những vũ khí rất mạnh trong tay người làm thơ. Nhưng không phải hễ thiếu những vũ khí ấy là trận đánh nhất định thua. Thiếu võ khí ấy trận đánh gay go thêm nhiều, nhưng người làm thơ vẫn có thể thắng”.
+ Từ đó đưa ra quan niệm : …không có vấn đề thơ tự do, thơ có vần và thơ không vần
+ Định hướng cách hiểu về thơ: Tôi cho rằng chúng ta không nên lo thơ đi vào hình thức này hay hình thức khác mà trước hết nên lo sao phải nói lên được những tình cảm tư tưởng mới của thời đại.
Câu 4 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, sắc sảo. Nguyễn Đình Thi đã sử dụng linh hoạt các thao tác lập luận so sánh, phân tích, giải thích, bác bỏ, cách suy luận logic.
– Từ ngữ phong phú, ngôn từ được rèn rũa chọn lọc, vận dụng linh hoạt, sáng tạo.
– Cách viết có hình ảnh, hình ảnh chân thực, độc đáo, gợi nhiều liên tưởng.
Câu 5 (trang 50 sgk Văn 12 Tập 1):
– Con người luôn có nhu cầu thể hiện tâm tư, tình cảm, tư tưởng qua thơ ca
– Dù một số quan niệm đổi mới về thi pháp thì luận điểm cơ bản vẫn giữ nguyên giá trị
– Quan niệm về thơ của Nguyễn Đình Thi có ý nghĩa với việc định hướng sáng tạo, cảm thụ thơ ca
Soạn bài Đô-xtôi-ép-xki (X.Xvai-Gơ) Văn 12 tập 1 trang 65
Soạn Câu 1
Những nét đặc biệt về tính cách và số phận của Đô-xtôi-ep-xki:
– Tính cách:
+ Biết tự tìm cách để vượt qua những khó khăn, thiếu thốn của đời sống, người giàu nghị lực và ý chí.
+ Có trái tim vĩ đại với lòng yêu nước sâu sắc: “trái tim ông chỉ đập vì nước Nga”, luôn nghĩ về nước Nga thân yêu của mình, cho lao động để giải thoát thông khổ, để sống trọn vẹn với Tổ quốc mình. Suốt cuộc đời dành để chắt lộc những vinh quang Tổ quốc mình.
+ Yêu nghệ thuật, trân trọng những giá trị cáo đẹp của nghệ thuật
+ Tình yêu thương dành cho mọi người
– Số phận:
+ Cuộc đời phải sống trong sự thiếu thốn về vật chất, khổ đau về tinh thần, chịu kiếp sống của kẻ lưu vong
+ Trở thành vị khách chuyên cần trong hiệu cầm đồ.
+ Sống giữa châu Âu như một nhà ngục với giống người chấy rận
+ Chịu những cơn động kinh quái ác
+ Từng phải chấp nhận quỳ gối trước những kẻ thấp hèn
Soạn Câu 2
Hiệu quả của lối cấu trúc tương phản với những hình ảnh trái ngược:
Những chi tiết đối lập tạo nên sự trái ngược góp phần thể hiện một chân dung vĩ đại của nhân vật:
Đời sống vật chất thiếu thốn >
Cuộc sống dằn vặt >
Soạn Câu 3
– Biện pháp so sánh:
+ “Tác phẩm…là rượu ngọt”
+ “Đếm các ngày như trước đây đếm cái cọc của trại giam”
+ “Trở về như một kẻ hành khất”
+ “Lời như sấm sét”
– Biện pháp ẩn dụ:
+ “Quả đã được cứu thoát, vỏ khô rụng xuống”
+ “Thành phố ngàn tháp chuông”
=> Tác giả sử dụng những hình ảnh ẩn dụ, so sánh thuộc lĩnh vực tôn giáo nhằm mục đích nâng hình ảnh từ một người bị chà đạp, đày đọa đến khốn cùng thành một vị thánh, hình ảnh của một con người siêu phàm. Ngoài ra những hình ảnh như “giông bão” “ tia chớp”, “nguyên tố bị kích động” là ẩn dụ cho việc đấu tranh xã hội.
Soạn Câu 4
Tác dụng: làm rõ hình ảnh về vai trò của Đô-xtôi-ép-xki với thời đại và Tổ quốc của ông.
+ Là đại diện cho những nỗi khổ của nhân dân Nga dưới chế độ Nga hoàng
+ Ông mang trong mình sứ mệnh thiêng liêng với dân tộc
+ Sự yêu thương và lòng cảm phục dành cho ông luôn luôn tồn tại dù ông đã ra đi
+ Cuộc cách mạng ám sát Nga hoàng diễn ra sau đó
=> Nhà văn phải có trách nhiệm với sự tồn tại của dân tộc và vận mệnh đất nước. Với xã hội, mỗi nhà văn đều có một sứ mệnh riêng.
Soạn bài Thông điệp nhân ngày thế giới phòng chống AIDS 01/12/2003 Văn 12 tập 1 trang 82
Câu 1 (trang 82 sgk Văn 12 Tập 1):
Thông điệp cả thế giới cùng chung tay đẩy lùi đại dịch HIV/AIDS.
Đây là vấn đề cần phải đặt lên vị trí hàng đầu trong chương trình nghị sự về chính trị và hành động thực tế của mối quốc gia và mỗi cá nhân, bởi vì:
– AIDS là một đại dịch nguy hiểm, đang hoành hành, gây tỉ lệ tử vong cao cho người mắc, và ít có khả năng suy giảm. Cụ thể như sau:
+ Mỗi phút có khoảng 10 người bị nhiễm HIV mới.
+ Tuổi thọ người mắc giảm sút.
+ Phụ nữ chiếm một nửa trong tổng số ca mắc.
+ HIV lan rộng đến khắp mọi nơi trên thế giới.
– Chính phủ các nước đã có nhiều cố gắng, nỗ lực nhưng vẫn chưa thể đẩy lùi được đại dịch này.
– AIDS ảnh hưởng đến cuộc sống của mỗi người, vì thế mỗi người cần phải chung tay ngăn chặn nó.
Câu 2 (trang 82 sgk Văn 12 Tập 1):
Để cho việc tổng kết tình hình thực tế không chỉ trung thực, đáng tin cậy mà còn là cơ sở để ông dẫn tới những kiến nghị mà người viết sẽ nêu sau đó, người viết bài đã: so sánh những kết quả đã đạt được từ hành động những năm 2001 và 2003 để hướng đến mục tiêu chiến lược vào năm 2005.
Câu 3 (trang 83 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong lời kêu gọi mọi người phải nỗ lực phòng chống HIV/AIDS nhiều hơn nữa, tác giả đã đặc biệt nhấn mạnh đến vấn đề chúng ta cần phải ưu tiên giải quyết vấn đề này, cần phải lấy đây là vấn đề bức thiết, cấp bách hàng đầu cần phải được đẩy lùi.
Câu 4 (trang 83 sgk Văn 12 Tập 1):
Những câu văn nói về tác hại to lớn của HIV/AIDS đối với thế giới đặc biệt khiến em xúc động. Nó giúp em nhận ra sự tàn ác của căn bệnh này, những mối nguy hiểm nó gây ra cho cộng đồng loài người thông qua những số liệu, chi tiết rất cụ thể, chân thực, sống động và đầy dễ hiểu.
Qua đây, em nhận thấy khi viết văn nghị luận cần phải đưa ra được những dẫn chứng sinh động, cụ thể, xác thực để bài viết tăng tính thuyết phục.
LUYỆN TẬP
Bài báo cáo cần đáp ứng được những ý chính sau đây:
– Trình bày chi tiết hiện trạng tình hình ở địa phương. Lưu ý sử dụng số liệu, dẫn chứng minh họa cụ thể, có so sánh, liên hệ với các năm trước.
– Chỉ ra được nguyên nhân của vấn đề: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
– Từ các nguyên nhân trên, đưa ra được một số giải pháp cụ thể như:
+ Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục.
+ Tăng cường xử phạt.
Soạn bài Tây tiến Văn 12 tập 1 trang 90
Soạn Câu 1
Bố cục: Bài thơ có thể chia làm 4 đoạn:
– Phần 1 (14 câu đầu): Thiên nhiên vùng tây Bắc vừa hùng vĩ vừa dữ dội.
– Phần 2 (8 câu tiếp theo): Kỉ niệm ấm tình quân dân và vẻ đẹp thơ mộng của thiên nhiên nơi đây.
– Phần 3 (8 câu tiếp theo): Chân dung bi trang của những người lính Tây Tiến.
– Phần 4 (còn lại): Lời sắt son gắn bó của người lính với vùng đất tây Bắc.
Soạn Câu 2
– Những địa danh cụ thể như Sông Mã; Sài khao; Mường Lát.
– Thiên nhiên:
+ Con đường hành quân dốc khúc khuỷu, sâu thăm thẳm.
+ Heo hút cồn mây.
+ Ngàn thước lên cao >
=> Hoang sơ, hiểm trở nhưng hùng vĩ, rộng lớn.
+ Oai linh thác gầm thét; cọp trêu người => thiên nhiên dữ dội, đầy rẫy những hiểm nguy bủa vây.
+ Sương; hoa về đêm hơi, nhà mưa xa khơi=> thiên nhiên cũng không kém phần thơ mộng, trữ tình.
+ Bức tranh thiên nhiên hoang sơ, dữ dội, hiểm trở: sương lấp, dốc khúc khuỷu, dốc thăm thẳm, heo hút cồn mây, thác gầm thét, cọp trêu người, ngàn thước lên cao ngàn thước xuống,…
+ Thiên nhiên thơ mộng, trữ tình: hoa về trong đêm hơi, nhà ai Pha Luông mưa xa khơi,…
=>Người lính hành quân trên những chặng đường đầy vất vả, họ có bản lĩnh can trường, sức mạnh phi thường để đối mặt của súng đạn quân thù và vượt qua những khó khăn của địa hình chiến đấu.
