Tổng hợp 3 bộ đề đọc hiểu Người lái đò sông Đà hay nhất
Bộ sưu tập Đọc hiểu Người lái đò sông Đà hay nhất trong kỳ thi THPT Quốc gia. Trả lời câu hỏi phần đọc hiểu tác phẩm Người lái đò sông Đà chi tiết nhất.
Đọc hiểu Người lái đò sông Đà số 1
Đọc văn bản và làm như sau:
“Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như đời Lí, đời Trần, đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh núi đồi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”. Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng như bạc rơi thoi. Tiếng cá đập nước sông đuổi mất đàn hươu vụt biến. Thuyền tôi trôi trên “Dải sông Đà bọt nước lênh đênh – Bao nhiêu cảnh bấy nhiêu tình” của “một người tình nhân chưa quen biết” (Tản Đà). Dòng sông quãng này lững lờ như nhớ thương những hòn đá thác xa xôi để lại trên thượng nguồn Tây Bắc”.
(Trích “Người lái đò sông Đà” – Nguyễn Tuân)
Câu hỏi 1: Xác định phương thức biểu đạt chính trong đoạn văn trên
Câu hỏi 2: Hãy nêu nội dung chính của đoạn trích
Câu hỏi 3: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn văn trên và nêu tác dụng của nó.
Câu hỏi 4: Tìm những hình ảnh tiêu biểu nhất cho cảnh vật sông Đà trong đoạn văn trên.
Câu trả lời
Câu 1: Phương thức biểu đạt: miêu tả, biểu cảm, tự sự.
Câu 2:
Nội dung chính: đoạn văn được nhà văn miêu tả khi đi thuyền trên sông Đà; Cảnh quan dọc hạ lưu sông Đà thơ mộng, tĩnh lặng và tràn đầy sức sống.
Câu 3: Biện pháp tu từ
– So sánh: Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa.
=> Cảm nhận đôi bờ sông Đà thơ mộng, trữ tình, hoang sơ như một khu vườn cổ tích xa xưa.
– Nhân hoá: Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương, chăm chăm nhìn tôi không chớp mắt mà như hỏi tôi bằng cái tiếng nói riêng của con vật lành: “Hỡi ông khách Sông Đà, có phải ông vừa nghe thấy một tiếng còi sương?”
=> Mô phỏng Cảnh vật sinh động, có hồn, cái nhìn say mê của Nguyễn Tuân.
Câu 4: Những hình ảnh tiêu biểu nhất là:
- Nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa
- Bờ sông hoang dại, hồn nhiên.
- Con hươu thơ ngộ ngẩng đầu nhung khỏi áng cỏ sương
- Đàn cá dầm xanh quẫy vọt lên mặt sông bụng trắng
- Dòng sông quãng này lững lờ…
Đọc hiểu Người lái đò sông Đà số 2
Đọc văn bản và sau đó trả lời các câu hỏi:
Ông đò Lai Châu bạn tôi làm nghề chở đò dọc sông Đà đã 10 năm liền và thôi làm đò cũng đã đôi chục năm nay. Tay ông lêu nghêu như cái sào. Chân ông lúc nào cũng khuỳnh khuỳnh gò lại như kẹp lấy cái cuống lái tưởng tượng. Giọng ông nói ào ào như tiếng nước trước mặt ghềnh sông. Nhỡn giới ông vòi vọi như lúc nào cũng mong một cái bến xa nào trong sương mù. Quê ông ở ngay chỗ ngã tư sông sát tỉnh. Ông chở đò dọc, chở chè mạn, chè cối từ Mường Lay về Hòa Bình, có khi trở về đến tận bến Nứa Hà Nội. Ông bảo: Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ. Cho nên ông chỉ muốn cắm thuyền ở Chợ Bờ, cái chỗ biên giới thủy phân cuối cùng của đá thác sông Đà…
Trên dòng sông Đà, ông xuôi ngược hơn trăm lần rồi. Chính tay ông giữ lái đò độ sâu chục lần cho những chuyến thuyền then đuôi én sâu mái chèo. Trí nhớ ông được rèn luyện cao độ bằng cách lấy mắt mà nhớ tỉ mỉ như đóng đanh vào lòng tất cả những luồng nước, những con thác hiểm trở sông Đà, với người lái đò ấy, như thiên anh hùng ca mà ông đã thuộc lòng từ dấu chấm, dấu phẩy, dấu chấm than, chấm xuống dòng…
Câu hỏi 1: Xác định thể loại của văn bản và các phương thức biểu đạt của đoạn văn trên
Câu hỏi 2: Việc kết hợp nhiều phương thức biểu đạt như vậy có tác dụng gì?.
Câu hỏi 3: Đoạn trích trên trích từ tác phẩm nào? Giới thiệu sơ lược về tác phẩm
Câu hỏi 4: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng nhiều nhất và có hiệu quả nhất trong đoạn văn.
Câu hỏi 5: Tại sao người lái đò Lai Châu chỉ muốn dựng thuyền ở biên giới cuối cùng của thác đá Sông Đà? Điều đó chứng tỏ con người như thế nào?
Câu trả lời
Câu 1:
– Thể loại: tùy bút
Phương thức biểu đạt là: tự sự, miêu tả, biểu cảm.
