Sóng âm trong không khí là sóng gì?
Câu hỏi: Sóng âm trong không khí là gì?
A. Sóng ngang, đường thẳng
B. Sóng dọc, sóng tròn
C. Sóng ngang, mặt phẳng
D. Sóng dọc, sóng cầu
Câu trả lời
Đáp án D. Sóng dọc, sóng cầu
Sóng âm trong không khí là sóng dọc hình cầu.
Sau đây, mời bạn đọc cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về sóng dọc qua bài viết dưới đây nhé!
1. Sóng âm là gì?
Sóng âm là sóng cơ học được truyền trong môi trường rắn, lỏng hoặc khí. Khi đến tai người, sóng âm sẽ làm màng nhĩ rung động, gây ra cảm giác cảm nhận âm thanh. Trong chất lỏng và chất khí, sóng âm là sóng dọc, trong khi trong chất rắn, chúng có thể là sóng dọc hoặc sóng ngang.
Sóng âm không thể truyền trong chân không.
Tần số của sóng âm được gọi là tần số âm.
Nguồn âm thanh: Các vật rung động phát ra âm thanh.
2. Sóng cơ là gì?
Sóng cơ học là một loại sóng truyền theo dạng cơ học của các hạt của môi trường vật chất.
Loại sóng này có thể truyền đi và đồng thời truyền năng lượng trên một khoảng cách xa.
Chỉ gồm các phần tử môi trường chỉ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng của nó
Tác hại của âm thanh tần số cao
Tiếng ồn có hại nếu tần số cao trên 4.000 Hz, chẳng hạn như tiếng còi xe, loa hát kẹo kéo.
Tiếng ồn trong sinh hoạt lâu ngày sẽ gây khó chịu, căng thẳng và giảm khả năng tập trung.
Nhức đầu, tăng nhịp tim, rối loạn tiêu hóa, rối loạn một số hormone ở người, giảm thính lực rõ rệt.
3. Phân loại sóng âm
Hiện nay, các chuyên gia về âm học chia ra 3 loại sóng âm như sau:
Sóng âm nghe được: Là sóng âm có tần số tần số thấp nhất là 16Hz đến cao nhất là 20000Hz. Mang lại cảm giác thính giác.
Siêu âm: Sóng âm có chỉ số cao hơn 20000Hz không ảnh hưởng đến thính giác ở người.
Sóng hồng ngoại: Là sóng âm có tần số nhỏ hơn 20Hz, không ảnh hưởng đến thính giác ở người và vật nuôi.
4. Đặc điểm vật lý của sóng âm
Tùy theo nguồn phát âm mà đặc tính của sóng âm sẽ có những đặc tính vật lý khác nhau. Ví dụ rõ ràng nhất là: Sóng âm có tần số nhất định thường phát ra từ nhạc cụ được gọi là nhạc cụ, trong khi âm thanh như tiếng ồn của xe cộ, đường phố, máy móc,… sẽ được gọi là tiếng ồn.
4.1. Tần số âm
Đây là tần số dao động của nguồn âm. Đối với âm trầm tần số thấp, tần số cao có tần số cao.
4.2. Cường độ âm thanh
Bất cứ nơi nào sóng âm truyền đi, các hạt của môi trường sẽ dao động. Do đó sóng âm mang năng lượng.
Sonar dùng để chỉ sự lan truyền âm thanh để định hướng, liên lạc hoặc phát hiện các vật thể khác ở phía đối diện, chẳng hạn như dơi hoặc cá heo thường sử dụng Sonar để phát hiện con mồi, hoặc tàu ngầm khi ở dưới đáy biển sẽ phát ra Sonar để phát hiện các vật thể nổi hoặc chìm sâu trong trầm tích dưới đáy… Một số sách tiếng Việt cũng dịch Sonar là sóng âm phản xạ.
Sóng âm quay trở lại là sóng âm dội lại.
Công thức tính cường độ âm của sóng âm:
Ta gọi cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng năng lượng mà sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian.