Soạn Câu 3
Vẻ đẹp mới đầy thơ mộng, uyển chuyển và mĩ lệ của thiên nhiên miền Tây:
+ Thời gian: đêm tối.
+ Không gian: rừng núi.
+ Hoạt động : đêm lửa lại, liên hoan.
+ Hình ảnh: em xiêm áo – những cô gái Tây Bắc rực rỡ và duyên dáng, e ấp trong chiếc áo truyền thống của quê hương mình.
+ Ánh sáng: đuốc hoa, ánh lửa bập bùng.
+ Âm thanh: tiếng nhạc, tiếng khèn “khèn lên man điệu”, sự sống động của đêm liên hoan.
=> Đêm liên hoàn đong đầy những yêu thương, sự yêu thương của vạn vật và của tình quân dân ấm áp.
– Bức tranh Mộc Châu chiều sương:
+ Hồn lau nơi bến bờ của dòng sông tĩnh lặng
+ Dáng con thuyền độc mộc nhỏ cùng người lao động nổi bật đẹp tựa tranh
+ Cánh hoa rừng cũng thi vị đong đưa trên dòng nước lũ
→ Cảnh vật chìm đắm trong sự say mê, vừa lặng lẽ, thiêng liêng lại vừa có nét duyên tình tự đầy thầm kín, sông nước, bến bờ hài hoà, đẹp đẽ, như thực, như mơ.
Soạn Câu 3
Hình ảnh người lính Tây Tiến bi mà không lụy, bi mà vẫn tráng.
– Ngoại hình:
+ Đoàn binh không mọc tóc : tóc bị rụng vì sự tàn phá của những cơn sốt rét rừng.
+ Quân xanh màu lá : da dẻ xanh xao vì ốm, vì đói khát, vì sốt rét.
+ Đoàn binh vẫn giữ oai hùm; mắt trừng: vẻ oai phong, ngang tàng, lẫm liệt của người lính. Hiện thực khắc nghiệt không vùi lấp đi ý chí kiên cường nơi trái tim họ.
– Vẻ đẹp tâm hồn:
+ “Mắt trừng gửi mộng qua biên giới/Đêm mơ Hà Nội dáng kiều thơm ”: trái tim khát khao yêu thương, rạo rực những tình cảm đẹp đẽ và sự lạc quan nơi người lính.
+ ‘Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh” – chấp nhận hy sinh vì độc lập của dân tộc, dũng cảm, bản lĩnh, đúng với tinh thần “ quyết tử cho Tổ quốc quyết sinh”
+ Cái chết đầy bi tráng:
- Bi: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ”: người lính ngã xuống nơi đầu chiến trận, chẳng được trở về với quê hương, chiến tranh đã cướp đi mạng sống, bỏ lại tất cả những giấc mơ đẹp của tuổi trẻ
- Tráng: “Áo bào thay chiếu anh về đất/Sông Mã gầm lên khúc độc hành”- cái chết huy hoàng, cái chết khiến thiên thiên, đất nước phải cất lên lời ca tự hào về những con người chiến đấu vì lý tưởng.
Soạn Câu 4
+ Gợi nhắc về “mùa xuân ấy”: một mùa xuân hào hùng nhưng cũng đầy lãng mạn giữa những khó khăn, gian khổ, khốc liệt nơi chiến trường trong lịch sử-> sẽ không bao giờ có một mùa xuân đẹp và hào hùng đến như thế nữa.
– Hồn về Sầm Nứa, chẳng về xuôi: trái tim, tâm hồn những người chiến sĩ Tây Tiến vẫn mãi luôn gắn bó son sắt, luôn nhớ về những nơi mà họ từng qua, từng chạm tới.
Soạn bài Việt Bắc – Phần 1: Tác giả Văn 12 tập 1 trang 99
Câu 1 (trang 99 sgk Văn 12 Tập 1):
– Tố Hữu sinh ra trong một gia đình nhà nho nghèo ở tỉnh Thừa Thiên Huế.
– Cuộc đời ông tuy gặp nhiều khó khăn nhưng sớm giác ngộ lí tưởng cách mạng và đứng trong hàng ngũ của Đảng:
+ Mồ côi mẹ từ năm 12 tuổi.
+ Tuổi trẻ tham gia vào nhiều phong trào cách mạng, nhiều lần bị giặc bắt giữ. Tuy vậy ông vẫn vượt ngục và tiếp tục tham gia cách mạng.
+ Ông giữ nhiều cương vị quan trọng trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
Câu 2 (trang 99 sgk Văn 12 Tập 1):
Sự gắn bó của những chặng đường thơ Tố Hữu với sự phát triển của cách mạng Việt Nam.
+ Tập thơ Từ ấy, đánh dấu con đường đi đến cách mạng của Tố Hữu, nhà thơ như bừng tỉnh sau đêm dài nô lệ khi được tiếp xúc với ánh sáng cách mạng “Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ/ Mặt trời chân lí chói qua tim”.
Tập thơ này gồm 72 bài thơ chia làm 3 phần: “Máu lửa” viết trong thời kì mặt trận dân chủ; “xiềng xích” sáng tác khi nhà thơ đang bị bắt bớ, tù đày đã thể hiện niềm yêu đời thiết tha và khát khao cống hiến cho cách mạng; “Giải phóng” được nhà thơ viết khi đã vượt ngục thành công, ca ngợi những ngày đầu tự do của nước Việt Nam mới.
+ Tập thơ Việt Bắc viết về những ngày tháng gian khổ mà hào hùng nơi chiến khu với những con người kiên trung, bất khuất, với tình cảm quân dân như cá với nước.
+ Tập thơ Gió lộng viết về những ngày tháng xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, và chống Mỹ cứu nước ở miền Nam. Nhà thơ đau xót khi đất nước bị chia cắt đôi miền.
+ Tập thơ Ra trận, Máu và hoa lại là âm vang hào hùng của bước đường xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước, là khí thế, sức mạnh của tuổi trẻ Việt Nam và cuối cùng là tin vui thắng trận, bắc nam sum họp một nhà.
+ Tập thơ Một tiếng đờn, Ta với ta lại được viết khi đất nước đã thống nhất, là tập thơ đánh dấu bước chuyển mới trong phong cách thơ của nhà thơ Tố Hữu.
Câu 3 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Thơ Tố Hữu có sự kết hợp giữa chất trữ tình và chính trị.
– Tính trữ tình được thể hiện ở những phương diện như:
+ Trữ tình là đặc trưng của thơ nói chung, thể hiện trong giọng thơ, âm điệu, ngôn từ, hình ảnh, cách ví von, so sánh,…
+ Thơ Tố Hữu chứa chan những tình cảm ấm áp nghĩa tình, những tình cảm tự nhiên mà đầy sâu lắng, xúc động.
– Tính chính trị được thể hiện ở những phương diện như:
+ Nội dung chính trong những tác phẩm của Tố Hữu là hướng đến những sự kiện lớn, có ý nghĩa với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những tình cảm lớn lao như tình yêu quê hương tổ quốc, tình đồng chí, đồng bào,..
+ Tố Hữu lấy cảm hứng từ chủ đề lịch sử-dân tộc, vì vậy hiếm khi thấy xuất hiện những tình cảm cá nhân, riêng tư trong thơ ông, mà ta thường thấy những tình cảm cộng đồng.
Câu 4 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật của thơ Tố Hữu thể hiện ở những điểm cơ bản sau:
– Ta nhận thấy rõ nét nhất là ở thể thơ lục bát mà Tố Hữu hay sử dụng. Nhà thơ vận dụng tài tình thể thơ truyền thống này của dân tộc để diễn tả những tình cảm mới của thời đại mới. Đọc thơ Tố Hữu ta thấy âm vang những câu ca dao, dân ca, những vần thơ Kiều đầy trìu mến.
– Ngôn ngữ được nhà thơ sử dụng cũng là thứ ngôn ngữ thân quen, gần gũi với lời ăn tiếng nói hằng ngày vì thế cho nên dễ nhớ, dễ thuộc và dễ đi vào lòng người.
– Nhà thơ cũng thường xuyên sử dụng cấu tứ đối đáp quen thuộc trong ca dao xưa, khiến lời thơ như những lời đối đáp đầy dịu dàng, trìu mến.
– Ngoài ra, còn nhiều hình ảnh quen thuộc, gắn liền với đời sống của người dân Việt Nam cũng được Tố Hữu đưa vào thơ của mình.
Luyện tập
Câu 1 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Bài thơ Khi con tu hú:
“Khi con tu hú gọi bầy
Lúa chiêm đang chín trái cây ngọt dần
Vườn râm dậy tiếng ve ngân
Bắp rây vàng hạt đầy sân nắng đào
Trời xanh càng rộng càng cao
Đôi con diều sáo lộn nhào từng không…
Ta nghe hè dậy bên lòng
Mà chân muốn đạp tan phòng, hè ôi.
Ngột làm sao, chết uất thôi
Con chim tu hú ngoài trời cứ kêu!”
