Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10
Câu hỏi: Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ
Câu trả lời:
– Địa hình: Ảnh hưởng đến tốc độ hình thành đất và độ dày của đất. Ngoài ra, địa hình góp phần tạo ra các vành đai đất thay đổi theo độ cao.
– Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá huỷ đá diễn ra chậm làm cho quá trình hình thành đất diễn ra yếu. Địa hình dốc khiến đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường bị mong muốn. Ở những vùng đất bằng phẳng, quá trình bồi tụ diễn ra thuận lợi nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
– Mặt khác, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo độ cao.
Ví dụ: Độ cao trên 2000m nước ta có đất mùn núi cao
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hình thành đất và đưa ra những ví dụ cụ thể ngay sau đây nhé!
I. Đất
1. Các khái niệm
– Thổ nhưỡng (đất) là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, có đặc điểm là độ phì nhiêu.
Độ phì nhiêu của đất: Khả năng cung cấp nhiệt, không khí, nước các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển.
– pedosphere là lớp vỏ chứa vật chất xốp nằm trên bề mặt lục địa, nơi tiếp xúc với khí quyển, thạch quyển và sinh quyển.
2. Thành phần và đặc điểm của đất
Có 2 thành phần chính:
một. Thành phần khoáng chất
– Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.
Bao gồm: Hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước lớn nhỏ khác nhau.
b. Thành phần hữu cơ
– Chiếm tỷ lệ nhỏ.
– Tồn tại ở lớp trên cùng của lớp đất.
– Sàn này có màu xám đậm hoặc đen.
Ngoài ra, trong đất còn có nước và không khí.
Đất có một đặc tính quan trọng là độ phì nhiêu. Độ phì là khả năng cung cấp cho cây trồng nước, chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như nhiệt độ, không khí để cây sinh trưởng và phát triển.
II. Các yếu tố hình thành đất
Đất được hình thành do tác động đồng thời của các yếu tố sau:
1. Mẹ đá
Tất cả các loại đất đều được hình thành từ các sản phẩm phá hủy của đá gốc (nham thạch). Các sản phẩm phá hủy này được gọi là đá mẹ. Đá nguồn là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất. Vì vậy, nó quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng đến nhiều tính chất của đất.
Ví dụ: Đất badan hình thành từ các đợt phun trào núi lửa.
– Đất feralit phát triển trên đá vôi với nguồn gốc đá mẹ là đá vôi
2. Khí hậu
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và độ ẩm. Tác động của nhiệt và độ ẩm làm cho lớp nền bị phá vỡ (vật lý và hóa học) thành các sản phẩm phong hóa, sau đó tiếp tục bị phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hay tích tụ các vật chất trong các tầng đất, tạo môi trường cho vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
– Ảnh hưởng của khí hậu; gián tiếp đến sự hình thành đất thông qua lớp phủ thực vật. Cây sinh trưởng tốt sẽ hạn chế xói mòn đất và cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.
Ví dụ: Khí hậu sa mạc thường là đất cát
3. Sinh vật
– Sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành đất: thực vật cung cấp chất hữu cơ, rễ cây bám vào các khe nứt của đá phá đá. Vi sinh vật phân hủy xác sinh vật và tổng hợp thành mùn. Động vật sống trong đất cũng góp phần làm thay đổi đất.
Ví dụ: Sinh vật lá kim khi rụng lá tạo ra một lớp mùn giúp hình thành đất phân lân
Giun sống trong đất và giúp đất tơi xốp.
4. Địa hình
– Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá huỷ đá diễn ra chậm làm cho quá trình hình thành đất diễn ra yếu. Địa hình dốc khiến đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường bị mong muốn. Ở những vùng đất bằng phẳng, quá trình bồi tụ diễn ra thuận lợi nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
– Mặt khác, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo độ cao.
Ví dụ: Độ cao trên 2000m nước ta có đất mùn núi cao
5. Thời gian
– Khái niệm: Tuổi đất là thời gian hình thành đất.
– Vai trò: Tuổi của đất là nhân tố cho biết thời gian tác động của các nhân tố hình thành đất dài hay ngắn và cũng là cường độ của các quá trình tác động đó.
– Các khu vực có tuổi đất:
+ Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: đất nhiều năm tuổi.
+ Miền ôn đới và địa cực: đất non.
6. Con người
Hoạt động tích cực: cải thiện độ phì nhiêu của đất, chống xói mòn.
– Các hoạt động tiêu cực: đốt rừng làm rẫy, xói mòn đất.
III. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa
– Câu hỏi (trang 77 SGK Địa lý 6) Quan sát mẫu đất ở hình 66 (trang 77 SGK Địa lý 7), nhận xét về màu sắc và độ dày của các lớp đất khác nhau.
Có 3 tầng:
+ Tầng A: tầng chứa mùn
+ Tầng B: tầng tích lũy
+ Tầng C: tầng đá mẹ
=> Tầng dày nhất là tầng B, đến tầng A và mỏng nhất là tầng C. lớp
– Màu sắc :
+ Tầng A màu xám đen
+ Tầng B màu vàng, cam
+ Tầng C màu vàng pha đen
=> Màu sắc và độ dày của mỗi lớp không giống nhau.
Câu hỏi (trang 77 SGK Địa lý 6) Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc thành phần khoáng trong đất.
– Thành phần khoáng vật: Có nguồn gốc từ các sản phẩm phong hoá của đá gốc. Căn cứ vào tỷ lệ các hạt (thành phần đá và khoáng) trong đất, người ta chia đất thành 3 loại chính: đất cát pha, đất cát pha và đất sét. Chúng có tỷ lệ các hạt cát, limon và đất sét khác nhau.
Câu hỏi (trang 78 SGK Địa lý 6) Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của các thành phần hữu cơ trong đất.
– Chất hữu cơ: Từ các sinh vật sống như rễ cây, vi khuẩn, côn trùng, giun, xác động thực vật đã phân hủy.
Câu hỏi (trang 78 SGK Địa lý 6) Trong sản xuất nông nghiệp, con người đã thực hiện những biện pháp nào để tăng độ phì nhiêu của đất (làm cho đất tốt). Hãy nêu một số biện pháp làm tăng bệnh béo phì mà em biết?
– Việc trồng xen canh (khi lúa xong có thể trồng đậu, rau…) sẽ làm tăng vi sinh vật cố định đạm trong đất, tăng độ phì nhiêu cho đất.
Sau khi thu hoạch phải cày ải, phơi ải lâu ngày để đất tơi xốp, thoáng khí.
– Tăng cường bón phân chuồng hoai mục, hạn chế bón phân hóa học sẽ làm chai sạn và tăng độ chua (đất sẽ mặn hơn)
– Bón vôi vào đất để diệt khuẩn và khử Tính axit (nếu có)…
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Địa lý 10
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10
Video về Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10
Wiki về Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10
Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10
Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10 -
Câu hỏi: Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ
Câu trả lời:
– Địa hình: Ảnh hưởng đến tốc độ hình thành đất và độ dày của đất. Ngoài ra, địa hình góp phần tạo ra các vành đai đất thay đổi theo độ cao.
– Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá huỷ đá diễn ra chậm làm cho quá trình hình thành đất diễn ra yếu. Địa hình dốc khiến đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường bị mong muốn. Ở những vùng đất bằng phẳng, quá trình bồi tụ diễn ra thuận lợi nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
– Mặt khác, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo độ cao.
Ví dụ: Độ cao trên 2000m nước ta có đất mùn núi cao
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hình thành đất và đưa ra những ví dụ cụ thể ngay sau đây nhé!
I. Đất
1. Các khái niệm
– Thổ nhưỡng (đất) là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, có đặc điểm là độ phì nhiêu.
Độ phì nhiêu của đất: Khả năng cung cấp nhiệt, không khí, nước các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển.
– pedosphere là lớp vỏ chứa vật chất xốp nằm trên bề mặt lục địa, nơi tiếp xúc với khí quyển, thạch quyển và sinh quyển.
2. Thành phần và đặc điểm của đất
Có 2 thành phần chính:
một. Thành phần khoáng chất
– Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.
Bao gồm: Hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước lớn nhỏ khác nhau.
b. Thành phần hữu cơ
– Chiếm tỷ lệ nhỏ.
– Tồn tại ở lớp trên cùng của lớp đất.
– Sàn này có màu xám đậm hoặc đen.
Ngoài ra, trong đất còn có nước và không khí.
Đất có một đặc tính quan trọng là độ phì nhiêu. Độ phì là khả năng cung cấp cho cây trồng nước, chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như nhiệt độ, không khí để cây sinh trưởng và phát triển.
