Giáo Dục

Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên

– Glucose là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng alpha) và 150oC.oC (dạng beta).

– Dễ dàng hòa tan trong nước.

– Có vị ngọt nhưng không ngọt gắt như đường mía, Glucose có ở hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,… và đặc biệt là ở quả chín.

– Trong máu người có một lượng nhỏ glucôzơ, hầu như không thay đổi (khoảng 0,1%).

II. Cấu trúc phân tử

Glucozơ có công thức phân tử C.6Hthứ mười haiO6tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.

Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

1. Loại mạch hở

Thực nghiệm cho thấy:

Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành mạch hở không phân nhánh.

– Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi phản ứng với nước brom tạo thành axit gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH = O.

Glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 tạo thành dung dịch xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.

– Glucozơ tạo este chứa 5 CH3COO nên trong phân tử có 5 nhóm OH.

Tìm công thức phân tử của glucozơ mạch hở:

CHỈ CÓ2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O

Hay nói ngắn gọn là: CHỈ2OH[CHOH]4CHO

2. Dạng lặp

Glucozơ kết tinh tạo thành hai tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ liệu thực nghiệm khác cho thấy hai dạng tinh thể này tương ứng với hai cấu trúc vòng khác nhau.

Nhóm –OH ở C5 thêm vào nhóm> C = O tạo ra hai vòng lục giác α và β:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 2)

α – glucose (≈ 36%) mạch hở (0,003%) β – glucose (≈ 64%)

– Nếu nhóm –OH gắn với C1 nằm dưới mặt phẳng của vành lục giác là α-, ngược lại nằm trên mặt phẳng của vành lục giác là β–

– Nhóm –OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH– hemiacetal.

Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể viết là:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 3)

III. Tính chất hóa học

Glucozơ có tính chất của anđehit và ancol đa chức.

1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hoặc poliol)

một. Phản ứng với Cu (OH) 2

Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường, glucozơ hòa tan được Cu (OH).2 cho dung dịch phức đồng-glucozơ màu xanh lam:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 4)

→ Phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhiều OH. các nhóm

b. phản ứng hình thành este

Khi phản ứng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O (OCOCH3) 5

CHỈ CÓ2OH (CHOH)4CHO + 5 (CHỈ3CO)2O → CHỈ3COOCH2(CHOOCCH3)4CHỈ DÀNH CHO + 53COOH

→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

2. Tính chất của anđehit

một. Quá trình oxy hóa Glucose

– Với AgNO. dung dịch3 trong NH3đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 5)

– Với dung dịch Cu (OH) 2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozơ khử được Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch là Cu.2Ô.

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 6)

Với dung dịch nước brom:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 7)

→ Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.

b. Khử glucose

Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni) thì thu được một polime có tên là sobitol:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 8)

3. Phản ứng lên men

Với sự có mặt của một loại enzim, glucozơ được lên men để tạo ra rượu etylic và khí cacbonic:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 9)

4. Tính chất cụ thể của dạng vòng

Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiacetal) ở dạng mạch vòng phản ứng với metanol có xúc tác HCl tạo ra metyl glicozit:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 10)

Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3 thì dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.

IV. Điều chế, ứng dụng

1. Điều chế (trong công nghiệp)

– Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim.

(C)6HmườiO5) n + nH2O → nC6Hthứ mười haiO6

Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc:

Tính chất hóa học của cấu trúc phân tử glucozơ (ảnh 11)

– Thủy phân mantozơ: Cthứ mười haiH22O11 + BẠN BÈ2O → 2C6Hthứ mười haiO6 (glucose)

– Đường sucrose thủy phân: Cthứ mười haiH22O11 + BẠN BÈ2O → C6Hthứ mười haiO6 (glucozơ) + C6Hthứ mười haiO6 (fructose)

– Phản ứng trùng hợp HCHO: 6HCHO → C6Hthứ mười haiO6 (Ca (OH)2to lớn)

2. Ứng dụng

– Trong y học: được dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)

– Trong công nghiệp: dùng tráng gương, tráng phích (thay cho anđehit vì anđehit rất độc)

V. Fructozo

Là một đồng phân của glucozơ.