Bài thơ thể hiện niềm phẫn uất khôn nguôi của nhà thơ trước cảnh tù đày. Vượt lên trên hoàn cảnh bị cùm kẹp đó, nhà thơ vẫn khao khát yêu đời, khát khao sống, khát khao được cống hiến cho cách mạng Việt Nam. Bài thơ mở ra với âm thanh đầy tự do của tiếng chim tu hú. Ngồi trong nhà lao, nhà thơ chỉ có thể nghe được âm thanh, nhưng từ thanh âm trong trẻo ấy đã mở ra một thế giới tự do đầy sống động trong tâm tưởng người thanh niên trẻ. Tố Hữu nhớ về cuộc sống tự do nếu không có song sắt nhà tù, về một vụ mùa bội thu, về vườn trái cây trĩu quả, về sân phơi đầy thóc, về một cuộc sống no ấm đủ đầy. Âm thanh chim tu hú mang đến những mơ tưởng đẹp đẽ, nhưng cũng chính âm thanh đó làm nhà thơ chợt tỉnh mộng. Hiện tại nhà thơ vẫn đang bị giam cầm, không thể tận hưởng cuộc sống tốt đẹp kia. Âm thanh đánh thức nhà thơ, để biến giấc mơ thành hiện thực.
Câu 2 (trang 100 sgk Văn 12 Tập 1):
Ý kiến của Xuân Diệu đã khẳng định lại tính chất thơ trữ tình chính trị của Tố Hữu, như đã trình bày ở phần trên như sau:
– Tính trữ tình được thể hiện ở những phương diện như:
+ Trữ tình là đặc trưng của thơ nói chung, thể hiện trong giọng thơ, âm điệu, ngôn từ, hình ảnh, cách ví von, so sánh,…
+ Thơ Tố Hữu chứa chan những tình cảm ấm áp nghĩa tình, những tình cảm tự nhiên mà đầy sâu lắng, xúc động.
– Tính chính trị được thể hiện ở những phương diện như:
+ Nội dung chính trong những tác phẩm của Tố Hữu là hướng đến những sự kiện lớn, có ý nghĩa với vận mệnh của quốc gia, dân tộc. Những tình cảm lớn lao như tình yêu quê hương tổ quốc, tình đồng chí, đồng bào,..
+ Tố Hữu lấy cảm hứng từ chủ đề lịch sử-dân tộc, vì vậy hiếm khi thấy xuất hiện những tình cảm cá nhân, riêng tư trong thơ ông, mà ta thường thấy những tình cảm cộng đồng.
Soạn bài Việt Bắc (Tố Hữu) – Phần 2: Tác phẩm Văn 12 tập 1 trang 114
Soạn Câu 1
– Hoàn cảnh sáng tác bài thơ: Cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp kết thúc trong vinh quang của thắng lợi, Chính phủ cùng các cơ quan Trung ương Đảng quyết định rời căn cứ chiến khu để về miền xuôi (Hà Nội). Tố Hữu là một trong những người chiến sĩ gắn bó với Việt Bắc và nhân dân nơi đây lúc chia xa đã viết nên bài thơ này.
– Phân tích sắc thái tâm trạng:
+ Tâm trạng đầy quyến luyến, bịn rịn trong buổi chia tay.
+ Nỗi xúc động, bâng khuâng không nói nên lời: “…Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay”
-Lối đối đáp của nhân vật trữ tình:
Câu chuyện tạm biệt nhau lúc rời đi được Tố Hữu viết nên như một câu chuyện chia xa của tình yêu đôi lứa. Bài thơ có sử dụng đại từ nhân xưng “mình” – “ta” thể hiện được tình cảm trìu mến, gắn bó của nhân dân với cách mạng cũng như của cách mạng với nhân dân.
Soạn Câu 2
Vẻ đẹp của cảnh và người Việt Bắc:
– Thiên nhiên Việt Bắc:
+ Ánh trăng dịu dàng lên đầu núi của rừng già
+ Ánh nắng buổi chiều về lưng nương cùng bên người dân làm rẫy
+ Những bản làng quê hương chìm trong sương buổi sớm
+Những bếp lửa hồng ngồi đợi người thương trong đêm
+ Cảnh rừng nứa, bờ tre, những núi rừng sông suối…
+ Những địa điểm quen thuộc
+ Mỗi mùa thiên nhiên Việt Bắc đều mang một vẻ đẹp riêng, đầy sinh động, phong phú.
=> Thiên nhiên đẹp đẽ và thi vị, vừa mang vẻ đẹp hoang dã của núi rừng vừa mang nét đẹp mộng mơ, không kém phần lãng mạn, đó là những nét đẹp riêng và độc đáo của vùng núi Tây Bắc mà những miền quê khác không có.
– Con người Việt Bắc:
+ Công việc: người hái măng, người làm nương, người làm nón: vất vả, cần cù, chịu khó
+ Nhân dân cùng cán bộ tăng gia sản xuất, góp sức mình vào công cuộc kháng chiến của cách mạng, cùng san sẻ ngọt bùi, thiếu thốn với nhau.
+ Người Việt Bắc sống tình nghĩa và thủy chung, gắn bó
+ Những kỉ niệm ấm áp tình quân dân giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan
Soạn Câu 3
– Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Núi rừng Việt Bắc thành căn cứ địa vững chắc.
+ Cây rừng cũng làm nhiệm vụ đánh giặc.
+ Đoàn quân kháng chiến đi giữ rừng già đầy khí thế, hào hùng:
“Quân đi điệp điệp trùng trùng
Bước chân nát đá muôn tàn lửa bay
Dân công đỏ đuốc từng đoàn,….”
+ Những chiến công vang dội, niềm vui thắng lợi khắp núi rừng:
“Hòa Bình, Tây Bắc, Điện Biên vui về
Vui từ Đồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng”.
– Vai trò của Việt Bắc trong kháng chiến:
+ Là quê hương, là đầu não của công cuộc cách mạng
+ Là nơi hội tụ niềm tin, ý chí và hy vọng của những người yêu nước
+ Là nơi thắm thiết nghĩa tình, nơi gắn bó tạo nên khối sức mạnh đoàn kết nhân dân.
Soạn Câu 4
Tính dân tộc đậm đà:
– Thể thơ: lục bát
– Đại từ nhân xưng quen thuộc trong ca dao dân ca: “mình” – “ta”
– Hình ảnh rất Việt Nam, đầy quen thuộc, ngôn từ giản dị, lời ăn tiếng nói hàng ngày.
– Các biện pháp nghệ thuật: điệp từ, ẩn dụ tượng trưng, so sánh, liệt kê, cấu trúc trùng điệp….
– Giọng điệu thắm thiết, dạt dào như âm hưởng của những lời ru.
Soạn bài Đất nước – Nguyễn Khoa Điềm Văn 12 tập 1 trang 122
Câu 1 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Đoạn trích thể hiện sự cảm nhận và lí giải của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước, theo bố cục như sau:
– Phần 1: “Khi ta lớn lên đất nước đã có rồi
….
Làm nên đất nước muôn đời”
Phần này thể hiện cái nhìn, cách đánh giá, cảm nhận của Nguyễn Khoa Điềm về đất nước thông qua nhiều yếu tố khác nhau, như: văn hóa, lịch sử, địa lí.
– Phần 2: Đoạn còn lại.
Phần này thể hiện trực tiếp tư tưởng “đất nước của nhân dân”
– Mạch cảm xúc chính, xuyên suốt bài thơ là tư tưởng đất nước của nhân dân, một đất nước thân thuộc, gắn bó máu thịt với đời sống của mỗi người dân đất Việt trong suốt những năm tháng lịch sử, trải dài theo những trầm tích văn hóa.
Câu 2 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Trong phần đầu của đoạn trích, tác giả đã cảm nhận về đất nước trên những phương diện sau:
– Tác giả không đưa ra những con số, những sự kiện lịch sử, những tên gọi triều đại cụ thể mà chỉ nói bằng cách hết sức thân quen, gần gũi, như cách mở đầu những câu truyện cổ tích ngày xửa ngày xưa:
+ “Đất nước đã có rồi”
+ “Ngày xửa ngày xưa”
– Tiếp theo, tác giả dùng những hình ảnh quen thuộc về phong tục tập quán, về lối sống nếp ở từ ngàn năm nay của người Việt để tái hiện lại hình ảnh của đất nước: Đó là “miếng trầu bà ăn”, là phong tục búi tóc sau đầu của người phụ nữ.
– Không chỉ vậy, đất nước còn hiện lên với truyền thống đánh giặc hào hùng của ông cha ta. Lịch sử của dân tộc ta chính là lịch sử dựng nước và giữ nước, bởi vậy những cuộc chiến tranh tuy đầy mất mát đau thương, nhưng đã trở thành một phần không thể quên của dân tộc. Nó gợi nhắc thế hệ con cháu về một đất nước chịu nhiều tổn thương nhưng vẫn “rũ bùn đứng dậy sáng lòa”.
– Tác giả còn định nghĩa khái niệm đất nước bằng những hình ảnh hết sức thân thuộc đối với cuộc sống, lao động của mỗi người dân Việt, đó là cái cột, cái kèo,…
– Đi từ những hình ảnh bình dị, thân thuộc, tác giả khái quát hình tượng đất nước theo chiều dài của thời gian và chiều rộng của không gian, đặc biệt là trong sự gắn bó máu thịt, hòa hợp giữa anh và em.
+ Chiều dài của lịch sử dân tộc mở ra với những huyền thoại hào hùng từ Âu Cơ – Lạc Long Quân, đến một tương lai tươi sáng mà thế hệ con cháu sẽ mang đất nước đi rất xa, đến những chân trời tươi sáng hơn.
+ Chiều rộng của không gian riêng tư, không gian sinh hoạt cộng đồng, không gian cây đa bến nước sân đình, không gian của tình yêu đôi lứa hò hẹn anh và em.
Đây là một cách cảm nhận hết sức đặc biệt của Nguyễn Khoa Điềm bởi vì, trước nay, người ta quen với những hình ảnh đất nước lớn lao, hùng vĩ, quen với những cách khắc họa đất nước linh thiêng từ thiên thư của Lí Thường Kiệt, quen với cách tái hiện lại những triều đại cụ thể “Đinh Lý Trần” trong Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi. Nguyễn Khoa Điềm đã xóa nhòa hết mọi ranh giới lịch sử, thổi hồn vào tác phẩm của mình không khí của sử thi, không khí tổng hòa của niềm tự hào vô hạn về lịch sử của đất nước mình. Tác giả đã cụ thể hóa đất nước, gọi tên đất nước bằng chính cuộc sống hằng ngày.