II. Các yếu tố hình thành đất
Đất được hình thành do tác động đồng thời của các yếu tố sau:
1. Mẹ đá
Tất cả các loại đất đều được hình thành từ các sản phẩm phá hủy của đá gốc (nham thạch). Các sản phẩm phá hủy này được gọi là đá mẹ. Đá nguồn là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất. Vì vậy, nó quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng đến nhiều tính chất của đất.
Ví dụ: Đất badan hình thành từ các đợt phun trào núi lửa.
– Đất feralit phát triển trên đá vôi với nguồn gốc đá mẹ là đá vôi
2. Khí hậu
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và độ ẩm. Tác động của nhiệt và độ ẩm làm cho lớp nền bị phá vỡ (vật lý và hóa học) thành các sản phẩm phong hóa, sau đó tiếp tục bị phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hay tích tụ các vật chất trong các tầng đất, tạo môi trường cho vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
– Ảnh hưởng của khí hậu; gián tiếp đến sự hình thành đất thông qua lớp phủ thực vật. Cây sinh trưởng tốt sẽ hạn chế xói mòn đất và cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.
Ví dụ: Khí hậu sa mạc thường là đất cát
3. Sinh vật
– Sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành đất: thực vật cung cấp chất hữu cơ, rễ cây bám vào các khe nứt của đá phá đá. Vi sinh vật phân hủy xác sinh vật và tổng hợp thành mùn. Động vật sống trong đất cũng góp phần làm thay đổi đất.
Ví dụ: Sinh vật lá kim khi rụng lá tạo ra một lớp mùn giúp hình thành đất phân lân
Giun sống trong đất và giúp đất tơi xốp.
4. Địa hình
– Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá huỷ đá diễn ra chậm làm cho quá trình hình thành đất diễn ra yếu. Địa hình dốc khiến đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường bị mong muốn. Ở những vùng đất bằng phẳng, quá trình bồi tụ diễn ra thuận lợi nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
– Mặt khác, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo độ cao.
Ví dụ: Độ cao trên 2000m nước ta có đất mùn núi cao
5. Thời gian
– Khái niệm: Tuổi đất là thời gian hình thành đất.
– Vai trò: Tuổi của đất là nhân tố cho biết thời gian tác động của các nhân tố hình thành đất dài hay ngắn và cũng là cường độ của các quá trình tác động đó.
– Các khu vực có tuổi đất:
+ Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: đất nhiều năm tuổi.
+ Miền ôn đới và địa cực: đất non.
6. Con người
Hoạt động tích cực: cải thiện độ phì nhiêu của đất, chống xói mòn.
– Các hoạt động tiêu cực: đốt rừng làm rẫy, xói mòn đất.
III. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa
– Câu hỏi (trang 77 SGK Địa lý 6) Quan sát mẫu đất ở hình 66 (trang 77 SGK Địa lý 7), nhận xét về màu sắc và độ dày của các lớp đất khác nhau.
Có 3 tầng:
+ Tầng A: tầng chứa mùn
+ Tầng B: tầng tích lũy
+ Tầng C: tầng đá mẹ
=> Tầng dày nhất là tầng B, đến tầng A và mỏng nhất là tầng C. lớp
– Màu sắc :
+ Tầng A màu xám đen
+ Tầng B màu vàng, cam
+ Tầng C màu vàng pha đen
=> Màu sắc và độ dày của mỗi lớp không giống nhau.
Câu hỏi (trang 77 SGK Địa lý 6) Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc thành phần khoáng trong đất.
– Thành phần khoáng vật: Có nguồn gốc từ các sản phẩm phong hoá của đá gốc. Căn cứ vào tỷ lệ các hạt (thành phần đá và khoáng) trong đất, người ta chia đất thành 3 loại chính: đất cát pha, đất cát pha và đất sét. Chúng có tỷ lệ các hạt cát, limon và đất sét khác nhau.
Câu hỏi (trang 78 SGK Địa lý 6) Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của các thành phần hữu cơ trong đất.
– Chất hữu cơ: Từ các sinh vật sống như rễ cây, vi khuẩn, côn trùng, giun, xác động thực vật đã phân hủy.
Câu hỏi (trang 78 SGK Địa lý 6) Trong sản xuất nông nghiệp, con người đã thực hiện những biện pháp nào để tăng độ phì nhiêu của đất (làm cho đất tốt). Hãy nêu một số biện pháp làm tăng bệnh béo phì mà em biết?
– Việc trồng xen canh (khi lúa xong có thể trồng đậu, rau…) sẽ làm tăng vi sinh vật cố định đạm trong đất, tăng độ phì nhiêu cho đất.
