Ví dụ về tập tính quen nhờn?
Câu hỏi: Ví dụ về thói quen nhờn?
Câu trả lời:
Ví dụ, mỗi khi có bóng đèn từ trên cao chiếu xuống, gà con lại lao vào trốn. Nếu kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần mà không gây nguy hiểm thì gà con sau khi nhìn thấy bóng đèn sẽ không bỏ chạy.
Câu hỏi trên nằm trong nội dung kiến thức về Tập tính của động vật, hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu nhé!
1. Giải tích là gì?
– Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trước các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài để động vật tồn tại và phát triển.
– Ví dụ: Chim làm tổ, kiến sống thành đàn.
– Ý nghĩa: Tập tính giúp sinh vật thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển.
Xem thêm: Thế nào là học ngầm và học khôn ở động vật?
2. Cơ sở của hành vi là phản xạ
– Cơ sở thần kinh của tập tính là phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
– Tập tính bẩm sinh là một chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quyết định, ổn định và không thay đổi.
– Hành vi học được là một chuỗi phản xạ có điều kiện, không ổn định và có thể thay đổi được.
Sự hình thành các tập tính đã học ở động vật phụ thuộc vào sự tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng.
Khi số lượng khớp thần kinh trong cung phản xạ tăng lên, mức độ phức tạp của hành vi cũng tăng lên.
3. Một số hình thức học tập động vật
a. Bôi trơn đã qua sử dụng
– Khái niệm: là hình thức học đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không phản ứng lại những kích thích lặp đi lặp lại nhưng không kèm theo nguy hiểm.
– Ví dụ: Trên bầu trời có bóng đen lặp lại nhiều lần mà không thấy nguy hiểm thì gà con không bỏ chạy đi trốn nữa.
b. Dấu vết
– Khái niệm: Dấu ấn là hiện tượng động vật non đi theo vật chuyển động mà chúng nhìn thấy trước. Hiện tượng này chỉ gặp ở các loài chim thuộc lớp chim.
– Ví dụ: Con ngỗng xám đã in sâu vào nhà dân tộc học Konrad Lorenz và đi theo ông.
c. Điều kiện phản hồi
Điều hòa đáp ứng: là sự hình thành các liên kết mới trong hệ thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích đồng thời. Ví dụ: Thí nghiệm của Paplop
Điều hòa hành động: Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc hình phạt), sau đó con vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) những hành vi đó.
d. Học ngầm
– Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết chính xác những gì mình đã học, khi có nhu cầu thì kiến thức đó lại xuất hiện để giải quyết các tình huống tương tự.
– Ví dụ: thả chuột đi đường nào thì cho thức ăn, chuột biết đi đường đó.
e. Học thông minh
Khái niệm: là kiểu học tập kết hợp những kinh nghiệm cũ để giải quyết những tình huống mới.
– Ví dụ: Tinh tinh biết xếp các thùng gỗ chồng lên nhau để lấy thức ăn.
4. Một số kiểu tập tính phổ biến ở động vật
a. Thói quen ăn uống
– Kích thích: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.
– Tập tính chủ yếu đã học. Hệ thần kinh của động vật càng phát triển thì hành vi càng phức tạp.
– Bao gồm các hoạt động: rình rập, tóm lấy, chạy hoặc ẩn nấp.
– Ví dụ: Hải ly đắp đập bắt cá, mèo rình mồi.
b. Hành vi phòng thủ lãnh thổ
– Động vật sử dụng mùi hoặc nước tiểu, phân của chúng để đánh dấu lãnh thổ của chúng. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của chúng.
– Ví dụ, cầy hương dùng tuyến mùi thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ, .. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
– Bảo vệ thức ăn, nơi ở và sinh sản.
c. Thói quen sinh sản
– Là một hành vi bẩm sinh mang tính bản năng, bao gồm một chuỗi phản xạ phức tạp do các kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (nội tiết tố) gây ra thành thục sinh dục và các hành vi tán tỉnh. tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non …
– Kích thích: Môi trường bên ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hoặc mùi do động vật khác giới tiết ra ..) và môi trường bên trong (hoocmôn sinh dục).
– Tạo thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.
