Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Câu hỏi: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Câu trả lời:
1. Cuộc đời Tố Hữu và gia đình
Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, ông sinh năm 1920, mất năm 2002. Ông sinh ra tại Hội An, Quảng Nam, nhưng quê quán ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngoài vai trò là một nhà thơ tiêu biểu, Tố Hữu còn được biết đến là một nhà chính trị xuất sắc.
Ông từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước như: Phó Tổng Thư ký Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (1948), Bí thư Trung ương Đoàn, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương (1976), Ủy viên Bộ Chính trị ( 1980), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981), Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và nhiều chức vụ quan trọng khác.
Tố Hữu sinh trưởng trong một gia đình nghèo có truyền thống văn học. Mới 8 tuổi, ông đã biết làm thơ Đường khiến ai cũng thán phục. Năm 12 tuổi, mẹ mất, một năm sau ông vào học trường Quốc Học Huế, từ đó tiếp cận với lý tưởng cộng sản và sớm giác ngộ cách mạng.
2. Hoạt động cách mạng
Năm 1936, Tố Hữu tham gia Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương, hăng hái hoạt động cách mạng và 2 năm sau được kết nạp vào đảng. Tháng 4 năm 1939, ông không may bị thực dân Pháp bắt và tra tấn vô cùng dã man.
Trong thời gian bị bắt, ông bị đày đi nhiều nhà tù từ Huế đến Quảng Trị và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên. Khó khăn chồng chất khó khăn nhưng anh vẫn không lùi bước, luôn giữ vững tinh thần yêu nước, hoạt động cách mạng trong mọi hoàn cảnh.
Tháng 3 năm 1942, đồng chí vượt ngục thành công tại Đắk Lay – Kon Tum và tìm đường vào Thanh Hóa tiếp tục hoạt động bí mật. Năm 1947, ông lên Việt Bắc công tác, từ đó ông được tín nhiệm, giao giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Sở Văn hóa cũng như trong bộ máy Nhà nước.
3. Quan điểm sáng tác
Nổi tiếng là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam, Tố Hữu luôn mang đến cho người đọc nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau khi đọc thơ của ông. Những bài thơ này luôn gắn liền với các giai đoạn cách mạng Việt Nam.
Có thể nói, sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước, Tố Hữu đã ý thức được trách nhiệm của một công dân đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Trải qua muôn vàn gian khổ, đau khổ trong chốn lao tù, nhưng tinh thần yêu nước trong lòng Người chưa bao giờ bị dập tắt nên những vần thơ của Người luôn chan chứa tình yêu quê hương đất nước.
Điển hình trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu là bài thơ Tự thất. Đoạn thơ thể hiện lí tưởng cách mạng sâu sắc của người thanh niên Tố Hữu vì lí tưởng cao đẹp, anh đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. Khi ấy, bài thơ không chỉ là nỗi niềm của Tố Hữu mà còn truyền cảm hứng cho bao người với tình yêu quê hương đất nước.
Trong sáng tác thơ, Tố Hữu luôn đặt lí tưởng cách mạng lên hàng đầu. Có thể kể đến bài thơ Việt Bắc – bài thơ ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến năm 1954. Việt Bắc không chỉ đơn giản là tên một địa danh mà còn là một cơ quan. lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Thấu hiểu những trăn trở của người dân khi đất nước đang phải đối mặt với chiến tranh ác liệt, tác phẩm Việt Bắc hiện lên đã thể hiện một cách xuất sắc những cung bậc cảm xúc của người ra đi và người ở lại.
Ý kiến của Tố Hữu về thơ: “Muốn có thơ hay thì trước hết phải có tình. Nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng lập trường tư tưởng; xác định rõ tầm nhìn, cách nhìn. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với nước, với dân, nhà thơ cách mạng phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng với những biểu hiện lệch lạc, với cái xấu, cái ác. Tóm lại, làm thơ phải xứng đáng là chiến sĩ xung kích trên mặt trận tư tưởng, văn hoá. . ”
4. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị: Tố Hữu là nhà thơ chiến sĩ. Đối với ông, làm thơ trước hết là để phục vụ sự nghiệp cách mạng và lý tưởng của Đảng. Mọi sự kiện, vấn đề lớn của đời sống cách mạng, lý tưởng chính trị, tình cảm chính trị thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật hiện thực.
Nội dung trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu thường đi đến và gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn. Thơ Tố Hữu hướng về tương lai, khơi dậy niềm vui, niềm tin tưởng và say mê vào con đường cách mạng, ngợi ca tình yêu cách mạng và con người cách mạng.
Nét độc đáo của thơ Tố Hữu là giọng điệu tha thiết, ngọt ngào, thiết tha, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua các thời đại; gắn bó với vận mệnh đất nước, phục vụ cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc.
5. Một số công trình tiêu biểu
Từ đó, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Hoa và máu, Đời sống cách mạng và văn học nghệ thuật, Tôi và bạn, Nhớ lại một thời, Dựng nên một nền nghệ thuật lớn xứng tầm của dân tộc ta, thời đại chúng ta. tôi tuyệt vời…
6. Giải thưởng Tố Hữu
Giải nhất Giải thưởng Văn học của Hội Văn học Việt Nam (1954 – 1955) tập thơ Việt Bắc
Giải thưởng Văn học ASEAN năm 1996 của Thái Lan cho tập thơ Một tiếng đàn
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật (đợt 1 năm 1996)
Huân chương Sao vàng 1994 và một số giải thưởng danh giá khác,…
7. Các nhà văn khác nói gì về Tố Hữu?
– Thời đại chúng ta may mắn có nhà thơ Tố Hữu (Hoài Thanh)
– Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên (Xuân Diệu)
– Đối với Tố Hữu, thơ ca là vũ khí đấu tranh cách mạng. Đó là nét độc đáo và cũng là bí quyết riêng của Tố Hữu trong thơ (Đặng Thai Mai – Lời giới thiệu tập thơ Tự Thất).