Sau khi thu hoạch phải cày ải, phơi ải lâu ngày để đất tơi xốp, thoáng khí.
– Tăng cường bón phân chuồng hoai mục, hạn chế bón phân hóa học sẽ làm chai sạn và tăng độ chua (đất sẽ mặn hơn)
– Bón vôi vào đất để diệt khuẩn và khử Tính axit (nếu có)…
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Địa lý 10
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Tìm hiểu ảnh hưởng của các nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ
Câu trả lời:
– Địa hình: Ảnh hưởng đến tốc độ hình thành đất và độ dày của đất. Ngoài ra, địa hình góp phần tạo ra các vành đai đất thay đổi theo độ cao.
– Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá huỷ đá diễn ra chậm làm cho quá trình hình thành đất diễn ra yếu. Địa hình dốc khiến đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường bị mong muốn. Ở những vùng đất bằng phẳng, quá trình bồi tụ diễn ra thuận lợi nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
– Mặt khác, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo độ cao.
Ví dụ: Độ cao trên 2000m nước ta có đất mùn núi cao
Hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu kỹ hơn về sự ảnh hưởng của các yếu tố đến sự hình thành đất và đưa ra những ví dụ cụ thể ngay sau đây nhé!
I. Đất
1. Các khái niệm
– Thổ nhưỡng (đất) là lớp vật chất tơi xốp ở bề mặt lục địa, có đặc điểm là độ phì nhiêu.
Độ phì nhiêu của đất: Khả năng cung cấp nhiệt, không khí, nước các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển.
– pedosphere là lớp vỏ chứa vật chất xốp nằm trên bề mặt lục địa, nơi tiếp xúc với khí quyển, thạch quyển và sinh quyển.
2. Thành phần và đặc điểm của đất
Có 2 thành phần chính:
một. Thành phần khoáng chất
– Chiếm phần lớn trọng lượng của đất.
Bao gồm: Hạt khoáng có màu sắc loang lổ, kích thước lớn nhỏ khác nhau.
b. Thành phần hữu cơ
– Chiếm tỷ lệ nhỏ.
– Tồn tại ở lớp trên cùng của lớp đất.
– Sàn này có màu xám đậm hoặc đen.
Ngoài ra, trong đất còn có nước và không khí.
Đất có một đặc tính quan trọng là độ phì nhiêu. Độ phì là khả năng cung cấp cho cây trồng nước, chất dinh dưỡng và các yếu tố khác như nhiệt độ, không khí để cây sinh trưởng và phát triển.
II. Các yếu tố hình thành đất
Đất được hình thành do tác động đồng thời của các yếu tố sau:
1. Mẹ đá
Tất cả các loại đất đều được hình thành từ các sản phẩm phá hủy của đá gốc (nham thạch). Các sản phẩm phá hủy này được gọi là đá mẹ. Đá nguồn là nguồn cung cấp vật chất vô cơ cho đất. Vì vậy, nó quyết định thành phần khoáng vật, thành phần cơ giới và ảnh hưởng đến nhiều tính chất của đất.
Ví dụ: Đất badan hình thành từ các đợt phun trào núi lửa.
– Đất feralit phát triển trên đá vôi với nguồn gốc đá mẹ là đá vôi
2. Khí hậu
Các yếu tố khí hậu ảnh hưởng trực tiếp đến sự hình thành đất là nhiệt và độ ẩm. Tác động của nhiệt và độ ẩm làm cho lớp nền bị phá vỡ (vật lý và hóa học) thành các sản phẩm phong hóa, sau đó tiếp tục bị phong hóa thành đất. Nhiệt và ẩm còn ảnh hưởng đến sự hòa tan, rửa trôi hay tích tụ các vật chất trong các tầng đất, tạo môi trường cho vi sinh vật phân giải và tổng hợp chất hữu cơ cho đất.
– Ảnh hưởng của khí hậu; gián tiếp đến sự hình thành đất thông qua lớp phủ thực vật. Cây sinh trưởng tốt sẽ hạn chế xói mòn đất và cung cấp nhiều chất hữu cơ cho đất.
Ví dụ: Khí hậu sa mạc thường là đất cát
3. Sinh vật
– Sinh vật đóng vai trò chủ yếu trong quá trình hình thành đất: thực vật cung cấp chất hữu cơ, rễ cây bám vào các khe nứt của đá phá đá. Vi sinh vật phân hủy xác sinh vật và tổng hợp thành mùn. Động vật sống trong đất cũng góp phần làm thay đổi đất.
