Giáo Dục

Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

Câu trả lời đúng và giải thích các câu hỏi trắc nghiệmNhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến cơ chế tự điều hòa của quần thể là”Cùng với những kiến ​​thức lý thuyết có liên quan là tài liệu môn Sinh học 12 hữu ích dành cho các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo.

Trắc nghiệm: Nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến cơ chế tự điều hòa của quần thể là:

A. Mức sinh

B. Tử vong

C. Nguồn thức ăn từ môi trường

D. Sức mạnh to lớn của cá nhân

Câu trả lời:

Câu trả lời chính xác:. Nguồn thức ăn từ môi trường

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tham khảo những kiến ​​thức về cơ chế tự điều hòa của quần thể dưới đây nhé!

Tham khảo kiến ​​thức về cơ chế tự điều hòa của quần thể

I. Những thay đổi về số lượng cá thể

1. Khái niệm về sự biến thiên lượng

Biến dị số lượng là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể trong quần thể. Thông thường, khi đạt kích thước cực đại cân bằng với sức chứa của môi trường (sinh sản nên tử vong bằng nhau) thì số lượng cá thể của quần thể thường dao động quanh giá trị cân bằng.
– Ví dụ:

+ Số lượng thỏ, mèo rừng tăng giảm theo chu kỳ 9-10 năm.

+ Số lượng dương xỉ giảm mạnh do cháy rừng

+ Số lượng muỗi tăng vào mùa hè.

– Sự thay đổi về lượng được coi là phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của điều kiện sống, đặc biệt là nguồn thức ăn và không gian sống, thứ hai nhưng không kém phần quan trọng là các yếu tố môi trường. Khác: Chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, độ ẩm, động vật ăn thịt, bệnh tật, v.v.

2. Phân loại

một. Biến động không theo chu kỳ

– Sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể không theo chu kỳ là sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm đột ngột do sự thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hoặc do khai thác tài nguyên. con người dư thừa
– Những nguyên nhân ngẫu nhiên không thể kiểm soát được thường gây nguy hiểm cho sự sống của các loài, đặc biệt là những loài có vùng phân bố hẹp, quy mô quần thể nhỏ.

b. Biến động theo chu kỳ

– Biến động số lượng cá thể của quần thể có chu kỳ là những biến động xảy ra do sự thay đổi có tính chu kỳ của môi trường như chu kỳ ngày, đêm, mùa hoặc thủy triều, v.v.

3. Nguyên nhân gây ra sự biến động số lượng cá thể trong quần thể

một. Do sự thay đổi của các yếu tố sinh thái phi sinh học

– Trong số các nhân tố sinh thái phi sinh học, khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ ràng nhất. Nhiệt độ không khí quá thấp là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nhiều loài động vật.

– Các nhân tố phi sinh vật không bị chi phối bởi mật độ cá thể trong quần thể mà ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật nên được gọi là nhân tố không phụ thuộc vào mật độ quần thể.

b. Do sự thay đổi của các nhân tố sinh vật và sinh thái

– Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, mức tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể… có ảnh hưởng lớn đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể. dân số.

– Các nhân tố sinh thái sinh học chịu sự chi phối của mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.

Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

II. Cơ chế điều hòa số lượng cá thể trong quần thể

– Khi số lượng cá thể giảm quá thấp hoặc tăng quá cao, các yếu tố môi trường có thể làm giảm số lượng cá thể của quần thể hoặc làm tăng số lượng cá thể của quần thể:

1. Cạnh tranh là nhân tố quy định số lượng cá thể trong quần thể

– Khi mật độ quần thể tăng lên vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường thì không có một cá thể nào có đủ thức ăn. Cạnh tranh giữa các cá thể xuất hiện làm cho mức tử vong tăng lên, trong khi mức sinh sản giảm → kích thước quần thể giảm, phù hợp với sức chứa của môi trường.

– Hiện tượng “tự gầy” là kết quả của sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Chẳng hạn, khi nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, bìa rừng thông xuất hiện rất nhiều thông “mạ”. Do mật độ quá dày nên nhiều cây non không thể cạnh tranh được chết dần, số còn lại duy trì mật độ vừa phải, cân đối với điều kiện môi trường sống.

2. Vật ăn thịt, vật ký sinh và bệnh tật là những nhân tố quy định số lượng cá thể trong quần thể

– Động vật ăn thịt, ký sinh và bệnh tật ảnh hưởng đến con mồi, vật chủ và bệnh tật phụ thuộc vào mật độ, nghĩa là tác động của chúng tăng lên khi mật độ quần thể cao và ngược lại.