– Thơ là đi giữa âm nhạc và ý tưởng. Rơi xuống vực thẳm, lời thơ sẽ sâu lắng, nhưng rất khô khan. Ngã vào cõi nhạc, thơ dễ làm say đắm lòng người, nhưng cũng dễ nông nổi. Tố Hữu đã giữ được sự cân bằng giữa hai lĩnh vực thu hút này. Thơ anh vừa ru người trong tiếng nhạc, vừa đánh thức lòng người bằng tâm hồn. (Chế Lan Viên – Lời nói đầu tập thơ Tố Hữu).
– Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những thứ sơn hào nhoáng, giả tạo. Tình cảm của nhân vật thơ ông hiện lên từ bản chất giai cấp, từ hiện thực cuộc sống. Người lính chiếm một vị trí quan trọng trong tập thơ Việt Bắc chính là người nông dân nghèo khổ. (Hoàng Trung Thông – Hành trình mới của chúng ta, 1961)
→ Đề tài thường được Tố Hữu khai thác trong thơ ông luôn là tình yêu quê hương tha thiết. Cho đến ngày nay, những bài thơ ấy vẫn để lại nhiều dấu ấn trong lòng người đọc.
Ngoài ra, cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tham khảo thêm bài Soạn văn dân tộc qua bài thơ Việt Bắc để làm rõ hơn phong cách thơ Tố Hữu.
Tính dân tộc được thể hiện sâu sắc trong bài thơ Việt Bắc
Phân công
Tố Hữu là đỉnh cao của thơ ca trữ tình – chính trị, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và màu sắc dân tộc. Và có thể nói “Việt Bắc” – bản tình ca của những con người kháng chiến chống quê hương, nhân dân với cách mạng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Đọc “Việt Bắc” chúng ta sẽ thấy rõ những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc.
Trước hết, tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu được thể hiện ở mặt nội dung vì bài thơ đã tái hiện một cách chân thực, sâu sắc và đậm chất dân tộc những cảnh vật, danh lam thắng cảnh. quê hương, đất nước và những nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam. Bài thơ “Việt Bựa” vẽ nên bức tranh thiên nhiên đậm đà bản sắc dân tộc, mang bản sắc riêng của thiên nhiên đất nước qua bức tranh tứ bình. Đó là cảnh mùa đông với sắc đỏ của hoa chuối rừng:
Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
Có lẽ chỉ với một câu thơ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vào đông thật sinh động. Trên nền xanh bất tận của cây rừng, sức sống mãnh liệt là điểm xuyết sắc đỏ của những bông hoa chuối. Hai màu xanh và đỏ hòa quyện vào nhau như làm cho bức tranh trở nên sống động và ấm áp hơn.
Xem thêm: Tính dân tộc qua bài Việt Bắc của Tố Hữu
Đó là bức tranh mùa xuân mang hương sắc và sắc thái của núi rừng Tây Bắc:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Dường như trong những ngày xuân, cả một rừng mai nở một màu trắng tinh khôi, trẻ trung và mộng mơ. Sắc trắng ấy trong những ngày xuân cũng chính là vẻ đẹp căng tràn, sức sống tràn trề đặc trưng của vùng đất nơi đây.
Và nếu sắc trắng làm nên vẻ đẹp của mùa xuân thì tiếng ve kêu và sắc vàng lại là vẻ đẹp riêng của mỗi mùa hè:
Ve sầu gọi rừng đổ vàng
Thiên nhiên ở đây được tô vẽ, cảm nhận bằng cả màu sắc và âm thanh – màu vàng của rừng hổ phách, nắng hè và tiếng ve kêu. Tất cả những điều đó dường như đang cộng hưởng, hòa quyện vào nhau. Từ “đổ” được tác giả sử dụng một cách độc đáo và có giá trị, nó gợi lên nguồn sức sống căng tràn, tràn trề, gợi sự chuyển mình của thời gian.
Để rồi, kết thúc bức tranh tứ bình là một bức tranh mùa thu đẹp, êm đềm, mộng mơ với vầng trăng vàng – vầng trăng thanh bình soi khắp núi rừng.
Trăng thu tỏa sáng bình yên.
Không chỉ tái hiện bức tranh thiên nhiên đậm đà bản sắc dân tộc, “Việt Bắc” còn vẽ nên hình ảnh con người Việt Nam với những nét đẹp truyền thống từ ngàn đời nay. Đó là những con người cần cù, lam lũ, chịu thương, chịu khó. Chắc hẳn đọc bài thơ “Việt Bắc” độc giả sẽ không thể nào quên hình ảnh “những người mẹ nắng cháy, cõng con ra đồng” và cả những con người trong suốt bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. luôn miệt mài với công việc, mỗi mùa, mỗi công việc, khi “con dao trong thắt lưng”, mùa xuân họ cẩn thận, tỉ mỉ “đan nón để trau chuốt từng sợi” còn mùa hè thì lên núi hái tre. chồi non. Ngoài ra, con người trong bài thơ là những con người trung thành, giàu tình cảm, luôn đồng lòng, đồng cam cộng khổ, chia sẻ cùng nhau. Vẻ đẹp ấy của họ được thể hiện rõ nét qua “khúc tình ca”, qua những hình ảnh cùng nhau chia sẻ trong những năm kháng chiến gian khổ, thiếu thốn:
Thương nhau củ sắn sẻ chia.