1. Công thức cấu tạo

– Công thức phân tử C6Hthứ mười haiO6.

– Công thức cấu trúc CHỈ2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CO – CHỈ2OH.

Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng β, 5 hoặc 6 cạnh:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 12)

2. Tính chất vật lý

– Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần glucoza.

Vị ngọt của mật ong chủ yếu là do đường fructose (chiếm 40%).

3. Tính chất hóa học

– Fructozơ có tính chất của polyol và của OH – hemiacetal tương tự như glucozơ

Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructose không thể hiện tính khử của andehit, nhưng trong điều kiện kiềm, fructose có do sự chuyển đổi giữa glucose và fructose qua trung gian endiol.

* Lưu ý: Fructozơ không phản ứng với dung dịch nước brom và không có phản ứng lên men.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

Video về Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

Wiki về Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo -

I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên

– Glucose là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng alpha) và 150oC.oC (dạng beta).

– Dễ dàng hòa tan trong nước.

– Có vị ngọt nhưng không ngọt gắt như đường mía, Glucose có ở hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,… và đặc biệt là ở quả chín.

– Trong máu người có một lượng nhỏ glucôzơ, hầu như không thay đổi (khoảng 0,1%).

II. Cấu trúc phân tử

Glucozơ có công thức phân tử C.6Hthứ mười haiO6tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.

Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

1. Loại mạch hở

Thực nghiệm cho thấy:


Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành mạch hở không phân nhánh.

– Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi phản ứng với nước brom tạo thành axit gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH = O.

Glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 tạo thành dung dịch xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.

– Glucozơ tạo este chứa 5 CH3COO nên trong phân tử có 5 nhóm OH.

Tìm công thức phân tử của glucozơ mạch hở:

CHỈ CÓ2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O

Hay nói ngắn gọn là: CHỈ2OH[CHOH]4CHO

2. Dạng lặp

Glucozơ kết tinh tạo thành hai tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ liệu thực nghiệm khác cho thấy hai dạng tinh thể này tương ứng với hai cấu trúc vòng khác nhau.

Nhóm –OH ở C5 thêm vào nhóm> C = O tạo ra hai vòng lục giác α và β:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 2)

α – glucose (≈ 36%) mạch hở (0,003%) β – glucose (≈ 64%)

– Nếu nhóm –OH gắn với C1 nằm dưới mặt phẳng của vành lục giác là α-, ngược lại nằm trên mặt phẳng của vành lục giác là β–

– Nhóm –OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH– hemiacetal.

Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể viết là:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 3)

III. Tính chất hóa học

Glucozơ có tính chất của anđehit và ancol đa chức.

1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hoặc poliol)

một. Phản ứng với Cu (OH) 2

Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường, glucozơ hòa tan được Cu (OH).2 cho dung dịch phức đồng-glucozơ màu xanh lam:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 4)

→ Phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhiều OH. các nhóm

b. phản ứng hình thành este

Khi phản ứng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O (OCOCH3) 5

CHỈ CÓ2OH (CHOH)4CHO + 5 (CHỈ3CO)2O → CHỈ3COOCH2(CHOOCCH3)4CHỈ DÀNH CHO + 53COOH

→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

2. Tính chất của anđehit

một. Quá trình oxy hóa Glucose

– Với AgNO. dung dịch3 trong NH3đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 5)

– Với dung dịch Cu (OH) 2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozơ khử được Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch là Cu.2Ô.

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 6)

Với dung dịch nước brom:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 7)

→ Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.

b. Khử glucose

Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni) thì thu được một polime có tên là sobitol:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 8)

3. Phản ứng lên men

Với sự có mặt của một loại enzim, glucozơ được lên men để tạo ra rượu etylic và khí cacbonic:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 9)

4. Tính chất cụ thể của dạng vòng

Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiacetal) ở dạng mạch vòng phản ứng với metanol có xúc tác HCl tạo ra metyl glicozit:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 10)

Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3 thì dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.