– Ta coi một âm truyền qua vùng S theo phương vuông góc. W là năng lượng sóng âm truyền qua S trong t giây, khi đó cường độ âm I là:
Tôi = WS.t
Đơn vị của cường độ âm là oát trên mét vuông, ký hiệu W / m.2
– Nếu có một nguồn âm kích thước nhỏ phát ra sóng âm bằng đồng theo mọi phương. Gọi P là công suất của nguồn âm, biên độ sóng không đổi thì tại điểm M cách nguồn âm một đoạn d có cường độ âm là:
I = P4d2
4.3. Mức cường độ âm thanh
Cường độ âm thanh là dạng năng lượng do sóng âm truyền trong một đơn vị.
Thời gian trôi qua một đơn vị diện tích vuông góc với phương truyền âm.
Đơn vị của cường độ âm thanh là oát trên mét vuông (ký hiệu: W / m2)
Đơn vị đo cường độ âm là Ben (kí hiệu: B).
5. Độ to của âm là gì?
Độ to của âm là biên độ dao động của vật.
Độ to của âm thanh được đo bằng decibel (dB).
6. Công thức tính tần số âm thanh
Để có những phương pháp cách âm hay tiêu âm hiệu quả nhất. Sau đó, trước tiên chúng ta xác định tốc độ của âm thanh trong không khí. Từ đó đưa ra công thức tính tốc độ âm thanh trong không khí chuẩn nhất.
Sau đây là tốc độ của âm thanh trong không khí được đo ở những nhiệt độ nhất định.
Ở 0 ° C, nó là 0 = 1,293 kg / m3Z0 = 428 N · s / m3và c0 = 331,3 m / s
Ở 15 ° C là 15 = 1,225 kg / m3Z15 = 417 N · s / m3và c15 = 340 m / s
Ở 20 ° C là 20 = 1.204 kg / m3Z20 = 413 N · s / m3và c20 = 343 m / s
Ở 25 ° C là 20 = 1.184 kg / m3Z25 = 410 N · s / m3và c25 = 346 m / s
Ở đây P: là mật độ không khí.
Z: là trở kháng của không khí.
C: là tốc độ âm thanh
Công thức tính tốc độ âm thanh:
7. Các loại âm thanh bạn cần biết
Hiện nay, các chuyên gia về âm học họ chia ra hai loại âm thanh cơ bản chính như sau.
7.1. Âm thanh nổi
Một loại âm thanh nổi mô phỏng âm thanh, tạo ảo giác rằng tai đang nghe nó từ nhiều hướng.
Để làm được điều này, người ta thường sử dụng nhiều loa rời, phát và tạo hiệu ứng âm thanh đa chiều.
7.2. Âm thanh đơn sắc
Âm thanh đơn âm là âm thanh chỉ có một kênh đến từ một điểm cố định
Người nghe sẽ có cảm giác rằng âm thanh được phát ra từ một điểm trong không gian.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Sóng âm trong không khí là sóng gì?
Video về Sóng âm trong không khí là sóng gì?
Wiki về Sóng âm trong không khí là sóng gì?
Sóng âm trong không khí là sóng gì?
Sóng âm trong không khí là sóng gì? -
Câu hỏi: Sóng âm trong không khí là gì?
A. Sóng ngang, đường thẳng
B. Sóng dọc, sóng tròn
C. Sóng ngang, mặt phẳng
D. Sóng dọc, sóng cầu
Câu trả lời
Đáp án D. Sóng dọc, sóng cầu
Sóng âm trong không khí là sóng dọc hình cầu.
Sau đây, mời bạn đọc cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về sóng dọc qua bài viết dưới đây nhé!
1. Sóng âm là gì?
Sóng âm là sóng cơ học được truyền trong môi trường rắn, lỏng hoặc khí. Khi đến tai người, sóng âm sẽ làm màng nhĩ rung động, gây ra cảm giác cảm nhận âm thanh. Trong chất lỏng và chất khí, sóng âm là sóng dọc, trong khi trong chất rắn, chúng có thể là sóng dọc hoặc sóng ngang.
Sóng âm không thể truyền trong chân không.
Tần số của sóng âm được gọi là tần số âm.
Nguồn âm thanh: Các vật rung động phát ra âm thanh.
2. Sóng cơ là gì?
Sóng cơ học là một loại sóng truyền theo dạng cơ học của các hạt của môi trường vật chất.
Loại sóng này có thể truyền đi và đồng thời truyền năng lượng trên một khoảng cách xa.