Chia nhau nửa bát cơm, đắp chăn sui.
Và cuối cùng, tính dân tộc về mặt nội dung được thể hiện ở tấm lòng tri ân của cán bộ và đồng bào Việt Bắc đối với cách mạng và kháng chiến – đó cũng chính là mạch cảm xúc xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
Cùng với nội dung, tính dân tộc của bài thơ còn được thể hiện rõ nét ở hình thức nghệ thuật. Trước hết, bài thơ được viết theo thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc, chính điều này đã tạo nên âm hưởng thống nhất và biến hóa cho bài thơ, khiến cho câu thơ đôi khi giản dị, mộc mạc. , gần gũi với ca dao, đôi khi được cân đối, trau chuốt đến mức tinh tế, cổ điển. Đồng thời, bài thơ còn được viết theo cấu trúc đối đáp quen thuộc của văn học dân gian với cặp đại từ “mình” – “mình” để hỏi, đáp, tạo mạch cảm xúc và phát triển chủ đề. Nhan đề của bài thơ cũng dựa vào đó. Đặc biệt, tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật của bài thơ được thể hiện rõ nét ở ngôn ngữ. Trong bài thơ, tác giả đã rất tài tình khi sử dụng những từ ngữ đời thường của nhân dân để tái hiện lại cuộc kháng chiến và con người cũng như vẽ nên một khung cảnh về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp. hơn. Đồng thời, ngôn ngữ trong bài thơ giàu hình ảnh và nhạc tính – “mẹ nắng cháy lưng”, “rừng che lính rừng vây giặc”, “cối giã đều, xa ”,… Và đặc biệt, tác giả đã sử dụng cặp đại từ nhân xưng“ ta ”-“ ta ”biến hóa linh hoạt với cách diễn đạt và ngữ nghĩa phong phú vốn có của nó.
Tóm lại, bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu mang đậm tính dân tộc được thể hiện rõ nét cả về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Video về Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Wiki về Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu -
Câu hỏi: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Câu trả lời:
1. Cuộc đời Tố Hữu và gia đình
Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, ông sinh năm 1920, mất năm 2002. Ông sinh ra tại Hội An, Quảng Nam, nhưng quê quán ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngoài vai trò là một nhà thơ tiêu biểu, Tố Hữu còn được biết đến là một nhà chính trị xuất sắc.
Ông từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước như: Phó Tổng Thư ký Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (1948), Bí thư Trung ương Đoàn, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương (1976), Ủy viên Bộ Chính trị ( 1980), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981), Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và nhiều chức vụ quan trọng khác.
Tố Hữu sinh trưởng trong một gia đình nghèo có truyền thống văn học. Mới 8 tuổi, ông đã biết làm thơ Đường khiến ai cũng thán phục. Năm 12 tuổi, mẹ mất, một năm sau ông vào học trường Quốc Học Huế, từ đó tiếp cận với lý tưởng cộng sản và sớm giác ngộ cách mạng.
2. Hoạt động cách mạng
Năm 1936, Tố Hữu tham gia Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương, hăng hái hoạt động cách mạng và 2 năm sau được kết nạp vào đảng. Tháng 4 năm 1939, ông không may bị thực dân Pháp bắt và tra tấn vô cùng dã man.
Trong thời gian bị bắt, ông bị đày đi nhiều nhà tù từ Huế đến Quảng Trị và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên. Khó khăn chồng chất khó khăn nhưng anh vẫn không lùi bước, luôn giữ vững tinh thần yêu nước, hoạt động cách mạng trong mọi hoàn cảnh.
Tháng 3 năm 1942, đồng chí vượt ngục thành công tại Đắk Lay – Kon Tum và tìm đường vào Thanh Hóa tiếp tục hoạt động bí mật. Năm 1947, ông lên Việt Bắc công tác, từ đó ông được tín nhiệm, giao giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Sở Văn hóa cũng như trong bộ máy Nhà nước.
3. Quan điểm sáng tác
Nổi tiếng là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam, Tố Hữu luôn mang đến cho người đọc nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau khi đọc thơ của ông. Những bài thơ này luôn gắn liền với các giai đoạn cách mạng Việt Nam.
Có thể nói, sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước, Tố Hữu đã ý thức được trách nhiệm của một công dân đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Trải qua muôn vàn gian khổ, đau khổ trong chốn lao tù, nhưng tinh thần yêu nước trong lòng Người chưa bao giờ bị dập tắt nên những vần thơ của Người luôn chan chứa tình yêu quê hương đất nước.
Điển hình trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu là bài thơ Tự thất. Đoạn thơ thể hiện lí tưởng cách mạng sâu sắc của người thanh niên Tố Hữu vì lí tưởng cao đẹp, anh đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. Khi ấy, bài thơ không chỉ là nỗi niềm của Tố Hữu mà còn truyền cảm hứng cho bao người với tình yêu quê hương đất nước.
