Giáo Dục

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

Câu hỏi: Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

A. khả năng tích điện cho hai cực của nó.

B. khả năng tích điện tích của nguồn điện.

C. khả năng thực hiện công việc của nguồn điện.

D. khả năng tác dụng lực của nguồn điện.

Câu trả lời:

Đáp án C. khả năng làm công của nguồn điện.


Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn điện và được đo bằng công của ngoại lực khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương so với điện trường bên trong nguồn điện.

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu chi tiết câu hỏi Suất điện động của nguồn điện rắn qua bài dòng điện không đổi:

1. Dòng điện không đổi – Nguồn điện

Dòng điện là dòng các điện tích (bộ nạp) chuyển động có hướng. Chiều quy ước của dòng điện là chiều chuyển động của điện tích dương (ngược chiều với chuyển động của electron).

+ Cường độ dòng điện được xác định bằng thương số của điện tích Δq chuyển động qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian Δt và khoảng thời gian đó:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 2)

Dòng điện không đổi là dòng điện có hướng và độ lớn không thay đổi theo thời gian. Độ lớn của dòng điện không đổi được tính theo công thức:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 3)

+ Ngoại lực bên trong nguồn điện có tác dụng làm cho hai cực của nguồn điện tích điện khác nhau và do đó duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó.

+ Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn điện và được đo bằng công của lực lạ khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương so với điện trường bên trong nguồn điện:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 4)

Điện trở của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nó.

2. Điện. Công suất điện

+ Công suất tiêu thụ của một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng cường độ dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: A = UIt.

+ Công suất điện của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: P = UI.

+ Nhiệt dung trong vật dẫn khi có dòng điện chạy qua xác định bằng nhiệt lượng toả ra ở vật dẫn đó trong một đơn vị thời gian:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 5)

3. Định luật Ôm cho toàn mạch

Định luật Ôm cho toàn mạch:

+ Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với tổng trở của đoạn mạch đó:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 6)

+ Tích của cường độ dòng điện chạy qua một đoạn mạch và điện trở của nó được gọi là độ sụt điện áp trên đoạn mạch đó. Suất điện động của bộ nguồn bằng tổng các hiệu điện thế ở mạch ngoài và mạch trong: E ​​= IRNHỮNG NGƯỜI PHỤ NỮ + Ir = U + Ir

+ Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nối hai cực của nguồn điện chỉ bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ. Trong thời gian ngắn mạch, dòng điện qua mạch có cường độ lớn và có hại.

Hiệu quả năng lượng:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 7)

4. Ghép các nguồn điện thành bộ

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 8)

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 9)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

Video về Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

Wiki về Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho -

Câu hỏi: Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

A. khả năng tích điện cho hai cực của nó.

B. khả năng tích điện tích của nguồn điện.

C. khả năng thực hiện công việc của nguồn điện.

D. khả năng tác dụng lực của nguồn điện.

Câu trả lời:

Đáp án C. khả năng làm công của nguồn điện.


Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn điện và được đo bằng công của ngoại lực khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương so với điện trường bên trong nguồn điện.

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu chi tiết câu hỏi Suất điện động của nguồn điện rắn qua bài dòng điện không đổi:

1. Dòng điện không đổi - Nguồn điện

Dòng điện là dòng các điện tích (bộ nạp) chuyển động có hướng. Chiều quy ước của dòng điện là chiều chuyển động của điện tích dương (ngược chiều với chuyển động của electron).

+ Cường độ dòng điện được xác định bằng thương số của điện tích Δq chuyển động qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian Δt và khoảng thời gian đó:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 2)

Dòng điện không đổi là dòng điện có hướng và độ lớn không thay đổi theo thời gian. Độ lớn của dòng điện không đổi được tính theo công thức:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 3)

+ Ngoại lực bên trong nguồn điện có tác dụng làm cho hai cực của nguồn điện tích điện khác nhau và do đó duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó.

+ Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn điện và được đo bằng công của lực lạ khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương so với điện trường bên trong nguồn điện:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 4)

Điện trở của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nó.

2. Điện. Công suất điện

+ Công suất tiêu thụ của một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng cường độ dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: A = UIt.

+ Công suất điện của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: P = UI.