Câu 3 (trang 122 sgk Văn 12 Tập 1):
Phần sau của đoạn trích tác giả tập trung làm nổi bật tư tưởng “đất nước của nhân dân”. Tư tưởng này đã đem đến những phát hiện sâu và mới của tác giả về địa lí, lịch sử, văn hóa của đất nước ta, cụ thế như sau:
– Nhân dân ta chính là chủ thể làm nên địa lí của đất nước:
+ Mỗi một địa danh, một vùng đất trên đất nước này đều lưu giữ những nét đẹp, những dấu ấn của người dân đất Việt, đó là: đất tổ Hùng Vương, là Hạ Long, là đền Ông Đốc, Ông Trang,…
+ Những vùng đất không tên khi gắn liền với cuộc sống con người, gắn liền với bàn tay lao động tài hoa của cha ông ta, đã trở thành những thắng cảnh nổi tiếng.
– Lịch sử kéo dài mấy ngàn năm của dân tộc cũng là do nhân dân ta góp máu xương mà thành. 4000 lớp người tuy không tên không tuổi, tuy chẳng được ai nhớ mặt gọi tên, nhưng chính họ là những người đã làm ra đất nước/
– Không chỉ lịch sử, địa lí mà nhân dân còn lưu giữ truyền thống văn hóa dân tộc. Nhân dân ta truyển từ đời này sang đời khác không chỉ những giá trị vật chất, mà còn cả những giá trị tinh thần. Lớp cha đi trước, lớp con sau, từng người, từng thế hệ lưu giữ những nét đẹp của dân tộc, lưu giữ từ lời ăn tiếng nói, cách lao động, làm việc, cách sống sao cho đúng nghĩa, đúng tình,..
Nguyễn Khoa Điềm đã phát hiện ra, đất nước không thể được tạo thành từ một vị anh hùng duy nhất, đất nước không phải là sản phẩm của một nhóm nhỏ người nắm quyền, mà đất nước chính là của nhân dân, do nhân dân mà thành. Tư tưởng này vừa mới lạ so với văn học trung đại trước kia vốn đề cao đạo nghĩa vua tôi, tôn sùng người đứng đầu đến mức mù quàng, lại vừa phù hợp với tinh thần mới của dòng chảy văn học và thời đại, phù hợp với tinh thần cách mạng.
Câu 4 (trang 123 sgk Văn 12 Tập 1):
– Bài thơ là sự vận dụng thành công của Nguyễn Khoa Điềm đối với những chất liệu văn hóa dân gian, tác giả đưa vào thơ một cách thuần thục từ ca dao tục ngữ đến những truyền thuyết, phong tục tập quán. Đó là câu chuyện về cậu bé Gióng trong truyền thuyết Thánh Gióng, là truyền thuyết về quốc tổ và quốc mẫu Lạc Long Quân và Âu Cơ; là sự tích Trầu cau, là những bài ca dao “gừng cay muối mặn”, “khăn thương nhớ ai”.
– Tuy bài thơ sử dụng những chất liệu văn hóa quen thuộc đó, nhưng không hề nhàm chán. Bởi tác giả không sao chép một cách nguyên si, vụng về những chất liệu ấy vào tác phẩm của mình, mà chỉ chắt lọc những chi tiết phù hợp, và đưa vào tác phẩm một cách đầy sáng tạo. Đó chính là cái tài của Nguyễn Khoa Điềm.
Soạn bài Đất nước (Nguyễn Đình Thi) Văn 12 tập 1 trang 126
Soạn Câu 1
Bố cục được chia như phần trên.
Soạn Câu 2
Mùa thu trong hoài niệm của tác giả:
– Thời gian: sáng.
– Không gian:
+ Lòng Hà Nội chớm lạnh: cái lạnh ấy như một sự báo hiệu thu sang, khoảnh khắc buổi giao mùa.
+ Những phố dài xao xác hơi gió heo may.
+ Lá rơi đầy nơi thềm nắng.
+ Con người: ra đi trong sự dứt khoát, kiên định, nỗi buồn của sự chia xa chôn dấu trong lòng.
→ Bức tranh thu thật đẹp, có nắng, có gió, có chút se lạnh của buổi sớm mai nhưng đượm một màu buồn, nỗi buồn làm trái tim khắc khoải.
Soạn Câu 3
– Cảnh thu:
+ Gió lồng lộng thổi, tre rừng phấp phới: cảnh vật đổi thay, rộn ràng và giàu sức sống
– Con người:
+ Đứng hiên ngang giữa núi đồi trong niềm vui của cảm xúc
+ Tiếng nói cười rộn ràng, thiết tha
+ Nhân dân làm chủ của hương mình trong sự tự do, tự hào:
Trời xanh, núi rừng, những ngả đường, những dòng sông,…đều là “của chúng ta”.
– Nghệ thuật:
+ Dùng từ láy
+ Điệp từ
+ Giọng điệu tươi vui, phấn khởi
→ Mùa thu hôm nay tràn đầy sức sống, cảnh vật và con người chứa chan những niềm vui và niềm tự hào.
Soạn Câu 4
– Đất nước đau thương, nhiều mất mát, hy sinh:
+ Cánh đồng quê chảy máu.
+ Dây thép gai đâm nát trời chiều.
+ Bát cơm chan đầy nước mắt.
+ Đứa đè cổ, đứa lột da.
+ Mỗi bước đường mỗi bước hi sinh.
→ Đất nước bị tàn phá đến cùng cực, giặc giày xéo cả về vật chất lẫn tinh thần, thậm chí chúng giết cả mạng sống những con người anh hùng của đất nước.
– Đất nước sục sôi ý chí đấu tranh:
+ Những đêm dài ra trận, hành quân lòng nung nấu chiến thắng.
+ Quê hương là động lực để chiến đấu.
+ Tiếng căm hờn thét lên trong mỗi bước đi.
→ Sức sống bất diệt, lòng chiến đấu quyết thắng của nhân dân không bao giờ bị dập tắt.
– Đất nước chiến đấu anh hùng:
+ Giọng thơ dồn dập, sôi nổi.
“Xiềng xích không khóa được
Trời đầy chim, đất đầy hoa
Súng đạn không bắn được
Lòng dân ta yêu nước, thương nhà
………………………………….
Rũ bùn đứng dậy sáng lòa”
=> Đất nước hiên ngang, sừng sững trước chiến tranh, bom đạn.
Soạn Câu 5 ngắn nhất
– Nhận xét:
+ Câu thơ trong mỗi khổ có độ dài, ngắn khác nhau
+ Nhịp điệu thơ khi chậm rãi, da diết khi dồn dập, nhanh, gấp gáp
+ Hình ảnh thơ mang ý nghĩa biểu tượng
– Tác dụng: vừa góp phần thể hiện tâm trạng tác giả, vừa dựng lên hình ảnh một Đất nước anh hùng, kiên cường và giàu đẹp.
Soạn bài Dọn về làng Văn 12 tập 1 trang 141
Câu (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
– Cuộc sống gian khổ của nhân dân Cao – Bắc – Lạng và tội ác của thực dân Pháp đã được diễn tả cụ thể như sau:
+ Người dân phải tạm quên đi những ngày tết truyền thống, không được tổ chức.
+ Phải đi chạy trốn giặc, chiu đủ nắng mưa, sấm sét, đường đi lại khó khăn. Mẹ con, bà cháu phải bồng bế, dắt díu nhau đi lên rừng, rời bỏ lán trại quê hương, đến cả người bà già cả, mắt mũi mù lòa cũng phải chịu chung cảnh chạy giặc.
+ Chịu cảnh giặc đến giặc lùng. Giặc đốt cháy từng lán nhà, vơ vét hết mọi của cải của người dân, đến cả áo quần trong tủ cũng không tha.
+ Giặc tây bắt đi người cha, vì cha chửi chúng, đánh lại chúng nên đã bị chúng giết chết. Đó là tổn thất to lớn cho cả đại gia đình. Không còn người chống gậy khi bà mẹ già qua đời, không còn người dìu dắt bước đi đứa con thơ,…
=> Từ mối thù mất cha trở thành mối thù mất nước, từ tình cảm cá nhân riêng tư hòa vào tình cảm cộng đồng dân tộc. Mối thù đế quốc như được khắc sâu thêm vào lòng của các thế hệ người dân nơi đây. Nó trở thành động lực, thành sự quyết tâm, ý chí dánh giặc trả nợ nước đền thù nhà.
Câu 2 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
– Niềm vui Cao – Bắc – Lạng được giải phóng đã được nhà thơ thể hiện rất rõ nét thông qua phần đầu và cuối của bài thơ.
+ Đó là niềm hân hoan khi vùng đất quê hương được giải phóng. Đó là chiến tích giết chết ngàn ngàn, bắt sống hàng vạn tên giặc tây. Đó là niềm vui giành được quyền kiểm soát các đồn lũy của giặc.
+ Người dân lại trở về quê hương trong tư thế mới, tư thế của những người làm chủ, dựng xây lại quê hương, xóm làng, sửa lại nhà, phát quang cỏ cây, bụi rậm; lại cày bừa xới đất trồng lại lúa ngô khoai màu, bắt đầu lại một cuộc sống mới tràn đầy niềm lạc quan hứng khởi.
+ Cuộc sống trở nên vui tươi, náo nhiệt, ruộng vườn nhà cửa không còn phải để hoang hóa, khiến cho cọp vào đẻ con trong vườn chuối. Từ nay đã có người cố công vun trồng, chăm sóc cho nên quả cây trong vườn chín là sẽ được thu hoạch, chứ không còn cảnh để quả tự chín tự rụng nữa.