Trong sáng tác thơ, Tố Hữu luôn đặt lí tưởng cách mạng lên hàng đầu. Có thể kể đến bài thơ Việt Bắc – bài thơ ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến năm 1954. Việt Bắc không chỉ đơn giản là tên một địa danh mà còn là một cơ quan. lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Thấu hiểu những trăn trở của người dân khi đất nước đang phải đối mặt với chiến tranh ác liệt, tác phẩm Việt Bắc hiện lên đã thể hiện một cách xuất sắc những cung bậc cảm xúc của người ra đi và người ở lại.
Ý kiến của Tố Hữu về thơ: “Muốn có thơ hay thì trước hết phải có tình. Nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng lập trường tư tưởng; xác định rõ tầm nhìn, cách nhìn. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với nước, với dân, nhà thơ cách mạng phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng với những biểu hiện lệch lạc, với cái xấu, cái ác. Tóm lại, làm thơ phải xứng đáng là chiến sĩ xung kích trên mặt trận tư tưởng, văn hoá. . ”
4. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị: Tố Hữu là nhà thơ chiến sĩ. Đối với ông, làm thơ trước hết là để phục vụ sự nghiệp cách mạng và lý tưởng của Đảng. Mọi sự kiện, vấn đề lớn của đời sống cách mạng, lý tưởng chính trị, tình cảm chính trị thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật hiện thực.
Nội dung trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu thường đi đến và gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn. Thơ Tố Hữu hướng về tương lai, khơi dậy niềm vui, niềm tin tưởng và say mê vào con đường cách mạng, ngợi ca tình yêu cách mạng và con người cách mạng.
Nét độc đáo của thơ Tố Hữu là giọng điệu tha thiết, ngọt ngào, thiết tha, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua các thời đại; gắn bó với vận mệnh đất nước, phục vụ cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc.
5. Một số công trình tiêu biểu
Từ đó, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Hoa và máu, Đời sống cách mạng và văn học nghệ thuật, Tôi và bạn, Nhớ lại một thời, Dựng nên một nền nghệ thuật lớn xứng tầm của dân tộc ta, thời đại chúng ta. tôi tuyệt vời…
6. Giải thưởng Tố Hữu
Giải nhất Giải thưởng Văn học của Hội Văn học Việt Nam (1954 – 1955) tập thơ Việt Bắc
Giải thưởng Văn học ASEAN năm 1996 của Thái Lan cho tập thơ Một tiếng đàn
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật (đợt 1 năm 1996)
Huân chương Sao vàng 1994 và một số giải thưởng danh giá khác,…
7. Các nhà văn khác nói gì về Tố Hữu?
– Thời đại chúng ta may mắn có nhà thơ Tố Hữu (Hoài Thanh)
– Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên (Xuân Diệu)
– Đối với Tố Hữu, thơ ca là vũ khí đấu tranh cách mạng. Đó là nét độc đáo và cũng là bí quyết riêng của Tố Hữu trong thơ (Đặng Thai Mai – Lời giới thiệu tập thơ Tự Thất).
– Thơ là đi giữa âm nhạc và ý tưởng. Rơi xuống vực thẳm, lời thơ sẽ sâu lắng, nhưng rất khô khan. Ngã vào cõi nhạc, thơ dễ làm say đắm lòng người, nhưng cũng dễ nông nổi. Tố Hữu đã giữ được sự cân bằng giữa hai lĩnh vực thu hút này. Thơ anh vừa ru người trong tiếng nhạc, vừa đánh thức lòng người bằng tâm hồn. (Chế Lan Viên – Lời nói đầu tập thơ Tố Hữu).
– Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những thứ sơn hào nhoáng, giả tạo. Tình cảm của nhân vật thơ ông hiện lên từ bản chất giai cấp, từ hiện thực cuộc sống. Người lính chiếm một vị trí quan trọng trong tập thơ Việt Bắc chính là người nông dân nghèo khổ. (Hoàng Trung Thông – Hành trình mới của chúng ta, 1961)
→ Đề tài thường được Tố Hữu khai thác trong thơ ông luôn là tình yêu quê hương tha thiết. Cho đến ngày nay, những bài thơ ấy vẫn để lại nhiều dấu ấn trong lòng người đọc.
Ngoài ra, cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tham khảo thêm bài Soạn văn dân tộc qua bài thơ Việt Bắc để làm rõ hơn phong cách thơ Tố Hữu.
Tính dân tộc được thể hiện sâu sắc trong bài thơ Việt Bắc
Phân công
Tố Hữu là đỉnh cao của thơ ca trữ tình – chính trị, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và màu sắc dân tộc. Và có thể nói “Việt Bắc” – bản tình ca của những con người kháng chiến chống quê hương, nhân dân với cách mạng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Đọc “Việt Bắc” chúng ta sẽ thấy rõ những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc.
Trước hết, tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu được thể hiện ở mặt nội dung vì bài thơ đã tái hiện một cách chân thực, sâu sắc và đậm chất dân tộc những cảnh vật, danh lam thắng cảnh. quê hương, đất nước và những nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam. Bài thơ “Việt Bựa” vẽ nên bức tranh thiên nhiên đậm đà bản sắc dân tộc, mang bản sắc riêng của thiên nhiên đất nước qua bức tranh tứ bình. Đó là cảnh mùa đông với sắc đỏ của hoa chuối rừng:
Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
Có lẽ chỉ với một câu thơ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vào đông thật sinh động. Trên nền xanh bất tận của cây rừng, sức sống mãnh liệt là điểm xuyết sắc đỏ của những bông hoa chuối. Hai màu xanh và đỏ hòa quyện vào nhau như làm cho bức tranh trở nên sống động và ấm áp hơn.