Chỉ gồm các phần tử môi trường chỉ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng của nó
Tác hại của âm thanh tần số cao
Tiếng ồn có hại nếu tần số cao trên 4.000 Hz, chẳng hạn như tiếng còi xe, loa hát kẹo kéo.
Tiếng ồn trong sinh hoạt lâu ngày sẽ gây khó chịu, căng thẳng và giảm khả năng tập trung.
Nhức đầu, tăng nhịp tim, rối loạn tiêu hóa, rối loạn một số hormone ở người, giảm thính lực rõ rệt.
3. Phân loại sóng âm
Hiện nay, các chuyên gia về âm học chia ra 3 loại sóng âm như sau:
Sóng âm nghe được: Là sóng âm có tần số tần số thấp nhất là 16Hz đến cao nhất là 20000Hz. Mang lại cảm giác thính giác.
Siêu âm: Sóng âm có chỉ số cao hơn 20000Hz không ảnh hưởng đến thính giác ở người.
Sóng hồng ngoại: Là sóng âm có tần số nhỏ hơn 20Hz, không ảnh hưởng đến thính giác ở người và vật nuôi.
4. Đặc điểm vật lý của sóng âm
Tùy theo nguồn phát âm mà đặc tính của sóng âm sẽ có những đặc tính vật lý khác nhau. Ví dụ rõ ràng nhất là: Sóng âm có tần số nhất định thường phát ra từ nhạc cụ được gọi là nhạc cụ, trong khi âm thanh như tiếng ồn của xe cộ, đường phố, máy móc,… sẽ được gọi là tiếng ồn.
4.1. Tần số âm
Đây là tần số dao động của nguồn âm. Đối với âm trầm tần số thấp, tần số cao có tần số cao.
4.2. Cường độ âm thanh
Bất cứ nơi nào sóng âm truyền đi, các hạt của môi trường sẽ dao động. Do đó sóng âm mang năng lượng.
Sonar dùng để chỉ sự lan truyền âm thanh để định hướng, liên lạc hoặc phát hiện các vật thể khác ở phía đối diện, chẳng hạn như dơi hoặc cá heo thường sử dụng Sonar để phát hiện con mồi, hoặc tàu ngầm khi ở dưới đáy biển sẽ phát ra Sonar để phát hiện các vật thể nổi hoặc chìm sâu trong trầm tích dưới đáy… Một số sách tiếng Việt cũng dịch Sonar là sóng âm phản xạ.
Sóng âm quay trở lại là sóng âm dội lại.
Công thức tính cường độ âm của sóng âm:
Ta gọi cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng năng lượng mà sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian.
– Ta coi một âm truyền qua vùng S theo phương vuông góc. W là năng lượng sóng âm truyền qua S trong t giây, khi đó cường độ âm I là:
Tôi = WS.t
Đơn vị của cường độ âm là oát trên mét vuông, ký hiệu W / m.2
– Nếu có một nguồn âm kích thước nhỏ phát ra sóng âm bằng đồng theo mọi phương. Gọi P là công suất của nguồn âm, biên độ sóng không đổi thì tại điểm M cách nguồn âm một đoạn d có cường độ âm là:
I = P4d2
4.3. Mức cường độ âm thanh
Cường độ âm thanh là dạng năng lượng do sóng âm truyền trong một đơn vị.
Thời gian trôi qua một đơn vị diện tích vuông góc với phương truyền âm.
Đơn vị của cường độ âm thanh là oát trên mét vuông (ký hiệu: W / m2)
Đơn vị đo cường độ âm là Ben (kí hiệu: B).
5. Độ to của âm là gì?
Độ to của âm là biên độ dao động của vật.
Độ to của âm thanh được đo bằng decibel (dB).
6. Công thức tính tần số âm thanh
Để có những phương pháp cách âm hay tiêu âm hiệu quả nhất. Sau đó, trước tiên chúng ta xác định tốc độ của âm thanh trong không khí. Từ đó đưa ra công thức tính tốc độ âm thanh trong không khí chuẩn nhất.
Sau đây là tốc độ của âm thanh trong không khí được đo ở những nhiệt độ nhất định.