+ Những âm thanh tươi vui của cuộc sống mới thay thế cho những tiếng buồn than, khóc lóc. Đó là tiếng trẻ con ríu rít nói cười, là tiếng còi ô tô kêu vang khắp đường cái,…
+ Đời sống tinh thần của người dân khi được giải phóng khỏi giặc tây cũng trở nên tốt đẹp hơn. Trẻ em thì được đi đến trường học,…
Câu 3 (trang 141 sgk Văn 12 Tập 1):
Màu sắc dân tộc được thể hiện rõ nét thông qua cách sử dụng hình ảnh của tác giả:
– Đó là việc so sánh bằng những hình ảnh gợi hình, gợi tả như: người đông như kiến, súng nhiều như củi,…
– Sử dụng những hình ảnh quen thuộc với cuộc sống của người dân tộc miền núi: cách xưng hô mày – tao, hàng đàn, vườn chuối,…
Soạn bài Tiếng hát con tàu (Chế Lan Viên) Văn 12 tập 1 trang 146
Soạn Câu 1
– Ý nghĩa biểu tượng:
+ Con tàu cũng như tâm hồn của thi nhân đang khao khát vươn tới cuộc đời rộng lớn, vượt ra khỏi những sự chật hẹp, tù túng, quẩn quanh để xây đời mới.
+ Tây Bắc: là biểu tượng cho một cuộc sống rộng mở, cuộc sống của nhân dân
– Ý nghĩa lời đề từ: thể hiện tình cảm của người thi nhân khát khao gắn bó, hòa nhập với cuộc đời rộng lớn, hòa nhập với cuộc sống của nhân dân, của Tổ quốc mình.
Soạn Câu 2
– Bố cục: 3 phần
+ Phần 1 (hai khổ thơ đầu): Nghĩ suy về cuộc lên đường
+ Phần 2 (chín khổ tiếp theo): Niềm vui, hạnh phúc khi về với nhân dân
+ Phần 3 (còn lại): Khúc hát lên đường say mê, sôi nổi
– Mạch cảm xúc: từ những nghĩ suy, trăn trở khi đang trong sự bế tắc của cuộc sống chật hẹp, tù túng đến sự thúc giục, niềm khao khát lên đường xây dựng cuộc đời mới, tìm thấy những niềm vui chung cùng với nhân dân, đất nước mình.
Soạn Câu 3
– Niềm hạnh phúc lớn lao của nhân vật trữ tình được thể hiện:
“ Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai chim én gặp mùa
Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp bàn tay đưa”
– Nghệ thuật:
Sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh => sự sâu nặng, thiết tha, hạnh phúc vô bờ khi được về với nhân dân.
Soạn Câu 4 ngắn nhất
Hình ảnh nhân dân:
+ “ anh con – người anh du kích”
+ “chiếc áo nâu suốt một đời vá rách – đêm cuối cùng anh cởi lại cho con”
+ “ em con – thằng em liên lạc”
+ “năm con đau mế thức một mùa dài”
Những kỉ niệm ấm áp, ân tình của gợi ra trong kí ức của nhà thơ khi nghĩ về nhân dân. Những tình cảm thắm thiết dành cho nhau như người thân trong gia đình, cùng chung dòng máu đỏ.
Soạn Câu 5
“ – Nơi nào qua lòng lại chẳng yêu thương
Khi ta ở chỉ là nơi đất ở
Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”
“- Anh bỗng nhớ em như đông về nhớ rét
Tình yêu ta như cánh kiến hoa vàng
Như xuân đến chim rừng lông trở biếc
Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương”
Soạn Câu 6
Nghệ thuật:
– Hình ảnh đầy sáng tạo, có ý nghĩa biểu tượng cao; hình ảnh đa dạng, phong phú, độc đáo, vừa cụ thể, chân thực lại vừa sinh động, giàu sức gợi
– Sử dụng phối kết hợp nhiều biện pháp tu từ mang lại hiệu quả cao: ẩn dụ, so sánh, so sánh tầng bậc,…
Giọng điệu thay đổi linh hoạt theo dòng suy tư, cảm xúc, ý tình chân thành, thiết tha.
Soạn bài Đò lèn Văn 12 tập 1 trang 149
Câu 1 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Cái tôi tuổi thơ của Nguyễn Duy đã được tái hiện cụ thể thông qua bài thơ như sau:
– Đi câu cá ở cống Na.
– Theo bà đi chợ.
– Bắt chim sẻ ở vành tai tượng Phật.
– Hái trộm nhãn của nhà chùa.
– Đi xem hát văn, lễ đền Sòng, đền Cây Thị.
Những hành động này cho thấy đây là một cậu bé đầy hồn nhiên, tinh nghịch, có một tuổi thơ sống động, với biết bao kí ức khó quên, đặc biệt là những kí ức xoay quanh cuộc sống thôn quê với hình ảnh người bà.
Câu 2 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Thông qua bài thơ này, tác giả cũng đã trực tiếp bày tỏ tình cảm sâu nặng với người bà của mình.
Bà hiện lên trong cuộc sống dân dã đời thường đầy vất vả, khi thì đi mò cua bắt ốc, lúc lại lặn lội đi gánh chè trong những đêm đông đầy giá lạnh.
Bà còn hiện lên trong thế đối sánh với những tín ngưỡng truyền thống, với đời sống tâm linh của thánh thần, tiên phật. Cũng như bao người đàn bà thôn quê nào khác, bà thành kính trước những tín ngưỡng ấy, có một niềm tin không dễ lung lay trước những giá trị văn hóa xưa cũ ấy. Dù cho cuộc sống có vất vả như thế nào, dù có phải chịu mưa bom bão đạn của giặc Mỹ, nhà cửa bị tàn phá, chùa chiền cũng bị tàn phá theo, thế nhưng sức sống, niềm tin của bà thì vẫn không gì có thể lung lay được.
Tuy thế, thuở còn nhỏ, nhà thơ chưa thể cảm nhận được những nỗi niềm mà bà phải trải qua, cậu bé vẫn ngây thơ sống trong thế giới tuổi thơ của mình mà không biết bà đã vất vả như thế nào. Chính điều này khiến cho khi nhà thơ đã trưởng thành, nhớ lại những hồi ức ấy lại trở nên ân hận, và càng thêm yêu thương và biết ơn bà.
Câu 3 (trang 149 sgk Văn 12 Tập 1):
Cả hai bài thơ đều là những tình cảm thiết tha của cháu dành cho bà. Tuy nhiên, ở mỗi bài thơ lại có một cách thể hiện khác nhau.
Ở Đò Lèn, đó là tình yêu tha thiết đi kèm với một niềm hối hận khôn nguôi, bởi khi nhận ra bà đã vất vả như thế nào thì cũng đã quá muộn rồi.
Còn ở Bếp lửa, tình yêu thương, sự thấu hiểu đến ngay từ khi đứa cháu còn rất nhỏ.
Soạn bài Sóng (Xuân Quỳnh) Văn 12 tập 1 trang 156
Soạn Câu 1
+ Âm điệu của bài thơ tựa như những âm điệu của những con sóng trên đại dương và cả những con sóng lòng da diết, âm ỉ của nhân vật trữ tình: có khi dữ dội, có khi dịu dàng, êm ái.
+ Âm điệu được tạo ra từ
– Thể thơ 5 chữ
– Cách ngắt nhịp đầy phóng túng, linh hoạt
– Ngôn từ, hình ảnh được tổ chức khéo léo
+ Nhịp điệu khi khoan thai, khi vội vàng, vồ vập
Soạn Câu 2
Hình tượng sóng là hình tượng đi xuyên suốt bài thơ:
– Con sóng tả thực: sóng của thiên nhiên, của mẹ biển cả, hoạt động với những trạng thái khác nhau:
+ Dưới lòng sâu – trên mặt nước
+ Sóng vỗ bờ
+ Dữ dội- dịu êm
+ Ồn ào – lặng lẽ
+ Xuôi Bắc – ngược Nam
– Sóng mang nghĩa biểu tượng: con sóng có tâm tư riêng, có trái tim và linh hồn luôn khát khao yêu và được yêu, tình cảm cũng đầy phong phú.
+ Sôi nổi, bồng bột
+ Dịu dàng, đằm thắm, sâu sắc
+ Âm thầm, nồng nhiệt
+ Chung thuỷ , một lòng son sắt với tình yêu
+ Khát khao được vùng vẫy trong thứ tình yêu trường tồn, bất diệt
Soạn Câu 3
– Trong bài thơ, Sóng và em có mối quan hệ mật thiết với nhau, song hành và hòa quyện vào nhau, tuy hai mà một.
– Kết cấu của bài thơ: kết cấu sóng đôi
– Sự tương đồng giữa sóng và em:
+ Sóng có những trạng thái khác nhau cũng như em trong tình yêu cũng đầy những tình cảm khác nhau khi hạnh phúc cũng có khi ghen tuông, trăn trở.
+ Sóng biển mênh mông, vô tận như chính tình yêu em gửi nơi anh là vĩnh cửu, bao la, cũng như khát khao yêu đầy những dạt dào, rộng lớn.
+ Sóng luôn hướng tới bờ, vỗ về bờ như chính tình yêu em luôn hướng tới anh, chỉ mình anh mà thôi -> ước mơ một tình yêu thuỷ chung, dành vẹn tròn yêu thương cho người mình yêu, chẳng vương vấn một bến bờ nào khác.
Soạn Câu 4
Tâm hồn người phụ nữ khi yêu:
– Dịu dàng, đằm thắm
– Không chấp nhận sự cam chịu, thụ động mà chủ động từ bỏ những chật hẹp, nhỏ nhen, ích kỷ để vươn tới sự lớn lao, đồng điệu trong tình yêu.