Đó là bức tranh mùa xuân mang hương sắc và sắc thái của núi rừng Tây Bắc:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Dường như trong những ngày xuân, cả một rừng mai nở một màu trắng tinh khôi, trẻ trung và mộng mơ. Sắc trắng ấy trong những ngày xuân cũng chính là vẻ đẹp căng tràn, sức sống tràn trề đặc trưng của vùng đất nơi đây.
Và nếu sắc trắng làm nên vẻ đẹp của mùa xuân thì tiếng ve kêu và sắc vàng lại là vẻ đẹp riêng của mỗi mùa hè:
Ve sầu gọi rừng đổ vàng
Thiên nhiên ở đây được tô vẽ, cảm nhận bằng cả màu sắc và âm thanh – màu vàng của rừng hổ phách, nắng hè và tiếng ve kêu. Tất cả những điều đó dường như đang cộng hưởng, hòa quyện vào nhau. Từ “đổ” được tác giả sử dụng một cách độc đáo và có giá trị, nó gợi lên nguồn sức sống căng tràn, tràn trề, gợi sự chuyển mình của thời gian.
Để rồi, kết thúc bức tranh tứ bình là một bức tranh mùa thu đẹp, êm đềm, mộng mơ với vầng trăng vàng – vầng trăng thanh bình soi khắp núi rừng.
Trăng thu tỏa sáng bình yên.
Không chỉ tái hiện bức tranh thiên nhiên đậm đà bản sắc dân tộc, “Việt Bắc” còn vẽ nên hình ảnh con người Việt Nam với những nét đẹp truyền thống từ ngàn đời nay. Đó là những con người cần cù, lam lũ, chịu thương, chịu khó. Chắc hẳn đọc bài thơ “Việt Bắc” độc giả sẽ không thể nào quên hình ảnh “những người mẹ nắng cháy, cõng con ra đồng” và cả những con người trong suốt bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. luôn miệt mài với công việc, mỗi mùa, mỗi công việc, khi “con dao trong thắt lưng”, mùa xuân họ cẩn thận, tỉ mỉ “đan nón để trau chuốt từng sợi” còn mùa hè thì lên núi hái tre. chồi non. Ngoài ra, con người trong bài thơ là những con người trung thành, giàu tình cảm, luôn đồng lòng, đồng cam cộng khổ, chia sẻ cùng nhau. Vẻ đẹp ấy của họ được thể hiện rõ nét qua “khúc tình ca”, qua những hình ảnh cùng nhau chia sẻ trong những năm kháng chiến gian khổ, thiếu thốn:
Thương nhau củ sắn sẻ chia.
Chia nhau nửa bát cơm, đắp chăn sui.
Và cuối cùng, tính dân tộc về mặt nội dung được thể hiện ở tấm lòng tri ân của cán bộ và đồng bào Việt Bắc đối với cách mạng và kháng chiến – đó cũng chính là mạch cảm xúc xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
Cùng với nội dung, tính dân tộc của bài thơ còn được thể hiện rõ nét ở hình thức nghệ thuật. Trước hết, bài thơ được viết theo thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc, chính điều này đã tạo nên âm hưởng thống nhất và biến hóa cho bài thơ, khiến cho câu thơ đôi khi giản dị, mộc mạc. , gần gũi với ca dao, đôi khi được cân đối, trau chuốt đến mức tinh tế, cổ điển. Đồng thời, bài thơ còn được viết theo cấu trúc đối đáp quen thuộc của văn học dân gian với cặp đại từ “mình” – “mình” để hỏi, đáp, tạo mạch cảm xúc và phát triển chủ đề. Nhan đề của bài thơ cũng dựa vào đó. Đặc biệt, tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật của bài thơ được thể hiện rõ nét ở ngôn ngữ. Trong bài thơ, tác giả đã rất tài tình khi sử dụng những từ ngữ đời thường của nhân dân để tái hiện lại cuộc kháng chiến và con người cũng như vẽ nên một khung cảnh về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp. hơn. Đồng thời, ngôn ngữ trong bài thơ giàu hình ảnh và nhạc tính – “mẹ nắng cháy lưng”, “rừng che lính rừng vây giặc”, “cối giã đều, xa ”,… Và đặc biệt, tác giả đã sử dụng cặp đại từ nhân xưng“ ta ”-“ ta ”biến hóa linh hoạt với cách diễn đạt và ngữ nghĩa phong phú vốn có của nó.
Tóm lại, bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu mang đậm tính dân tộc được thể hiện rõ nét cả về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12
[rule_{ruleNumber}]
Câu hỏi: Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu
Câu trả lời:
1. Cuộc đời Tố Hữu và gia đình
Tố Hữu tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, ông sinh năm 1920, mất năm 2002. Ông sinh ra tại Hội An, Quảng Nam, nhưng quê quán ở xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên – Huế. Ngoài vai trò là một nhà thơ tiêu biểu, Tố Hữu còn được biết đến là một nhà chính trị xuất sắc.