Ví dụ: Sinh vật lá kim khi rụng lá tạo ra một lớp mùn giúp hình thành đất phân lân
Giun sống trong đất và giúp đất tơi xốp.
4. Địa hình
– Ở vùng núi cao, do nhiệt độ thấp nên quá trình phá huỷ đá diễn ra chậm làm cho quá trình hình thành đất diễn ra yếu. Địa hình dốc khiến đất dễ bị xói mòn, tầng đất thường bị mong muốn. Ở những vùng đất bằng phẳng, quá trình bồi tụ diễn ra thuận lợi nên tầng đất thường dày và giàu chất dinh dưỡng hơn.
– Mặt khác, địa hình ảnh hưởng đến khí hậu, từ đó tạo ra các vành đai đất khác nhau theo độ cao.
Ví dụ: Độ cao trên 2000m nước ta có đất mùn núi cao
5. Thời gian
– Khái niệm: Tuổi đất là thời gian hình thành đất.
– Vai trò: Tuổi của đất là nhân tố cho biết thời gian tác động của các nhân tố hình thành đất dài hay ngắn và cũng là cường độ của các quá trình tác động đó.
– Các khu vực có tuổi đất:
+ Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới: đất nhiều năm tuổi.
+ Miền ôn đới và địa cực: đất non.
6. Con người
Hoạt động tích cực: cải thiện độ phì nhiêu của đất, chống xói mòn.
– Các hoạt động tiêu cực: đốt rừng làm rẫy, xói mòn đất.
III. Trả lời câu hỏi sách giáo khoa
– Câu hỏi (trang 77 SGK Địa lý 6) Quan sát mẫu đất ở hình 66 (trang 77 SGK Địa lý 7), nhận xét về màu sắc và độ dày của các lớp đất khác nhau.
Có 3 tầng:
+ Tầng A: tầng chứa mùn
+ Tầng B: tầng tích lũy
+ Tầng C: tầng đá mẹ
=> Tầng dày nhất là tầng B, đến tầng A và mỏng nhất là tầng C. lớp
– Màu sắc :
+ Tầng A màu xám đen
+ Tầng B màu vàng, cam
+ Tầng C màu vàng pha đen
=> Màu sắc và độ dày của mỗi lớp không giống nhau.
Câu hỏi (trang 77 SGK Địa lý 6) Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc thành phần khoáng trong đất.
– Thành phần khoáng vật: Có nguồn gốc từ các sản phẩm phong hoá của đá gốc. Căn cứ vào tỷ lệ các hạt (thành phần đá và khoáng) trong đất, người ta chia đất thành 3 loại chính: đất cát pha, đất cát pha và đất sét. Chúng có tỷ lệ các hạt cát, limon và đất sét khác nhau.
Câu hỏi (trang 78 SGK Địa lý 6) Dựa vào kiến thức đã học ở Tiểu học, hãy cho biết nguồn gốc của các thành phần hữu cơ trong đất.
– Chất hữu cơ: Từ các sinh vật sống như rễ cây, vi khuẩn, côn trùng, giun, xác động thực vật đã phân hủy.
Câu hỏi (trang 78 SGK Địa lý 6) Trong sản xuất nông nghiệp, con người đã thực hiện những biện pháp nào để tăng độ phì nhiêu của đất (làm cho đất tốt). Hãy nêu một số biện pháp làm tăng bệnh béo phì mà em biết?
– Việc trồng xen canh (khi lúa xong có thể trồng đậu, rau…) sẽ làm tăng vi sinh vật cố định đạm trong đất, tăng độ phì nhiêu cho đất.
Sau khi thu hoạch phải cày ải, phơi ải lâu ngày để đất tơi xốp, thoáng khí.
– Tăng cường bón phân chuồng hoai mục, hạn chế bón phân hóa học sẽ làm chai sạn và tăng độ chua (đất sẽ mặn hơn)
– Bón vôi vào đất để diệt khuẩn và khử Tính axit (nếu có)…
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Lớp 10, Địa lý 10
Bạn thấy bài viết Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10 có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Tìm hiểu ảnh hưởng của nhân tố địa hình trong quá trình hình thành đất. Lấy ví dụ chứng minh | Địa Lý 10 bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Nguồn: hubm.edu.vn
#Tìm #hiểu #ảnh #hưởng #của #nhân #tố #địa #hình #trong #quá #trình #hình #thành #đất #Lấy #ví #dụ #chứng #minh #Địa #Lý