– Trái tim yêu vẫn luôn rạo rực những khát khao yêu đương, khao khát yêu thương
– Nỗi nhớ thương cồn cào, da diết
– Niềm tin yêu vào một hạnh phúc vĩnh cửu với thời gian.
Soạn bài Đàn ghita của Lorca Văn 12 tập 1 trang 166
Câu 1 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Bài thơ được viết theo thể thơ tự do, tưởng chừng như hoàn toàn là cảm xúc tự do, không có liên kết gì với nhau. Nếu hiểu như vậy, ta hoàn toàn chưa hề khám phá được tác phẩm. Thanh Thảo là một hồn thơ giàu triết lí, tác phẩm của ông cũng đầy những suy tư, lí lẽ. Thế nhưng, mạch suy tư ấy không hiển hiện rõ ràng, mà người đọc phải tự bước chân vào thế giới ngôn từ của nhà văn, đắm mình trong đó và tự tìm tòi theo cách của riêng mình.
Khi đọc kĩ bài thơ, ta thấy nhiều hình ảnh được lặp lại nhiều lần dưới nhiều dạng thức khác nhau. Với mỗi lần xuất hiện, nó lại mang lại cho bài thơ một nét nghĩa mới. Mạch liên kết của bài thơ chính là dựa theo những hình ảnh ấy.
Đầu tiên là sự xuất hiện của Lorca thông quan những hình ảnh: “tiếng đàn bọt nước, áo choàng đỏ gắt, vầng trăng chếnh choáng, yên ngựa mỏi mòn”. Thông qua một vài hình ảnh đơn giản nhưng tác giả đã tái hiện lại được những nét đặc sắc nhất, gắn với cuộc đời của Lorca, đó là cuộc đời gắn liền với thơ ca, với yên ngựa, với âm nhạc và rượu, và đặc biệt là gắn bó sâu sắc với đất nước Tây Ban Nha. Những hình ảnh đẹp đẽ nhưng cũng đầy ám ảnh về một tương lai bất định, như ý của một nhà thơ rằng trong hạnh phúc đã có mầm mống của sự chia ly, trong sự xuất hiện của Lorca đã có những dấu hiệu cho sự biến mất mãi mãi của người tráng sĩ này.
Tiếp theo, tác giả sử dụng những hình ảnh: “áo choàng bê bết đỏ, tiếng ghi ta nâu, tiếng ghi ta lá xanh, tiếng ghi ta tròn bọt nước vỡ tan, tiếng ghi ta ròng ròng máu chảy” Bi kịch đã xảy đến với Lorca, vẫn là những hình ảnh thật đẹp đã xuất hiện ở đầu bài thơ, nhưng đến đây cái đẹp đã trở thành bi kịch. Cái chết đầy bất ngờ đã ập đến với người thi sĩ, chiến sĩ tài năng, quả cảm. Tiếng ghi ta vang lên nỉ non, nức nở như khóc than cho số phận con người tài hoa bạc mệnh. Tiếng đàn bọt nước như vỡ tan ra thành hàng trăm, hàng ngàn âm thanh khác nhau, hỗn độn, âm vang, như những âm thanh quay cuồng trong đầu người sắp từ giã cõi đời, những hình ảnh, âm thanh quen thuộc một lần nữa như cuốn phim ghi âm, chầm chậm phát lại cuộc đời đã qua của con người xấu số.
Tưởng chừng như Lorca chết là những hình ảnh gắn liền với Lorca cũng sẽ biến mất. Nhưng không. Lại một lần nữa ở cuối bài thơ, những hình ảnh quen thuộc lại xuất hiện một lần nữa: “Lorca bơi sang ngang trên chiếc ghi ta màu bạc”. Điều đó chứng tỏ sức sống mãnh liệt của Lorca, sức sống mãnh liệt của thơ ca, nghệ thuật của Lorca trong lòng các thế hệ hậu thế.
Câu 2 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Cảm nhận về đoạn thơ:
“Không ai chôn cất tiếng đàn
Tiếng đàn như cỏ mọc hoang
Giọt nước mắt vầng trăng
Long lanh trong đáy giếng”.
Tiếng đàn là hình ảnh tượng trưng cho Lorca, cũng là tượng trưng cho nghệ thuật, sức sống của Lorca. Đi từ hiện thực đời sống về cái chết oan khuất không người chôn cất của thi sĩ, lời thơ đi đến tầng nghĩa biểu tượng về sức sống mãnh liệt của nghệ thuật Lorca. Lorca có thể chết, nhưng nghệ thuật của ông thì sống mãi, không ai có thể hủy hoại nghệ thuật ấy. Tiếng đàn – tài năng nghệ thuật của Lorca sẽ như cỏ mọc hoang, không cần ai chăm sóc, và cũng không một ai có thể hủy diệt.
Câu thơ giọt nước mắt vầng trăng thiếu mất đi quan hệ từ, khiến ta không biết quan hệ giữa vầng trăng và nước mắt là gì. Có thế là quan hệ sở hữu: giọt nước mắt của vầng trăng, cũng có thể là quan hệ ngang bằng: giọt nước mắt và vầng trăng,… Nếu như giọt nước mắt thể hiện cho những nỗi đau thương, mất mát thì vầng trăng lại tượng trưng cho cái đẹp trong cuộc đời này. Có thể hiểu câu thơ là giọt nước mắt, là nỗi buồn của Lorca – một biểu tượng của cái đẹp, thì như thế, câu thơ gợi về cái chết oan khuất của Lorca, ông chết một cách tức tưởi, không cam lòng. Cũng có thể hiểu cái chết của Lorca khiến cả thiên nhiên cũng phải xót thương vậy.
Câu 3 (trang 166 sgk Văn 12 Tập 1):
Hình tượng tiếng đàn trong bài thơ mang nhiều ý nghĩa ẩn dụ khác nhau. Lúc thì nó biểu tượng cho tài năng nghệ thuật, cho sức sống mãnh liệt , với một niềm đam mê với nghệ thuật truyền thống, với lí tưởng cao đẹp giải phóng nhân dân Tây Ban Nha của Lorca.
Tiếng đàn còn là lời ca, khúc bi tráng, khổ đau phản ứng, đối kháng lại chế độ phát xít tàn bạo đang tồn tại lúc Lorca còn sống.
Luyện tập
Hình tượng Lorca có thế được cảm nhận thông quan một số ý chính như sau:
– Đó là một người nghệ sĩ đầy tài hoa, với tình yêu mãnh liệt đối với đất nước và văn hóa Tây Ban Nha. Nhà thơ khao khát đổi mới nền nghệ thuật già cỗi, kìm hãm sự phát triển của những người nghệ sĩ trẻ.
– Lorca cũng là một chiến sĩ kiên trung, đấu tranh vì tự do và hạnh phúc, vì lí tưởng, vì cuộc sống tốt đẹp hơn dành cho nhân dân Tây Ban Nha.
– Một cái chết đầy oan khuất, nhưng sức sống thì mãnh liệt và niềm xót thương, tình yêu, nỗi nhớ của hậu thế dành cho nhà thơ.
Soạn bài Bác ơi! – Tố Hữu Văn 12 tập 1 trang 169
Soạn Câu 1
Nỗi đau xót xa trước sự kiện Bác qua đời:
– Lòng người:
+ Đau đớn, xót thương: đời tuôn nước mắt, chạy về thăm Bác, lần theo lối sỏi đường quen, bơ vơ nhìn lên thang gác mong thấy Người.
+ Không chấp nhận sự thật đớn đâu ấy, vẫn bàng hoàng cất lên tiếng xót xa: Bác đã đi rồi sao Bác ơi!
– Cảnh vật:
+ Hoang vắng, im lìm, lạnh lẽo: trời mưa tuôn; phòng lạnh, rèm buông, đèn không sáng, chuông nhỏ kêu thê lương…
+ Cảnh vật cũng cô đơn, tâm trạng, thừa thãi khi thiếu hình bóng Người.
=> Thiên nhiên và con người đều đồng cảm, xót xa, tiếc thương trước sự ra đi của Người.
Soạn Câu 2
Hình tượng Bác Hồ:
– Cả cuộc đời sống vì nhân dân, vì cách mạng, nỗi lo vì nước vì dân luôn canh cánh bên lòng, lý tưởng đầy cao đẹp.
– Trái tim yêu thương với tình người bao la, yêu con người, yêu thiên nhiên, cuộc sống.
– Sống thanh bạch, giản dị, tiết kiệm.
Soạn Câu 3
Cảm nghĩ của mọi người trước sự ra đi của Bác:
– Nén nỗi đau thương.
– Nhớ Bác khôn nguôi.
– Trong lòng dân tộc, Bác luôn bất tử và sống mãi với non sông .
– Bác là tấm gương sáng soi đường cho cháu con, cho dân tộc hôm nay và mai sau.
– Chí nguyện: theo chân Bác, hoàn thành con đường cách mạng còn dang dở.
Soạn bài Tự do Văn 12 tập 1 trang 173
Câu 1 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Chủ đề bao trùm toàn bộ bài thơ đó chính là khát vọng về một cuộc sống tự do, không bị kìm kẹp trong những tầng áp bức, bóc lột của người dân Pháp khi bị phát xít Đức xâm lược. Đó không chỉ là những lí thuyết về khát vọng tự do, mà nó còn thôi thúc, kêu gọi mọi người hãy đấu tranh, hãy đứng dậy bảo vệ lấy cuộc sống tự do của chính mình.