– Ví dụ, con chim trống tạo ra một cái tổ đẹp, nhảy múa để thu hút sự chú ý của con mái.
d. Hành vi di cư
Do sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm, một số côn trùng, chim, cá di cư để tránh rét hoặc sinh sản.
– Định hướng nhờ vào vị trí của mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.
Tránh các điều kiện môi trường không thuận lợi.
– Ví dụ: Chim di cư, cá hồi vượt đại dương sinh sản, cua đỏ di cư
e. Hành vi xã hội
– Có thói quen sống thành bầy đàn, bầy đàn có thứ bậc (hươu, nai, voi, khỉ, sư tử,… có con đầu đàn), có lòng vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến). thuộc địa)…
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Thể loại: Lớp 11, Sinh 11
Thông tin cần xem thêm:
Hình Ảnh về Ví dụ về tập tính quen nhờn?
Video về Ví dụ về tập tính quen nhờn?
Wiki về Ví dụ về tập tính quen nhờn?
Ví dụ về tập tính quen nhờn?
Ví dụ về tập tính quen nhờn? -
Câu hỏi: Ví dụ về thói quen nhờn?
Câu trả lời:
Ví dụ, mỗi khi có bóng đèn từ trên cao chiếu xuống, gà con lại lao vào trốn. Nếu kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần mà không gây nguy hiểm thì gà con sau khi nhìn thấy bóng đèn sẽ không bỏ chạy.
Câu hỏi trên nằm trong nội dung kiến thức về Tập tính của động vật, hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu nhé!
1. Giải tích là gì?
– Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trước các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài để động vật tồn tại và phát triển.
– Ví dụ: Chim làm tổ, kiến sống thành đàn.
– Ý nghĩa: Tập tính giúp sinh vật thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển.
2. Cơ sở của hành vi là phản xạ
– Cơ sở thần kinh của tập tính là phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
– Tập tính bẩm sinh là một chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quyết định, ổn định và không thay đổi.
– Hành vi học được là một chuỗi phản xạ có điều kiện, không ổn định và có thể thay đổi được.
Sự hình thành các tập tính đã học ở động vật phụ thuộc vào sự tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng.
Khi số lượng khớp thần kinh trong cung phản xạ tăng lên, mức độ phức tạp của hành vi cũng tăng lên.
3. Một số hình thức học tập động vật
a. Bôi trơn đã qua sử dụng
– Khái niệm: là hình thức học đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không phản ứng lại những kích thích lặp đi lặp lại nhưng không kèm theo nguy hiểm.
– Ví dụ: Trên bầu trời có bóng đen lặp lại nhiều lần mà không thấy nguy hiểm thì gà con không bỏ chạy đi trốn nữa.
b. Dấu vết
– Khái niệm: Dấu ấn là hiện tượng động vật non đi theo vật chuyển động mà chúng nhìn thấy trước. Hiện tượng này chỉ gặp ở các loài chim thuộc lớp chim.
– Ví dụ: Con ngỗng xám đã in sâu vào nhà dân tộc học Konrad Lorenz và đi theo ông.
c. Điều kiện phản hồi
Điều hòa đáp ứng: là sự hình thành các liên kết mới trong hệ thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích đồng thời. Ví dụ: Thí nghiệm của Paplop
Điều hòa hành động: Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc hình phạt), sau đó con vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) những hành vi đó.
d. Học ngầm
– Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết chính xác những gì mình đã học, khi có nhu cầu thì kiến thức đó lại xuất hiện để giải quyết các tình huống tương tự.
– Ví dụ: thả chuột đi đường nào thì cho thức ăn, chuột biết đi đường đó.
e. Học thông minh
Khái niệm: là kiểu học tập kết hợp những kinh nghiệm cũ để giải quyết những tình huống mới.
– Ví dụ: Tinh tinh biết xếp các thùng gỗ chồng lên nhau để lấy thức ăn.
4. Một số kiểu tập tính phổ biến ở động vật
a. Thói quen ăn uống
– Kích thích: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.
– Tập tính chủ yếu đã học. Hệ thần kinh của động vật càng phát triển thì hành vi càng phức tạp.
– Bao gồm các hoạt động: rình rập, tóm lấy, chạy hoặc ẩn nấp.