– Trong mối quan hệ vật ký sinh – vật chủ, vật ký sinh hầu như không giết chết vật chủ mà chỉ làm suy yếu vật chủ, do đó dễ bị động vật ăn thịt. Nó cũng là một cách để một ký sinh trùng đa vật chủ làm phương tiện xâm nhập vào vật chủ khác.

– Vật ăn thịt là nhân tố quan trọng chi phối kích thước của quần thể vật ăn thịt, ngược lại vật ăn thịt cũng là nhân tố quan trọng quy định số lượng cá thể của quần thể vật ăn thịt.

Trong mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt, trong nhiều trường hợp, khi số lượng con mồi quá lớn, hiệu quả tấn công của vật ăn thịt giảm xuống.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Thông tin cần xem thêm:

Hình Ảnh về Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

Video về Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

Wiki về Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể -

Câu trả lời đúng và giải thích các câu hỏi trắc nghiệmNhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến cơ chế tự điều hòa của quần thể là”Cùng với những kiến ​​thức lý thuyết có liên quan là tài liệu môn Sinh học 12 hữu ích dành cho các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo.

Trắc nghiệm: Nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến cơ chế tự điều hòa của quần thể là:

A. Mức sinh

B. Tử vong

C. Nguồn thức ăn từ môi trường

D. Sức mạnh to lớn của cá nhân

Câu trả lời:


Câu trả lời chính xác:. Nguồn thức ăn từ môi trường

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tham khảo những kiến ​​thức về cơ chế tự điều hòa của quần thể dưới đây nhé!

Tham khảo kiến ​​thức về cơ chế tự điều hòa của quần thể

I. Những thay đổi về số lượng cá thể

1. Khái niệm về sự biến thiên lượng

Biến dị số lượng là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể trong quần thể. Thông thường, khi đạt kích thước cực đại cân bằng với sức chứa của môi trường (sinh sản nên tử vong bằng nhau) thì số lượng cá thể của quần thể thường dao động quanh giá trị cân bằng.
– Ví dụ:

+ Số lượng thỏ, mèo rừng tăng giảm theo chu kỳ 9-10 năm.

+ Số lượng dương xỉ giảm mạnh do cháy rừng

+ Số lượng muỗi tăng vào mùa hè.

– Sự thay đổi về lượng được coi là phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của điều kiện sống, đặc biệt là nguồn thức ăn và không gian sống, thứ hai nhưng không kém phần quan trọng là các yếu tố môi trường. Khác: Chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, độ ẩm, động vật ăn thịt, bệnh tật, v.v.

2. Phân loại

một. Biến động không theo chu kỳ

– Sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể không theo chu kỳ là sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm đột ngột do sự thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hoặc do khai thác tài nguyên. con người dư thừa
– Những nguyên nhân ngẫu nhiên không thể kiểm soát được thường gây nguy hiểm cho sự sống của các loài, đặc biệt là những loài có vùng phân bố hẹp, quy mô quần thể nhỏ.

b. Biến động theo chu kỳ

– Biến động số lượng cá thể của quần thể có chu kỳ là những biến động xảy ra do sự thay đổi có tính chu kỳ của môi trường như chu kỳ ngày, đêm, mùa hoặc thủy triều, v.v.

3. Nguyên nhân gây ra sự biến động số lượng cá thể trong quần thể

một. Do sự thay đổi của các yếu tố sinh thái phi sinh học

– Trong số các nhân tố sinh thái phi sinh học, khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ ràng nhất. Nhiệt độ không khí quá thấp là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nhiều loài động vật.

– Các nhân tố phi sinh vật không bị chi phối bởi mật độ cá thể trong quần thể mà ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật nên được gọi là nhân tố không phụ thuộc vào mật độ quần thể.

b. Do sự thay đổi của các nhân tố sinh vật và sinh thái

– Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, mức tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể… có ảnh hưởng lớn đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể. dân số.

– Các nhân tố sinh thái sinh học chịu sự chi phối của mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.

Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

II. Cơ chế điều hòa số lượng cá thể trong quần thể

– Khi số lượng cá thể giảm quá thấp hoặc tăng quá cao, các yếu tố môi trường có thể làm giảm số lượng cá thể của quần thể hoặc làm tăng số lượng cá thể của quần thể:

1. Cạnh tranh là nhân tố quy định số lượng cá thể trong quần thể

– Khi mật độ quần thể tăng lên vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường thì không có một cá thể nào có đủ thức ăn. Cạnh tranh giữa các cá thể xuất hiện làm cho mức tử vong tăng lên, trong khi mức sinh sản giảm → kích thước quần thể giảm, phù hợp với sức chứa của môi trường.