Các hình ảnh trong bài thơ được liệt kê theo 2 hướng chính, đó là những hình ảnh hữu hình, có thể nhìn thấy được, đó là trang vở, là bàn học, là đất cát, là cây xanh, là gươm đao, là áo mũ vua quan,…Ngoài ra còn có cách liệt kê những hình ảnh vô hình, không thể trực tiếp nhìn thấy như: mảnh đời trong xanh, thời thơ ấu, hồ vầng trăng,… Cách liệt kê này đã thể hiện một tư tưởng về tự do trên mọi phương diện, không chỉ đời sống vật chất mà còn phải tự do trên cả đời sống tinh thần.
Câu 2 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Cấu trúc tôi viết tên em như một điệp khúc ngân vang, nó vang lên khiến đọc giả đầy tò mò. Em là ai mà tôi lại liên tục phải viết tên như thế? Em là người hay vật, em hữu hình hay vô hình, chính cách nói đầy da diết này đã khiến lời thơ như một lời gợi mời, nhắc nhở vào tận tâm khảm của mỗi người đọc. Thế rồi, hai tiếng tự do vang lên đầy tự hào, mãnh liệt ở cuối bài thơ khiến người đọc như dâng trào niềm xúc động khó tả cùng với tâm trạng của nhà thơ. Dường như bùng lên trong tâm trí mỗi người là khát khao có thể viết lên tự do của chính mình vậy.
Việc lặp từ theo kiểu xoáy tròn chính là để tạo nhạc điệu cho bài thơ, khiến bài thơ vang lên như một bài hát, xoáy sâu thêm vào tâm khảm bạn đọc ấn tượng về sự tự do.
Đại từ em đã nhân hóa sự tự do lên, nó như một con người cần được yêu thương và trân trọng, trở thành đối tượng được tác giả bày tỏ nỗi niềm, tâm tư tình cảm của mình.
Câu 3 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Từ trên được sử dụng để chỉ cả không gian và thời gian trong bài thơ này.
Nhà thơ sử dụng từ trên một cách linh hoạt, tùy theo sự phát triển của mạch cảm xúc. Lúc thì khonog gian hiện ra với các yêu tố trừu tượng như ao mặt trời ẩm mốc,… lúc lại hiện ra không gian cụ thể hữu hình.
Đôi khi, tác giả còn đi sâu vào tâm trí, khám phá không gian của cảm xúc, của những khoảng lặng trong tâm hôn con người.
Chính sự đa dạng này đã bày tỏ niềm khao khát được tự do đến mãnh liệt, cả thời gian và không gian, cả cuộc sống thực tại hữu hình đến cuộc sống tâm trạng vô hình của tác giả.
Câu 4 (trang 173 sgk Văn 12 Tập 1):
Tính chất thánh ca của bài thơ này còn nằm ở âm hưởng hào hùng, vang vọng trong tâm trí của mỗi người như những khúc thánh ca trong nhà thờ. Bài thơ vang lên vừa như ru đưa, vỗ về nhưng cũng lại như lời thức tỉnh, đánh thức mỗi người khỏi cơn mê, hãy thức dậy để giành lại tự do cho đất nước, dân tộc, và cho chính bản thân mình.
Tác giả dùng đại từ xưng hô tôi, nó không chỉ đề cập đến cá nhân nhà thơ, mà mỗi người chúng ta, khi đọc bài thơ lên, dường như thấy đang đọc lên tâm trạng của chính bản thân mình, là nhờ vào chữ “tôi” đó.
Soạn bài Người lái đò sông đà Văn 12 tập 1 trang 192
Soạn Câu 1
– Tác giả phải quan sát kỹ càng thể hiện con sống Đà một cách chi tiết, cụ thể mà sinh động, hấp dẫn đến vậy: từ những thác nước dữ dội đến đá hai bên, từ thiên nhiên đến con người
– Tác giả quan, cảm nhận dòng sông bằng nhiều điểm nhìn khác nhau, tìm hiểu về từng đặc điểm tỉ mỉ, khai thác trên nhiều phương diện của dòng sông.
Soạn Câu 2
– Hình ảnh sông Đà hung bạo:
+ Lòng sông hẹp như cái yết hầu.
+ Đá bờ sông chẹt cứng vách thành.
+ Hút nước xoay tít, lôi mọi vật xuống hố sâu.
+ Trùng vi thạch trận chực chờ nhấn chìm thuyền và người lái đò.
+ Âm thanh dữ dội, gầm vang của thác nước: khi nỉ non, oán trách, khi lại khiêu khích, chế nhạo.
– Biện pháp nghệ thuật: liên tưởng, so sánh, nhân hóa, tưởng tượng.
+ ‘Bờ sông, dựng vách thành… có vách đá thành chẹt lòng sông Đà như một yết hầu, lòng sông như có chỗ nằm gọn giữa hai bờ vách như con hang động huyền bí”
+ Nước thở và kêu như cửa cống cái bị sặc,…..ằng ặc như vừa rót dầu sôi vào.
+ Tiếng nước réo nghe như oán trách, lúc như van xin, khiêu khích, giọng gằn như chế nhạo.
Soạn Câu 3
Vẻ đẹp trữ tình của sông Đà:
– Sông Đà tuôn dài như một áng tóc trữ tình.
– Vẻ đẹp sông Đà đổi sắc theo mùa: mùa xuân nước xanh ngọc bích, mùa thu lừ lừ chín đỏ,…..
– Sông Đà giống như một cố nhân lâu ngày gặp lại, vừa ấm áp, vừa đằm thắm,….
– Con sông mang vẻ đẹp của Đường thi, sắc hoe hoe của nắng giòn tan như “yên hoa tam nguyệt”
– Bờ sông mang vẻ đẹp hồn nhiên, hoang dại như một bờ tiền sử, ánh lên những nỗi niềm cổ tích xa xưa.
=> Nhà thơ viết nên những áng văn đầy mềm mại vẽ nên một dòng sông đẹp mơ màng, mang cả dấu ấn văn hoá theo thời gian.
Soạn Câu 4
– Giữa thiên nhiên rộng lớn, con người làm chủ trước sự hùng vĩ của thiên nhiên, trở thành trung tâm của lao động.
– Vũ khí chiến đấu: con đò đơn đọc và cán chèo hùng dũng.
– Người lái đò là một con người nhiều kinh nghiệm, từng trải, hiểu đặc điểm đối thủ của mình và thành thạo nghề nghiệp.
– Là người dũng cảm, biết nắm bắt đúng thời điểm: vượt thác ghềnh, đập tan các trùng vi thạch trận được bố trí sẵn của dòng sông, thuần phục kẻ thù đầy hung hãn.
– Kết quả: giành chiến thắng trước thiên nhiên hung bạo.
=> Người lao động trở thành thứ vàng mười quý giá, qua sóng gió càng tôi luyện bản lĩnh, ý chí ngoan cường. Họ gắn bó với lao động, âm thầm vượt gian khó để góp xây cuộc đời, họ là những người kì vĩ, lớn lao.
=> Tác phẩm ca ngợi ý chí, ca ngợi những người lao động bền bỉ, vinh quang,thắng lợi huy hoàng của nhân dân trong lao động ngày đất nước hòa bình.
Soạn Câu 5
– “Con sông Đà tuôn dài như một áng trữ tình…”
– “ Bờ sông hoang dại… cổ tích tuổi xưa”
– Những câu văn khác khi miêu tả vẻ đẹp hung bạo của dòng sông.
Soạn bài Ai đã đặt tên cho dòng sông Văn 12 tập 1 trang 203
Câu 1 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương vùng thượng lưu hiện lên dưới ngòi bút của Hoàng Phủ Ngọc Tường đầy dữ dội và mãnh liệt.
– Sông Hương giống như một bản trường ca dữ dội của núi rừng Trường Sơn, với những tiết tấu vô cùng hùng tráng. Trước khi về đến thành phố Huế, sông Hương đã trải qua biết bao ghềnh thác, cuộn xoáy.
– Giống như một cô gái Digan phóng khoáng đầy man dại. Rừng già đã tôi luyện cho sông Hương có một bản lĩnh đầy vững vàng và một tâm hồn trong sáng, đầy tự do.
– Nhưng cũng chính núi rừng Trường Sơn đã chế ngự hết những sức mạnh của sông Hương, để khi ra khỏi rừng, nó trở thành một người con gái đầy dịu dàng, là một người mẹ trở theo dòng phù sa đầy dinh dưỡng nuôi sống vùng đồng bằng màu mỡ.
=> Những hình ảnh so sánh vô cùng thú vị đã giúp sông Hương hiện lên sống động hơn và đầy hấp dấn. Người đọc mong chờ được tái ngộ dòng sông và ngóng chờ xem nó sẽ thay đổi như thế nào.
Câu 2 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
– Sông Hương liên tục thay đổi dòng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dòng sông trở nên dịu dàng, đầy thu hút.
– Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khoác lên mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra được bước chuyển màu đầy thú vị của dòng sông ấy.
– Không chỉ thế, giống như một người con gái tài sắc vẹn toàn, sông Hương còn mang vẻ đẹp của cổ thi, của triết lí. Bởi vì sông Hương uốn lượn, chảy quanh những khu lăng tẩm, cung điện ở ngoại vi thành phố cho nên nó cũng nhuốm một màu sắc đầy thi vị, trầm mặc, tĩnh lặng, hết sức nên thơ và đầy chất Huế. Nếu như không sống gắn bó với dòng sông này, tác giả sẽ không thể có một cái nhìn bao quát, mang màu sắc thơ mộng như thế về dòng sông Hương được. Không chỉ am hiểu dòng sông, nhà văn còn am hiểu lịch sử của đất cố đô, am hiểu những trầm tích văn hóa đã soi mình để làm nên vẻ đẹp trầm mặc ấy của con sông.