Câu 2:
Tác giả sử dụng kết hợp nhiều phương thức biểu đạt với mục đích vừa tải hiện được chân thực, sinh động các sự vật, sự việc và vừa bộc lộ được tư tưởng, tình cảm một cách dễ dàng, hiệu quả. Từ đó, truyền tải đến người đọc ngôn từ dễ hiểu và dễ tiếp cận.
Câu 3:
Đoạn trích trên là trích trong tác phẩm “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn Tuân
- Người lái đò sông Đà là một áng văn trong tập tùy bút sông Đà (1960) của Nguyễn Tuân
- Tác phẩm là kết quả của chuyến đi lên Tây Bắc của nhà văn để tìm kiếm chất vàng thử lửa của thiên nhiên Tây Bắc. Đặc biệt là chất vàng mười thử lửa trong tâm hồn những con người lao động, chiến đấu nơi sông núi miền Tây. Miền Bắc hùng vĩ và thơ mộng.
- Tác phẩm tiêu biểu cho phong cách nghệ thuật của nhà văn sau cách mạng tháng Tám.
Câu 4:
Biện pháp so sánh.
– Tác dụng: Khắc họa một người lái đò với vẻ đẹp giàu kinh nghiệm, kiến thức, lái đò thành thạo và nắm chắc đối tượng chiến đấu của mình.
Câu 5 : Người lái đò Lai Châu chỉ muốn dựng thuyền ở biên giới cuối cùng của ghềnh đá thác Sông Đà vì: “Chạy thuyền trên sông không có thác, nó sẽ dễ dại tay chân và buồn ngủ”
– Điều đó chứng tỏ người lái đò là người dũng cảm, quen đối mặt với nguy hiểm, biến khó khăn thử thách thành thuận lợi.
Đọc hiểu Người lái đò sông Đà số 3
Đọc đoạn văn sau và trả lời các câu hỏi:
…Còn xa lắm mới đến cái thác dưới. Nhưng đã thấy tiếng nước réo gần mãi lại, réo to mãi lên. Tiếng nước thác nghe như là oán trách gì, rồi lại như là van xin, rồi lại như là khiêu khích, giọng gằn mà chế nhạo. Thế rồi nó rống lên như tiếng một ngàn con trâu mộng đang lồng lộn giữa rừng vầu, rừng tre nứa nổ lửa, đang phá tuông rừng lửa, rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu da cháy bùng bùng. Tới cái thác rồi. Ngoặt khúc sông lượn, thấy sóng bọt đã trắng xóa cả chân trời đá. Đá ở đây từ ngàn năm vẫn mai phục hết trong lòng sông, hình như mỗi lần có chiếc thuyền nào xuất hiện ở quãng ầm ầm mà quạnh hiu này, mỗi lần có chiếc nào nhô vào đường ngoặt sông là một số hòn bèn nhổm cả dậy để vồ lấy thuyền. Mặt hòn đá nào trông cũng ngỗ ngược, hòn nào cũng nhăn nhúm méo mó hơn cả cái mặt nước chỗ này.
(Trích Tùy bút Sông Đà-Nguyễn Tuân)
Câu hỏi 1: Nội dung của đoạn trích là gì?
Câu hỏi 2: Đoạn văn trên được viết theo cách nào?
Câu hỏi 3: Chỉ rõ các biện pháp tu từ trong đoạn văn và nêu tác dụng của chúng.
Câu hỏi 4: Đoạn văn gợi lên trong em những cảm xúc, tình cảm gì?
Câu trả lời
Câu 1:
Nội dung của đoạn trích là: tả thác và đá ở sông Đà (còn gọi là trận Thạch Thủy).
– Nhìn từ xa, thác nước biểu thị sức mạnh thông qua âm thanh dữ dội
– Đến gần, thác hiện ra với hình ảnh những con sóng tung bọt trắng xóa cả một chân trời núi đá.
Câu 2: Đoạn văn trên được viết theo phương thức miêu tả.
Câu 3: Các biện pháp tu từ có trong đoạn văn là:
- So sánh: tiếng thác như than thở, rồi như van xin, rồi như khiêu khích, giọng giễu cợt, gay gắt ..
- Hiện thân: phàn nàn, van xin, khiêu khích, chế giễu, gầm gừ.
– Tác dụng của phép tu từ đó là: gợi lên hình ảnh con sông Đà hùng vĩ, dữ dội. Không còn là dòng sông bình thường, Sông Đà dường như có hồn, dung dị, nham hiểm.
Câu hỏi 4: Đoạn văn mang đến cho người đọc một cảm nhận về sự hung dữ, dữ dội của dòng sông hung bạo. Những độc giả ưa mạo hiểm luôn tò mò muốn khám phá và trải nghiệm những cung bậc cảm xúc khác thường, còn đối với những người “yếu bóng vía”, cảnh tượng hùng vĩ, hiểm trở của dòng sông cũng khiến họ rùng mình. khiếp sợ, sợ hãi.
Nguồn: hubm.edu.vn
#Bộ #đề #bộ #đề #đọc #hiểu #Người #lái #đò #sông #Đà