IV. Điều chế, ứng dụng

1. Điều chế (trong công nghiệp)

– Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim.

(C)6HmườiO5) n + nH2O → nC6Hthứ mười haiO6

Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc:

Tính chất hóa học của cấu trúc phân tử glucozơ (ảnh 11)

– Thủy phân mantozơ: Cthứ mười haiH22O11 + BẠN BÈ2O → 2C6Hthứ mười haiO6 (glucose)

– Đường sucrose thủy phân: Cthứ mười haiH22O11 + BẠN BÈ2O → C6Hthứ mười haiO6 (glucozơ) + C6Hthứ mười haiO6 (fructose)

– Phản ứng trùng hợp HCHO: 6HCHO → C6Hthứ mười haiO6 (Ca (OH)2to lớn)

2. Ứng dụng

– Trong y học: được dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)

– Trong công nghiệp: dùng tráng gương, tráng phích (thay cho anđehit vì anđehit rất độc)

V. Fructozo

Là một đồng phân của glucozơ.

1. Công thức cấu tạo

– Công thức phân tử C6Hthứ mười haiO6.

– Công thức cấu trúc CHỈ2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CO – CHỈ2OH.

Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng β, 5 hoặc 6 cạnh:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 12)

2. Tính chất vật lý

– Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần glucoza.

Vị ngọt của mật ong chủ yếu là do đường fructose (chiếm 40%).

3. Tính chất hóa học

– Fructozơ có tính chất của polyol và của OH – hemiacetal tương tự như glucozơ

Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructose không thể hiện tính khử của andehit, nhưng trong điều kiện kiềm, fructose có do sự chuyển đổi giữa glucose và fructose qua trung gian endiol.

* Lưu ý: Fructozơ không phản ứng với dung dịch nước brom và không có phản ứng lên men.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12

 

[rule_{ruleNumber}]

I. Tính chất vật lý và trạng thái tự nhiên

– Glucose là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng alpha) và 150oC.oC (dạng beta).

– Dễ dàng hòa tan trong nước.

– Có vị ngọt nhưng không ngọt gắt như đường mía, Glucose có ở hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ,… và đặc biệt là ở quả chín.

– Trong máu người có một lượng nhỏ glucôzơ, hầu như không thay đổi (khoảng 0,1%).

II. Cấu trúc phân tử

Glucozơ có công thức phân tử C.6Hthứ mười haiO6tồn tại ở dạng mạch hở và mạch vòng.

Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo

1. Loại mạch hở

Thực nghiệm cho thấy:


Khử hoàn toàn glucozơ thu được hexan. Vậy 6 nguyên tử C của phân tử glucozơ tạo thành mạch hở không phân nhánh.

– Glucozơ có phản ứng tráng bạc, khi phản ứng với nước brom tạo thành axit gluconic, chứng tỏ trong phân tử có nhóm CH = O.

Glucozơ phản ứng với Cu (OH)2 tạo thành dung dịch xanh lam chứng tỏ phân tử glucozơ có nhiều nhóm OH kề nhau.

– Glucozơ tạo este chứa 5 CH3COO nên trong phân tử có 5 nhóm OH.

Tìm công thức phân tử của glucozơ mạch hở:

CHỈ CÓ2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH = O

Hay nói ngắn gọn là: CHỈ2OH[CHOH]4CHO

2. Dạng lặp

Glucozơ kết tinh tạo thành hai tinh thể có nhiệt độ nóng chảy khác nhau. Các dữ liệu thực nghiệm khác cho thấy hai dạng tinh thể này tương ứng với hai cấu trúc vòng khác nhau.