– Sau khúc trầm của lịch sử, dòng sông trở nên tươi vui với những bờ bãi xanh biếc của hai bờ ngoại ô thành phố. Nó trở nên mơ mộng trong những bờ bãi, vườn rau, hàng tre bụi trúc của vùng thôn quê Vĩ Dạ.
Câu 3 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
Sông Hương khi chảy vào thành phố Huế lại mang một màu sắc đặc trưng mới:
– Vẫn là những cử chỉ hết mực nhẹ nhàng, và đồng thời tươi vui hẳn lên khi được gặp lại thành phố thơ mộng, như được gặp lại một người tình thủy chung của mình.
– Tác giả còn so sánh với những dòng sông nổi tiếng trên thế giới để thấy rằng, ở mỗi vùng đất địa linh, đều gắn bó với một con sông. Con sông chảy qua lòng thành phố, đóng góp một vai trò vô cùng quan trọng vào sự phát triển chung của thành phố ấy. Và con sông Hương cũng vậy.
– Bằng vốn hiểu biết phong phú, tác giả đã giúp ta có một cái nhìn rộng mở hơn về các dòng sông trên thế giới, từ đó thêm yêu thêm quí con sông Hương quê mình. Ta hiểu vì sao mà dòng sông như luyến lưu, như buồn bâng khuâng, như không muốn chia tay người bạn của mình. Đó là nỗi buồn vương vấn, có chút lẳng lơ, nhưng cũng lại rất kín đáo.
=> Nét độc đáo của tác giả trong đoạn miêu tả dòng sông chảy qua thành phố Huế chính là những suy tư và cảm nhận của một con người gắn bó máu thịt với xứ Huế mộng mơ.
Câu 4 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
a. Sông Hương trong lịch sử:
– Sông Hương âm vang những bản hùng ca dựng nước từ thời các vua Hùng mấy ngàn năm trước.
– Sông Hương được ghi vào sổ sách địa lí quốc gia từ thời Nguyễn Trãi. Đó là dòng sông ở nơi biên thùy xa xôi, nơi bảo vệ biên cương tổ quốc.
– Sông Hương cũng gắn liền với những sự nghiệp hiển hách của người anh hùng áo vải cờ đào Nguyễn Huệ, với những chiến thắng vang dội trong lịch sử.
– Sông Hương oằn mình gánh chịu những cuộc khởi nghĩa nhằm lật đổ triều đình Huế thối nát.
– Sông Hương chứng kiến cuộc khởi nghĩa tháng 8 đầy oanh liệt, hào hùng của dân tộc ta.
=> Đây là một dòng sông của lịch sử, dòng sông gắn với những bước thăng trầm của lịch sử dân tộc.
b. Sông Hương trong thi ca:
Mỗi nhà thơ lại có một khám phá riêng, hết sức độc đáo về dòng sông này.
– Tản Đà thì thấy đây là dòng sông màu sắc: “Dòng sông trắng – lá cây xanh”
– Bà Huyện Thanh Quan vẫn một nối niềm hoài cổ, nhớ về quá khứ vàng son xa xưa.
– Cao Bá Quát đúng như chí khí của mình, thấy dòng sông: “như kiếm dựng trời xanh”
– Tố Hữu lại là một nhà thơ cách mạng, nhìn thấy sức sống, sự phục hồi của dòng sông trong thời đại mới.
Câu 5 (trang 203 sgk Văn 12 Tập 1):
– Hoàng Phủ Ngọc Tường hiện lên với phong cách đầy tinh tế, giọng văn trữ tình đậm chất trí tuệ trong phong cách viết kí sự.
– Bài viết còn cho thấy tình yêu sâu sắc của nhà văn đối với xứ Huế mộng mơ. Điều đó khiến dòng sông hiện lên như một người tình đầy thân thiết với nhà văn.
Luyện tập
Sông Hương hiện lên theo một cách mới đầy khác lạ khi chảy xuôi về đồng bằng và ngoại vi thành phố.
– Sông Hương đã trở nên đầy dịu dàng, trở thành một người mẹ mang theo nguồn phù sa màu mỡ để nuôi sống cư dân hai bên bờ sông.
– Sông Hương liên tục thay đổi dòng chảy, lúc thì uốn cong về phía này, lúc lại đột ngột bẻ ngoặt sang phía khác, như những dải lụa thật mềm mại, như những chiếc uốn cung rất nhẹ nhàng. Điều này càng khiến cho dòng sông trở nên dịu dàng, đầy thu hút.
– Sông Hương như một người con gái đỏm dáng, điệu đà, liên tục khoác lên mình những bộ đồ khác nhau, tùy theo thời tiết mây trời. Lúc thì mặt nước trở nên xanh thắm, lúc lại phản quang những màu sắc rực rỡ khác nhau của nền trời ngoại ô thành phố. Sáng thì xanh, trưa chuyển sang vàng, tối lại một màu tím thẫm mơ mộng. Nhà văn đã có cái nhìn đầy tinh tế mới có thể khám phá ra được bước chuyển màu đầy thú vị của dòng sông ấy.
– Không chỉ thế, giống như một người con gái tài sắc vẹn toàn, sông Hương còn mang vẻ đẹp của cổ thi, của triết lí. Bởi vì sông Hương uốn lượn, chảy quanh những khu lăng tẩm, cung điện ở ngoại vi thành phố cho nên nó cũng nhuốm một màu sắc đầy thi vị, trầm mặc, tĩnh lặng, hết sức nên thơ và đầy chất Huế. Nếu như không sống gắn bó với dòng sông này, tác giả sẽ không thể có một cái nhìn bao quát, mang màu sắc thơ mộng như thế về dòng sông Hương được. Không chỉ am hiểu dòng sông, nhà văn còn am hiểu lịch sử của đất cố đô, am hiểu những trầm tích văn hóa đã soi mình để làm nên vẻ đẹp trầm mặc ấy của con sông.
– Sau khúc trầm của lịch sử, dòng sông trở nên tươi vui với những bờ bãi xanh biếc của hai bờ ngoại ô thành phố. Nó trở nên mơ mộng trong những bờ bãi, vườn rau, hàng tre bụi trúc của vùng thôn quê Vĩ Dạ.
Soạn bài Những ngày đầu của nước Việt Nam mới Văn 12 tập 1 trang 210
Soạn Câu 1
Bố cục:
– Phần 1 (từ đầu … ập vào miền Bắc): đất nước Việt Nam mới trong tình hình chung.
– Phần 2 (tiếp … thêm trầm trọng): Đất nước đang gánh chịu những khó khăn, chông gai từng ngày.
– Đoạn 3 (tiếp … 370 kg vàng): Quyết tâm vượt khó và những biện pháp tích cực của toàn dân, toàn Đảng.
– Đoạn 4 (phần còn lại): Hình ảnh Bác Hồ trong hình hài đất nước.
Soạn Câu 2
Tác giả lựa chọn điểm nhìn trong hiện tại để nhớ về đất nước. Vào năm 1970, chiến tranh với đế quốc Mỹ đang diễn ra vô cùng ác liệt, lực lượng của ta và địch ở hai thế khác xa nhau so với mấy chục năm về trước.
|
Năm 1945 |
Năm 1970 |
Lực lượng |
+ Đế quốc có lực lượng hùng mạnh, làm mưa làm gió khắp nơi + “Gần 2 chục vạn … miền Bắc |
“ Mỗi hành động kẻ cướp… trừng phạt” “Mọi cách tô son trát phấn của đế quốc Mĩ… hoài công vô ích” |
Vị thế |
+ Việt Nam chưa có tên trên bản đồ thế giới + Cả Đông Dương đều mang tên thuộc Pháp (In-đô-Xi-a) |
Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đã là một đất nước tự do. |
Soạn Câu 3
Những khó khăn, gian nan:
– “Nằm giữa bốn bề hùm sói………phải tìm mọi cách để sống còn”
– Chưa được công nhận chính quyền cách mạng.
– Kinh tế khó khăn; ruộng đất thuộc về địa chủ; thiên tai xảy ra thường xuyên; hàng hoá hiếm, buôn bán đình trệ, tài chính nguy cấp.
– Tiền mới chưa được phát hành, tiền bạc rách xuống giá, rối loạn tiền tệ.
– Nhân dân khổ cực, đời sống thấp, nạn đói xảy ra khắp nơi.
– Pháp nổ súng Nam Bộ bất ngờ, khó khăn lại càng khó khăn.
Soạn Câu 4
Quyết sách để đưa đất nước vượt qua gian khó:
– Chính trị:
+ Giải tán chính quyền cũ – xây dựng chính quyền mới -> Tổng tuyển cử trong cả nước.
+ Công bố dự án hiến pháp cho toàn dân góp ý.
+ Mở rộng khối đại đoàn kết toàn dân.
+ Thi hành các chính sách mới về kinh tế xã hội.
+ Nâng cao năng lực tài chính của đất nước.
Soạn Câu 5
Hình tượng tiêu biểu nhất trong bài là hình ảnh Bác Hồ, vì:
– Bác là một con người có trí tuệ, có lý tượng và ý chí vượt gian khó.
– Trái tim yêu thương, toàn tâm, toàn ý phục vụ cho nhân dân, đất nước.
– Có tầm nhìn xa trông rộng, đề ra các nhiệm vụ, giải pháp thiết thực, chắc chắn.
– Biết phê bình và tự phê bình.
Soạn Câu 6
– Lựa chọn các hình ảnh, sự kiện một cách khái quát, tổng thể khách quan
– Nhận xét, đánh giá khách quan, tiêu biểu cho cảm nghĩ chung của Đảng và Chính phủ
Đăng bởi: ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Ngữ Văn 12
Bạn thấy bài viết Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Soạn Văn 12 tập 1 trọn bộ chi tiết, hay nhất bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Soạn #Văn #tập #trọn #bộ #chi #tiết #hay #nhất