– Ví dụ: Hải ly đắp đập bắt cá, mèo rình mồi.
b. Hành vi phòng thủ lãnh thổ
– Động vật sử dụng mùi hoặc nước tiểu, phân của chúng để đánh dấu lãnh thổ của chúng. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của chúng.
– Ví dụ, cầy hương dùng tuyến mùi thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ, .. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
– Bảo vệ thức ăn, nơi ở và sinh sản.
c. Thói quen sinh sản
– Là một hành vi bẩm sinh mang tính bản năng, bao gồm một chuỗi phản xạ phức tạp do các kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (nội tiết tố) gây ra thành thục sinh dục và các hành vi tán tỉnh. tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non …
– Kích thích: Môi trường bên ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hoặc mùi do động vật khác giới tiết ra ..) và môi trường bên trong (hoocmôn sinh dục).
– Tạo thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.
– Ví dụ, con chim trống tạo ra một cái tổ đẹp, nhảy múa để thu hút sự chú ý của con mái.
d. Hành vi di cư
Do sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm, một số côn trùng, chim, cá di cư để tránh rét hoặc sinh sản.
– Định hướng nhờ vào vị trí của mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.
Tránh các điều kiện môi trường không thuận lợi.
– Ví dụ: Chim di cư, cá hồi vượt đại dương sinh sản, cua đỏ di cư
e. Hành vi xã hội
– Có thói quen sống thành bầy đàn, bầy đàn có thứ bậc (hươu, nai, voi, khỉ, sư tử,… có con đầu đàn), có lòng vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến). thuộc địa)…
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Thể loại: Lớp 11, Sinh 11
Câu hỏi: Ví dụ về thói quen nhờn?
Câu trả lời:
Ví dụ, mỗi khi có bóng đèn từ trên cao chiếu xuống, gà con lại lao vào trốn. Nếu kích thích lặp đi lặp lại nhiều lần mà không gây nguy hiểm thì gà con sau khi nhìn thấy bóng đèn sẽ không bỏ chạy.
Câu hỏi trên nằm trong nội dung kiến thức về Tập tính của động vật, hãy cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tìm hiểu nhé!
1. Giải tích là gì?
– Tập tính là chuỗi phản ứng của động vật trước các kích thích từ môi trường bên trong hoặc bên ngoài để động vật tồn tại và phát triển.
– Ví dụ: Chim làm tổ, kiến sống thành đàn.
– Ý nghĩa: Tập tính giúp sinh vật thích nghi với môi trường để tồn tại và phát triển.
2. Cơ sở của hành vi là phản xạ
– Cơ sở thần kinh của tập tính là phản xạ không điều kiện và có điều kiện.
– Tập tính bẩm sinh là một chuỗi phản xạ không điều kiện, do kiểu gen quyết định, ổn định và không thay đổi.
– Hành vi học được là một chuỗi phản xạ có điều kiện, không ổn định và có thể thay đổi được.
Sự hình thành các tập tính đã học ở động vật phụ thuộc vào sự tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của chúng.
Khi số lượng khớp thần kinh trong cung phản xạ tăng lên, mức độ phức tạp của hành vi cũng tăng lên.
3. Một số hình thức học tập động vật
a. Bôi trơn đã qua sử dụng
– Khái niệm: là hình thức học đơn giản nhất, động vật phớt lờ, không phản ứng lại những kích thích lặp đi lặp lại nhưng không kèm theo nguy hiểm.
– Ví dụ: Trên bầu trời có bóng đen lặp lại nhiều lần mà không thấy nguy hiểm thì gà con không bỏ chạy đi trốn nữa.
b. Dấu vết
– Khái niệm: Dấu ấn là hiện tượng động vật non đi theo vật chuyển động mà chúng nhìn thấy trước. Hiện tượng này chỉ gặp ở các loài chim thuộc lớp chim.