+ Nhiệt dung trong vật dẫn khi có dòng điện chạy qua xác định bằng nhiệt lượng toả ra ở vật dẫn đó trong một đơn vị thời gian:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 5)

3. Định luật Ôm cho toàn mạch

Định luật Ôm cho toàn mạch:

+ Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với tổng trở của đoạn mạch đó:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 6)

+ Tích của cường độ dòng điện chạy qua một đoạn mạch và điện trở của nó được gọi là độ sụt điện áp trên đoạn mạch đó. Suất điện động của bộ nguồn bằng tổng các hiệu điện thế ở mạch ngoài và mạch trong: E ​​= IRNHỮNG NGƯỜI PHỤ NỮ + Ir = U + Ir

+ Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nối hai cực của nguồn điện chỉ bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ. Trong thời gian ngắn mạch, dòng điện qua mạch có cường độ lớn và có hại.

Hiệu quả năng lượng:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 7)

4. Ghép các nguồn điện thành bộ

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 8)

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 9)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11

[rule_{ruleNumber}]

Câu hỏi: Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho

A. khả năng tích điện cho hai cực của nó.

B. khả năng tích điện tích của nguồn điện.

C. khả năng thực hiện công việc của nguồn điện.

D. khả năng tác dụng lực của nguồn điện.

Câu trả lời:

Đáp án C. khả năng làm công của nguồn điện.


Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn điện và được đo bằng công của ngoại lực khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương so với điện trường bên trong nguồn điện.

Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu chi tiết câu hỏi Suất điện động của nguồn điện rắn qua bài dòng điện không đổi:

1. Dòng điện không đổi – Nguồn điện

Dòng điện là dòng các điện tích (bộ nạp) chuyển động có hướng. Chiều quy ước của dòng điện là chiều chuyển động của điện tích dương (ngược chiều với chuyển động của electron).

+ Cường độ dòng điện được xác định bằng thương số của điện tích Δq chuyển động qua tiết diện thẳng của dây dẫn trong khoảng thời gian Δt và khoảng thời gian đó:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 2)

Dòng điện không đổi là dòng điện có hướng và độ lớn không thay đổi theo thời gian. Độ lớn của dòng điện không đổi được tính theo công thức:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 3)

+ Ngoại lực bên trong nguồn điện có tác dụng làm cho hai cực của nguồn điện tích điện khác nhau và do đó duy trì hiệu điện thế giữa hai cực của nó.

+ Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho khả năng sinh công của nguồn điện và được đo bằng công của lực lạ khi dịch chuyển một đơn vị điện tích dương so với điện trường bên trong nguồn điện:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 4)

Điện trở của nguồn điện được gọi là điện trở trong của nó.

2. Điện. Công suất điện

+ Công suất tiêu thụ của một đoạn mạch bằng tích hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch bằng cường độ dòng điện và thời gian dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: A = UIt.

+ Công suất điện của một đoạn mạch bằng tích của hiệu điện thế giữa hai đầu đoạn mạch và cường độ dòng điện chạy qua đoạn mạch đó: P = UI.

+ Nhiệt dung trong vật dẫn khi có dòng điện chạy qua xác định bằng nhiệt lượng toả ra ở vật dẫn đó trong một đơn vị thời gian:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 5)

3. Định luật Ôm cho toàn mạch

Định luật Ôm cho toàn mạch:

+ Cường độ dòng điện chạy trong mạch kín tỉ lệ thuận với suất điện động của nguồn điện và tỉ lệ nghịch với tổng trở của đoạn mạch đó:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 6)

+ Tích của cường độ dòng điện chạy qua một đoạn mạch và điện trở của nó được gọi là độ sụt điện áp trên đoạn mạch đó. Suất điện động của bộ nguồn bằng tổng các hiệu điện thế ở mạch ngoài và mạch trong: E ​​= IRNHỮNG NGƯỜI PHỤ NỮ + Ir = U + Ir

+ Hiện tượng đoản mạch xảy ra khi nối hai cực của nguồn điện chỉ bằng dây dẫn có điện trở rất nhỏ. Trong thời gian ngắn mạch, dòng điện qua mạch có cường độ lớn và có hại.

Hiệu quả năng lượng:

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 7)

4. Ghép các nguồn điện thành bộ

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 8)

Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho (ảnh 9)

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 11, Vật lý 11

Bạn thấy bài viết Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Suất điện động của nguồn điện đặc trưng cho bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Suất #điện #động #của #nguồn #điện #đặc #trưng #cho

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button