Ở 0 ° C, nó là 0 = 1,293 kg / m3Z0 = 428 N · s / m3và c0 = 331,3 m / s
Ở 15 ° C là 15 = 1,225 kg / m3Z15 = 417 N · s / m3và c15 = 340 m / s
Ở 20 ° C là 20 = 1.204 kg / m3Z20 = 413 N · s / m3và c20 = 343 m / s
Ở 25 ° C là 20 = 1.184 kg / m3Z25 = 410 N · s / m3và c25 = 346 m / s
Ở đây P: là mật độ không khí.
Z: là trở kháng của không khí.
C: là tốc độ âm thanh
Công thức tính tốc độ âm thanh:
7. Các loại âm thanh bạn cần biết
Hiện nay, các chuyên gia về âm học họ chia ra hai loại âm thanh cơ bản chính như sau.
7.1. Âm thanh nổi
Một loại âm thanh nổi mô phỏng âm thanh, tạo ảo giác rằng tai đang nghe nó từ nhiều hướng.
Để làm được điều này, người ta thường sử dụng nhiều loa rời, phát và tạo hiệu ứng âm thanh đa chiều.
7.2. Âm thanh đơn sắc
Âm thanh đơn âm là âm thanh chỉ có một kênh đến từ một điểm cố định
Người nghe sẽ có cảm giác rằng âm thanh được phát ra từ một điểm trong không gian.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Sóng âm trong không khí là gì?
A. Sóng ngang, đường thẳng
B. Sóng dọc, sóng tròn
C. Sóng ngang, mặt phẳng
D. Sóng dọc, sóng cầu
Câu trả lời
Đáp án D. Sóng dọc, sóng cầu
Sóng âm trong không khí là sóng dọc hình cầu.
Sau đây, mời bạn đọc cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về sóng dọc qua bài viết dưới đây nhé!
1. Sóng âm là gì?
Sóng âm là sóng cơ học được truyền trong môi trường rắn, lỏng hoặc khí. Khi đến tai người, sóng âm sẽ làm màng nhĩ rung động, gây ra cảm giác cảm nhận âm thanh. Trong chất lỏng và chất khí, sóng âm là sóng dọc, trong khi trong chất rắn, chúng có thể là sóng dọc hoặc sóng ngang.
Sóng âm không thể truyền trong chân không.
Tần số của sóng âm được gọi là tần số âm.
Nguồn âm thanh: Các vật rung động phát ra âm thanh.
2. Sóng cơ là gì?
Sóng cơ học là một loại sóng truyền theo dạng cơ học của các hạt của môi trường vật chất.
Loại sóng này có thể truyền đi và đồng thời truyền năng lượng trên một khoảng cách xa.
Chỉ gồm các phần tử môi trường chỉ dao động điều hòa quanh vị trí cân bằng của nó
Tác hại của âm thanh tần số cao
Tiếng ồn có hại nếu tần số cao trên 4.000 Hz, chẳng hạn như tiếng còi xe, loa hát kẹo kéo.
Tiếng ồn trong sinh hoạt lâu ngày sẽ gây khó chịu, căng thẳng và giảm khả năng tập trung.
Nhức đầu, tăng nhịp tim, rối loạn tiêu hóa, rối loạn một số hormone ở người, giảm thính lực rõ rệt.
3. Phân loại sóng âm
Hiện nay, các chuyên gia về âm học chia ra 3 loại sóng âm như sau:
Sóng âm nghe được: Là sóng âm có tần số tần số thấp nhất là 16Hz đến cao nhất là 20000Hz. Mang lại cảm giác thính giác.
Siêu âm: Sóng âm có chỉ số cao hơn 20000Hz không ảnh hưởng đến thính giác ở người.
Sóng hồng ngoại: Là sóng âm có tần số nhỏ hơn 20Hz, không ảnh hưởng đến thính giác ở người và vật nuôi.
4. Đặc điểm vật lý của sóng âm
Tùy theo nguồn phát âm mà đặc tính của sóng âm sẽ có những đặc tính vật lý khác nhau. Ví dụ rõ ràng nhất là: Sóng âm có tần số nhất định thường phát ra từ nhạc cụ được gọi là nhạc cụ, trong khi âm thanh như tiếng ồn của xe cộ, đường phố, máy móc,… sẽ được gọi là tiếng ồn.
4.1. Tần số âm
Đây là tần số dao động của nguồn âm. Đối với âm trầm tần số thấp, tần số cao có tần số cao.