Ông từng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong bộ máy nhà nước như: Phó Tổng Thư ký Hội Văn học Nghệ thuật Việt Nam (1948), Bí thư Trung ương Đoàn, Trưởng Ban Tuyên giáo Trung ương (1976), Ủy viên Bộ Chính trị ( 1980), Phó Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (1981), Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam và nhiều chức vụ quan trọng khác.
Tố Hữu sinh trưởng trong một gia đình nghèo có truyền thống văn học. Mới 8 tuổi, ông đã biết làm thơ Đường khiến ai cũng thán phục. Năm 12 tuổi, mẹ mất, một năm sau ông vào học trường Quốc Học Huế, từ đó tiếp cận với lý tưởng cộng sản và sớm giác ngộ cách mạng.
2. Hoạt động cách mạng
Năm 1936, Tố Hữu tham gia Đoàn Thanh niên Dân chủ Đông Dương, hăng hái hoạt động cách mạng và 2 năm sau được kết nạp vào đảng. Tháng 4 năm 1939, ông không may bị thực dân Pháp bắt và tra tấn vô cùng dã man.
Trong thời gian bị bắt, ông bị đày đi nhiều nhà tù từ Huế đến Quảng Trị và nhiều nhà tù khác ở Tây Nguyên. Khó khăn chồng chất khó khăn nhưng anh vẫn không lùi bước, luôn giữ vững tinh thần yêu nước, hoạt động cách mạng trong mọi hoàn cảnh.
Tháng 3 năm 1942, đồng chí vượt ngục thành công tại Đắk Lay – Kon Tum và tìm đường vào Thanh Hóa tiếp tục hoạt động bí mật. Năm 1947, ông lên Việt Bắc công tác, từ đó ông được tín nhiệm, giao giữ nhiều chức vụ quan trọng trong Sở Văn hóa cũng như trong bộ máy Nhà nước.
3. Quan điểm sáng tác
Nổi tiếng là một nhà thơ lớn của nền văn học Việt Nam, Tố Hữu luôn mang đến cho người đọc nhiều cung bậc cảm xúc khác nhau khi đọc thơ của ông. Những bài thơ này luôn gắn liền với các giai đoạn cách mạng Việt Nam.
Có thể nói, sinh ra và lớn lên trong hoàn cảnh khó khăn chung của đất nước, Tố Hữu đã ý thức được trách nhiệm của một công dân đối với sự nghiệp cách mạng Việt Nam lúc bấy giờ. Trải qua muôn vàn gian khổ, đau khổ trong chốn lao tù, nhưng tinh thần yêu nước trong lòng Người chưa bao giờ bị dập tắt nên những vần thơ của Người luôn chan chứa tình yêu quê hương đất nước.
Điển hình trong sự nghiệp sáng tác của Tố Hữu là bài thơ Tự thất. Đoạn thơ thể hiện lí tưởng cách mạng sâu sắc của người thanh niên Tố Hữu vì lí tưởng cao đẹp, anh đã cống hiến trọn đời mình cho sự nghiệp cách mạng của đất nước. Khi ấy, bài thơ không chỉ là nỗi niềm của Tố Hữu mà còn truyền cảm hứng cho bao người với tình yêu quê hương đất nước.
Trong sáng tác thơ, Tố Hữu luôn đặt lí tưởng cách mạng lên hàng đầu. Có thể kể đến bài thơ Việt Bắc – bài thơ ra đời trong cuộc chia tay đặc biệt giữa nhân dân Việt Bắc và cán bộ kháng chiến năm 1954. Việt Bắc không chỉ đơn giản là tên một địa danh mà còn là một cơ quan. lãnh đạo cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Thấu hiểu những trăn trở của người dân khi đất nước đang phải đối mặt với chiến tranh ác liệt, tác phẩm Việt Bắc hiện lên đã thể hiện một cách xuất sắc những cung bậc cảm xúc của người ra đi và người ở lại.
Ý kiến của Tố Hữu về thơ: “Muốn có thơ hay thì trước hết phải có tình. Nhà thơ chân chính phải không ngừng phấn đấu, tu dưỡng lập trường tư tưởng; xác định rõ tầm nhìn, cách nhìn. Tự nguyện gắn bó chân thành là yêu cầu cao nhất đối với người nghệ sĩ trong quan hệ với nước, với dân, nhà thơ cách mạng phải kiên quyết đấu tranh, không khoan nhượng với những biểu hiện lệch lạc, với cái xấu, cái ác. Tóm lại, làm thơ phải xứng đáng là chiến sĩ xung kích trên mặt trận tư tưởng, văn hoá. . ”
4. Phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu
Tố Hữu là nhà thơ của lí tưởng cộng sản, thơ Tố Hữu tiêu biểu cho khuynh hướng thơ trữ tình chính trị: Tố Hữu là nhà thơ chiến sĩ. Đối với ông, làm thơ trước hết là để phục vụ sự nghiệp cách mạng và lý tưởng của Đảng. Mọi sự kiện, vấn đề lớn của đời sống cách mạng, lý tưởng chính trị, tình cảm chính trị thông qua trái tim nhạy cảm của nhà thơ đều có thể trở thành đề tài và cảm hứng nghệ thuật hiện thực.
Nội dung trữ tình chính trị trong thơ Tố Hữu thường đi đến và gắn liền với khuynh hướng sử thi và cảm hứng lãng mạn. Cảm hứng chủ đạo trong thơ Tố Hữu là cảm hứng lãng mạn. Thơ Tố Hữu hướng về tương lai, khơi dậy niềm vui, niềm tin tưởng và say mê vào con đường cách mạng, ngợi ca tình yêu cách mạng và con người cách mạng.