– Ví dụ: Con ngỗng xám đã in sâu vào nhà dân tộc học Konrad Lorenz và đi theo ông.
c. Điều kiện phản hồi
Điều hòa đáp ứng: là sự hình thành các liên kết mới trong hệ thần kinh trung ương dưới tác động của các kích thích đồng thời. Ví dụ: Thí nghiệm của Paplop
Điều hòa hành động: Liên kết một hành động với một phần thưởng (hoặc hình phạt), sau đó con vật chủ động lặp lại (hoặc không lặp lại) những hành vi đó.
d. Học ngầm
– Khái niệm: là kiểu học không có ý thức, không biết chính xác những gì mình đã học, khi có nhu cầu thì kiến thức đó lại xuất hiện để giải quyết các tình huống tương tự.
– Ví dụ: thả chuột đi đường nào thì cho thức ăn, chuột biết đi đường đó.
e. Học thông minh
Khái niệm: là kiểu học tập kết hợp những kinh nghiệm cũ để giải quyết những tình huống mới.
– Ví dụ: Tinh tinh biết xếp các thùng gỗ chồng lên nhau để lấy thức ăn.
4. Một số kiểu tập tính phổ biến ở động vật
a. Thói quen ăn uống
– Kích thích: Hình ảnh, âm thanh, mùi phát ra từ con mồi.
– Tập tính chủ yếu đã học. Hệ thần kinh của động vật càng phát triển thì hành vi càng phức tạp.
– Bao gồm các hoạt động: rình rập, tóm lấy, chạy hoặc ẩn nấp.
– Ví dụ: Hải ly đắp đập bắt cá, mèo rình mồi.
b. Hành vi phòng thủ lãnh thổ
– Động vật sử dụng mùi hoặc nước tiểu, phân của chúng để đánh dấu lãnh thổ của chúng. Chúng có thể chiến đấu quyết liệt khi có đối tượng xâm nhập vào lãnh thổ của chúng.
– Ví dụ, cầy hương dùng tuyến mùi thơm để đánh dấu; chó, mèo, hổ, .. đánh dấu lãnh thổ bằng nước tiểu.
– Bảo vệ thức ăn, nơi ở và sinh sản.
c. Thói quen sinh sản
– Là một hành vi bẩm sinh mang tính bản năng, bao gồm một chuỗi phản xạ phức tạp do các kích thích của môi trường bên ngoài (nhiệt độ) hoặc bên trong (nội tiết tố) gây ra thành thục sinh dục và các hành vi tán tỉnh. tranh giành con cái, giao phối, chăm sóc con non …
– Kích thích: Môi trường bên ngoài (thời tiết, âm thanh, ánh sáng, hoặc mùi do động vật khác giới tiết ra ..) và môi trường bên trong (hoocmôn sinh dục).
– Tạo thế hệ sau, duy trì sự tồn tại của loài.
– Ví dụ, con chim trống tạo ra một cái tổ đẹp, nhảy múa để thu hút sự chú ý của con mái.
d. Hành vi di cư
Do sự thay đổi của nhiệt độ và độ ẩm, một số côn trùng, chim, cá di cư để tránh rét hoặc sinh sản.
– Định hướng nhờ vào vị trí của mặt trăng, mặt trời, các vì sao, địa hình, từ trường, hướng dòng chảy.
Tránh các điều kiện môi trường không thuận lợi.
– Ví dụ: Chim di cư, cá hồi vượt đại dương sinh sản, cua đỏ di cư
e. Hành vi xã hội
– Có thói quen sống thành bầy đàn, bầy đàn có thứ bậc (hươu, nai, voi, khỉ, sư tử,… có con đầu đàn), có lòng vị tha (ong thợ trong đàn ong, kiến lính trong đàn kiến). thuộc địa)…
Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội
Thể loại: Lớp 11, Sinh 11
Bạn thấy bài viết Ví dụ về tập tính quen nhờn? có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu không hãy comment góp ý thêm về Ví dụ về tập tính quen nhờn? bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội
Danh sách từ khóa người dùng tìm kiếm:
ví dụ về quen nhờn
ví dụ quen nhờn
ví dụ về tập tính quen nhờn
5 ví dụ về tập tính quen nhờn
ví dụ tập tính quen nhờn
ví dụ của quen nhờn
vd quen nhờn
ví dụ về hình thức quen nhờn
tập tính quen nhờn ví dụ
quen nhờn ví dụ
Nguồn: hubm.edu.vn
#Ví #dụ #về #tập #tính #quen #nhờn