Nhóm –OH ở C5 thêm vào nhóm> C = O tạo ra hai vòng lục giác α và β:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 2)

α – glucose (≈ 36%) mạch hở (0,003%) β – glucose (≈ 64%)

– Nếu nhóm –OH gắn với C1 nằm dưới mặt phẳng của vành lục giác là α-, ngược lại nằm trên mặt phẳng của vành lục giác là β–

– Nhóm –OH ở vị trí C số 1 được gọi là OH– hemiacetal.

Để đơn giản, công thức cấu tạo của glucozơ có thể viết là:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 3)

III. Tính chất hóa học

Glucozơ có tính chất của anđehit và ancol đa chức.

1. Tính chất của ancol đa chức (poliancol hoặc poliol)

một. Phản ứng với Cu (OH) 2

Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường, glucozơ hòa tan được Cu (OH).2 cho dung dịch phức đồng-glucozơ màu xanh lam:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 4)

→ Phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhiều OH. các nhóm

b. phản ứng hình thành este

Khi phản ứng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo thành este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O (OCOCH3) 5

CHỈ CÓ2OH (CHOH)4CHO + 5 (CHỈ3CO)2O → CHỈ3COOCH2(CHOOCCH3)4CHỈ DÀNH CHO + 53COOH

→ Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.

2. Tính chất của anđehit

một. Quá trình oxy hóa Glucose

– Với AgNO. dung dịch3 trong NH3đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 5)

– Với dung dịch Cu (OH) 2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozơ khử được Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch là Cu.2Ô.

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 6)

Với dung dịch nước brom:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 7)

→ Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.

b. Khử glucose

Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni) thì thu được một polime có tên là sobitol:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 8)

3. Phản ứng lên men

Với sự có mặt của một loại enzim, glucozơ được lên men để tạo ra rượu etylic và khí cacbonic:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 9)

4. Tính chất cụ thể của dạng vòng

Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiacetal) ở dạng mạch vòng phản ứng với metanol có xúc tác HCl tạo ra metyl glicozit:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 10)

Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3 thì dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.

IV. Điều chế, ứng dụng

1. Điều chế (trong công nghiệp)

– Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim.

(C)6HmườiO5) n + nH2O → nC6Hthứ mười haiO6

Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc:

Tính chất hóa học của cấu trúc phân tử glucozơ (ảnh 11)

– Thủy phân mantozơ: Cthứ mười haiH22O11 + BẠN BÈ2O → 2C6Hthứ mười haiO6 (glucose)

– Đường sucrose thủy phân: Cthứ mười haiH22O11 + BẠN BÈ2O → C6Hthứ mười haiO6 (glucozơ) + C6Hthứ mười haiO6 (fructose)

– Phản ứng trùng hợp HCHO: 6HCHO → C6Hthứ mười haiO6 (Ca (OH)2to lớn)

2. Ứng dụng

– Trong y học: được dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)

– Trong công nghiệp: dùng tráng gương, tráng phích (thay cho anđehit vì anđehit rất độc)

V. Fructozo

Là một đồng phân của glucozơ.

1. Công thức cấu tạo

– Công thức phân tử C6Hthứ mười haiO6.

– Công thức cấu trúc CHỈ2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CO – CHỈ2OH.

Trong dung dịch, fructozơ tồn tại chủ yếu ở dạng vòng β, 5 hoặc 6 cạnh:

Tính chất hóa học của phân tử glucozơ (ảnh 12)

2. Tính chất vật lý

– Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần glucoza.

Vị ngọt của mật ong chủ yếu là do đường fructose (chiếm 40%).

3. Tính chất hóa học

– Fructozơ có tính chất của polyol và của OH – hemiacetal tương tự như glucozơ

Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructose không thể hiện tính khử của andehit, nhưng trong điều kiện kiềm, fructose có do sự chuyển đổi giữa glucose và fructose qua trung gian endiol.

* Lưu ý: Fructozơ không phản ứng với dung dịch nước brom và không có phản ứng lên men.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Lớp 12, Hóa 12

Bạn thấy bài viết Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Tính chất hóa học cấu tạo phân tử glucozo bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Tính #chất #hóa #học #cấu #tạo #phân #tử #glucozo

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button