Nét độc đáo của thơ Tố Hữu là giọng điệu tha thiết, ngọt ngào, thiết tha, tiếp nối truyền thống tốt đẹp của thơ ca Việt Nam qua các thời đại; gắn bó với vận mệnh đất nước, phục vụ cuộc đấu tranh giành độc lập, tự do của dân tộc.
5. Một số công trình tiêu biểu
Từ đó, Việt Bắc, Gió lộng, Ra trận, Hoa và máu, Đời sống cách mạng và văn học nghệ thuật, Tôi và bạn, Nhớ lại một thời, Dựng nên một nền nghệ thuật lớn xứng tầm của dân tộc ta, thời đại chúng ta. tôi tuyệt vời…
6. Giải thưởng Tố Hữu
Giải nhất Giải thưởng Văn học của Hội Văn học Việt Nam (1954 – 1955) tập thơ Việt Bắc
Giải thưởng Văn học ASEAN năm 1996 của Thái Lan cho tập thơ Một tiếng đàn
Giải thưởng Hồ Chí Minh về Văn học Nghệ thuật (đợt 1 năm 1996)
Huân chương Sao vàng 1994 và một số giải thưởng danh giá khác,…
7. Các nhà văn khác nói gì về Tố Hữu?
– Thời đại chúng ta may mắn có nhà thơ Tố Hữu (Hoài Thanh)
– Việt Bắc là đỉnh thơ cao nhất mà Tố Hữu đã bước lên (Xuân Diệu)
– Đối với Tố Hữu, thơ ca là vũ khí đấu tranh cách mạng. Đó là nét độc đáo và cũng là bí quyết riêng của Tố Hữu trong thơ (Đặng Thai Mai – Lời giới thiệu tập thơ Tự Thất).
– Thơ là đi giữa âm nhạc và ý tưởng. Rơi xuống vực thẳm, lời thơ sẽ sâu lắng, nhưng rất khô khan. Ngã vào cõi nhạc, thơ dễ làm say đắm lòng người, nhưng cũng dễ nông nổi. Tố Hữu đã giữ được sự cân bằng giữa hai lĩnh vực thu hút này. Thơ anh vừa ru người trong tiếng nhạc, vừa đánh thức lòng người bằng tâm hồn. (Chế Lan Viên – Lời nói đầu tập thơ Tố Hữu).
– Tố Hữu không tô vẽ lên nhân vật quần chúng những thứ sơn hào nhoáng, giả tạo. Tình cảm của nhân vật thơ ông hiện lên từ bản chất giai cấp, từ hiện thực cuộc sống. Người lính chiếm một vị trí quan trọng trong tập thơ Việt Bắc chính là người nông dân nghèo khổ. (Hoàng Trung Thông – Hành trình mới của chúng ta, 1961)
→ Đề tài thường được Tố Hữu khai thác trong thơ ông luôn là tình yêu quê hương tha thiết. Cho đến ngày nay, những bài thơ ấy vẫn để lại nhiều dấu ấn trong lòng người đọc.
Ngoài ra, cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tham khảo thêm bài Soạn văn dân tộc qua bài thơ Việt Bắc để làm rõ hơn phong cách thơ Tố Hữu.
Tính dân tộc được thể hiện sâu sắc trong bài thơ Việt Bắc
Phân công
Tố Hữu là đỉnh cao của thơ ca trữ tình – chính trị, mang đậm khuynh hướng sử thi, cảm hứng lãng mạn và màu sắc dân tộc. Và có thể nói “Việt Bắc” – bản tình ca của những con người kháng chiến chống quê hương, nhân dân với cách mạng là một trong những tác phẩm tiêu biểu cho phong cách thơ Tố Hữu. Đọc “Việt Bắc” chúng ta sẽ thấy rõ những biểu hiện của chủ nghĩa dân tộc.
Trước hết, tính dân tộc trong bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu được thể hiện ở mặt nội dung vì bài thơ đã tái hiện một cách chân thực, sâu sắc và đậm chất dân tộc những cảnh vật, danh lam thắng cảnh. quê hương, đất nước và những nét đẹp truyền thống của dân tộc Việt Nam. Bài thơ “Việt Bựa” vẽ nên bức tranh thiên nhiên đậm đà bản sắc dân tộc, mang bản sắc riêng của thiên nhiên đất nước qua bức tranh tứ bình. Đó là cảnh mùa đông với sắc đỏ của hoa chuối rừng:
Rừng xanh, hoa chuối đỏ tươi
Có lẽ chỉ với một câu thơ, tác giả đã vẽ nên một bức tranh thiên nhiên Tây Bắc vào đông thật sinh động. Trên nền xanh bất tận của cây rừng, sức sống mãnh liệt là điểm xuyết sắc đỏ của những bông hoa chuối. Hai màu xanh và đỏ hòa quyện vào nhau như làm cho bức tranh trở nên sống động và ấm áp hơn.
Đó là bức tranh mùa xuân mang hương sắc và sắc thái của núi rừng Tây Bắc:
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Dường như trong những ngày xuân, cả một rừng mai nở một màu trắng tinh khôi, trẻ trung và mộng mơ. Sắc trắng ấy trong những ngày xuân cũng chính là vẻ đẹp căng tràn, sức sống tràn trề đặc trưng của vùng đất nơi đây.