4.2. Cường độ âm thanh
Bất cứ nơi nào sóng âm truyền đi, các hạt của môi trường sẽ dao động. Do đó sóng âm mang năng lượng.
Sonar dùng để chỉ sự lan truyền âm thanh để định hướng, liên lạc hoặc phát hiện các vật thể khác ở phía đối diện, chẳng hạn như dơi hoặc cá heo thường sử dụng Sonar để phát hiện con mồi, hoặc tàu ngầm khi ở dưới đáy biển sẽ phát ra Sonar để phát hiện các vật thể nổi hoặc chìm sâu trong trầm tích dưới đáy… Một số sách tiếng Việt cũng dịch Sonar là sóng âm phản xạ.
Sóng âm quay trở lại là sóng âm dội lại.
Công thức tính cường độ âm của sóng âm:
Ta gọi cường độ âm I tại một điểm là đại lượng đo bằng năng lượng mà sóng âm truyền qua một đơn vị diện tích đặt tại điểm đó, vuông góc với phương truyền âm trong một đơn vị thời gian.
– Ta coi một âm truyền qua vùng S theo phương vuông góc. W là năng lượng sóng âm truyền qua S trong t giây, khi đó cường độ âm I là:
Tôi = WS.t
Đơn vị của cường độ âm là oát trên mét vuông, ký hiệu W / m.2
– Nếu có một nguồn âm kích thước nhỏ phát ra sóng âm bằng đồng theo mọi phương. Gọi P là công suất của nguồn âm, biên độ sóng không đổi thì tại điểm M cách nguồn âm một đoạn d có cường độ âm là:
I = P4d2
4.3. Mức cường độ âm thanh
Cường độ âm thanh là dạng năng lượng do sóng âm truyền trong một đơn vị.
Thời gian trôi qua một đơn vị diện tích vuông góc với phương truyền âm.
Đơn vị của cường độ âm thanh là oát trên mét vuông (ký hiệu: W / m2)
Đơn vị đo cường độ âm là Ben (kí hiệu: B).
5. Độ to của âm là gì?
Độ to của âm là biên độ dao động của vật.
Độ to của âm thanh được đo bằng decibel (dB).
6. Công thức tính tần số âm thanh
Để có những phương pháp cách âm hay tiêu âm hiệu quả nhất. Sau đó, trước tiên chúng ta xác định tốc độ của âm thanh trong không khí. Từ đó đưa ra công thức tính tốc độ âm thanh trong không khí chuẩn nhất.
Sau đây là tốc độ của âm thanh trong không khí được đo ở những nhiệt độ nhất định.
Ở 0 ° C, nó là 0 = 1,293 kg / m3Z0 = 428 N · s / m3và c0 = 331,3 m / s
Ở 15 ° C là 15 = 1,225 kg / m3Z15 = 417 N · s / m3và c15 = 340 m / s
Ở 20 ° C là 20 = 1.204 kg / m3Z20 = 413 N · s / m3và c20 = 343 m / s
Ở 25 ° C là 20 = 1.184 kg / m3Z25 = 410 N · s / m3và c25 = 346 m / s
Ở đây P: là mật độ không khí.
Z: là trở kháng của không khí.
C: là tốc độ âm thanh
Công thức tính tốc độ âm thanh:
7. Các loại âm thanh bạn cần biết
Hiện nay, các chuyên gia về âm học họ chia ra hai loại âm thanh cơ bản chính như sau.
7.1. Âm thanh nổi
Một loại âm thanh nổi mô phỏng âm thanh, tạo ảo giác rằng tai đang nghe nó từ nhiều hướng.
Để làm được điều này, người ta thường sử dụng nhiều loa rời, phát và tạo hiệu ứng âm thanh đa chiều.
7.2. Âm thanh đơn sắc
Âm thanh đơn âm là âm thanh chỉ có một kênh đến từ một điểm cố định
Người nghe sẽ có cảm giác rằng âm thanh được phát ra từ một điểm trong không gian.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 12, Vật lý 12
Bạn thấy bài viết Sóng âm trong không khí là sóng gì? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Sóng âm trong không khí là sóng gì? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Sóng #âm #trong #không #khí #là #sóng #gì