Và nếu sắc trắng làm nên vẻ đẹp của mùa xuân thì tiếng ve kêu và sắc vàng lại là vẻ đẹp riêng của mỗi mùa hè:
Ve sầu gọi rừng đổ vàng
Thiên nhiên ở đây được tô vẽ, cảm nhận bằng cả màu sắc và âm thanh – màu vàng của rừng hổ phách, nắng hè và tiếng ve kêu. Tất cả những điều đó dường như đang cộng hưởng, hòa quyện vào nhau. Từ “đổ” được tác giả sử dụng một cách độc đáo và có giá trị, nó gợi lên nguồn sức sống căng tràn, tràn trề, gợi sự chuyển mình của thời gian.
Để rồi, kết thúc bức tranh tứ bình là một bức tranh mùa thu đẹp, êm đềm, mộng mơ với vầng trăng vàng – vầng trăng thanh bình soi khắp núi rừng.
Trăng thu tỏa sáng bình yên.
Không chỉ tái hiện bức tranh thiên nhiên đậm đà bản sắc dân tộc, “Việt Bắc” còn vẽ nên hình ảnh con người Việt Nam với những nét đẹp truyền thống từ ngàn đời nay. Đó là những con người cần cù, lam lũ, chịu thương, chịu khó. Chắc hẳn đọc bài thơ “Việt Bắc” độc giả sẽ không thể nào quên hình ảnh “những người mẹ nắng cháy, cõng con ra đồng” và cả những con người trong suốt bốn mùa xuân, hạ, thu, đông. luôn miệt mài với công việc, mỗi mùa, mỗi công việc, khi “con dao trong thắt lưng”, mùa xuân họ cẩn thận, tỉ mỉ “đan nón để trau chuốt từng sợi” còn mùa hè thì lên núi hái tre. chồi non. Ngoài ra, con người trong bài thơ là những con người trung thành, giàu tình cảm, luôn đồng lòng, đồng cam cộng khổ, chia sẻ cùng nhau. Vẻ đẹp ấy của họ được thể hiện rõ nét qua “khúc tình ca”, qua những hình ảnh cùng nhau chia sẻ trong những năm kháng chiến gian khổ, thiếu thốn:
Thương nhau củ sắn sẻ chia.
Chia nhau nửa bát cơm, đắp chăn sui.
Và cuối cùng, tính dân tộc về mặt nội dung được thể hiện ở tấm lòng tri ân của cán bộ và đồng bào Việt Bắc đối với cách mạng và kháng chiến – đó cũng chính là mạch cảm xúc xuyên suốt toàn bộ bài thơ.
Cùng với nội dung, tính dân tộc của bài thơ còn được thể hiện rõ nét ở hình thức nghệ thuật. Trước hết, bài thơ được viết theo thể thơ lục bát – một thể thơ truyền thống của dân tộc, chính điều này đã tạo nên âm hưởng thống nhất và biến hóa cho bài thơ, khiến cho câu thơ đôi khi giản dị, mộc mạc. , gần gũi với ca dao, đôi khi được cân đối, trau chuốt đến mức tinh tế, cổ điển. Đồng thời, bài thơ còn được viết theo cấu trúc đối đáp quen thuộc của văn học dân gian với cặp đại từ “mình” – “mình” để hỏi, đáp, tạo mạch cảm xúc và phát triển chủ đề. Nhan đề của bài thơ cũng dựa vào đó. Đặc biệt, tính dân tộc trong hình thức nghệ thuật của bài thơ được thể hiện rõ nét ở ngôn ngữ. Trong bài thơ, tác giả đã rất tài tình khi sử dụng những từ ngữ đời thường của nhân dân để tái hiện lại cuộc kháng chiến và con người cũng như vẽ nên một khung cảnh về một tương lai tươi sáng, tốt đẹp. hơn. Đồng thời, ngôn ngữ trong bài thơ giàu hình ảnh và nhạc tính – “mẹ nắng cháy lưng”, “rừng che lính rừng vây giặc”, “cối giã đều, xa ”,… Và đặc biệt, tác giả đã sử dụng cặp đại từ nhân xưng“ ta ”-“ ta ”biến hóa linh hoạt với cách diễn đạt và ngữ nghĩa phong phú vốn có của nó.
Tóm lại, bài thơ “Việt Bắc” của Tố Hữu mang đậm tính dân tộc được thể hiện rõ nét cả về nội dung và hình thức nghệ thuật của bài thơ.
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Chuyên mục: Văn lớp 12, Ngữ văn 12
Bạn thấy bài viết Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Tóm tắt tiểu sử nhà thơ Tố Hữu bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Danh sách từ khóa người dùng tìm kiếm:
tóm tắt tiểu sử tố hữu
tiểu sử tóm tắt tố hữu
viết tiểu sử tóm tắt về tố hữu
tóm tắt tiểu sử to hữu ngắn nhất
viết tiểu sử tóm tắt về nhà thơ tố hữu
tiểu sử tóm tắt về tố hữu
tóm tắt tiểu sử to hữu
tiểu sử tố hữu
viết tiểu sử tóm tắt tố hữu
tóm tắt tiểu sử của tố hữu
Nguồn: hubm.edu.vn
#Tóm #tắt #tiểu #sử #nhà #thơ #Tố #Hữu