– Hiện tượng “tự gầy” là kết quả của sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Chẳng hạn, khi nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, bìa rừng thông xuất hiện rất nhiều thông “mạ”. Do mật độ quá dày nên nhiều cây non không thể cạnh tranh được chết dần, số còn lại duy trì mật độ vừa phải, cân đối với điều kiện môi trường sống.

2. Vật ăn thịt, vật ký sinh và bệnh tật là những nhân tố quy định số lượng cá thể trong quần thể

– Động vật ăn thịt, ký sinh và bệnh tật ảnh hưởng đến con mồi, vật chủ và bệnh tật phụ thuộc vào mật độ, nghĩa là tác động của chúng tăng lên khi mật độ quần thể cao và ngược lại.

– Trong mối quan hệ vật ký sinh – vật chủ, vật ký sinh hầu như không giết chết vật chủ mà chỉ làm suy yếu vật chủ, do đó dễ bị động vật ăn thịt. Nó cũng là một cách để một ký sinh trùng đa vật chủ làm phương tiện xâm nhập vào vật chủ khác.

– Vật ăn thịt là nhân tố quan trọng chi phối kích thước của quần thể vật ăn thịt, ngược lại vật ăn thịt cũng là nhân tố quan trọng quy định số lượng cá thể của quần thể vật ăn thịt.

Trong mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt, trong nhiều trường hợp, khi số lượng con mồi quá lớn, hiệu quả tấn công của vật ăn thịt giảm xuống.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

 

[rule_{ruleNumber}]

Câu trả lời đúng và giải thích các câu hỏi trắc nghiệmNhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến cơ chế tự điều hòa của quần thể là”Cùng với những kiến ​​thức lý thuyết có liên quan là tài liệu môn Sinh học 12 hữu ích dành cho các bạn học sinh và quý thầy cô tham khảo.

Trắc nghiệm: Nhân tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến cơ chế tự điều hòa của quần thể là:

A. Mức sinh

B. Tử vong

C. Nguồn thức ăn từ môi trường

D. Sức mạnh to lớn của cá nhân

Câu trả lời:


Câu trả lời chính xác:. Nguồn thức ăn từ môi trường

Cùng trường ĐH KD & CN Hà Nội tham khảo những kiến ​​thức về cơ chế tự điều hòa của quần thể dưới đây nhé!

Tham khảo kiến ​​thức về cơ chế tự điều hòa của quần thể

I. Những thay đổi về số lượng cá thể

1. Khái niệm về sự biến thiên lượng

Biến dị số lượng là sự tăng hoặc giảm số lượng cá thể trong quần thể. Thông thường, khi đạt kích thước cực đại cân bằng với sức chứa của môi trường (sinh sản nên tử vong bằng nhau) thì số lượng cá thể của quần thể thường dao động quanh giá trị cân bằng.
– Ví dụ:

+ Số lượng thỏ, mèo rừng tăng giảm theo chu kỳ 9-10 năm.

+ Số lượng dương xỉ giảm mạnh do cháy rừng

+ Số lượng muỗi tăng vào mùa hè.

– Sự thay đổi về lượng được coi là phản ứng tổng hợp của quần thể trước những thay đổi của điều kiện sống, đặc biệt là nguồn thức ăn và không gian sống, thứ hai nhưng không kém phần quan trọng là các yếu tố môi trường. Khác: Chế độ chiếu sáng, nhiệt độ, độ ẩm, động vật ăn thịt, bệnh tật, v.v.

2. Phân loại

một. Biến động không theo chu kỳ

– Sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể không theo chu kỳ là sự thay đổi số lượng cá thể của quần thể tăng hoặc giảm đột ngột do sự thay đổi bất thường của môi trường tự nhiên hoặc do khai thác tài nguyên. con người dư thừa
– Những nguyên nhân ngẫu nhiên không thể kiểm soát được thường gây nguy hiểm cho sự sống của các loài, đặc biệt là những loài có vùng phân bố hẹp, quy mô quần thể nhỏ.

b. Biến động theo chu kỳ

– Biến động số lượng cá thể của quần thể có chu kỳ là những biến động xảy ra do sự thay đổi có tính chu kỳ của môi trường như chu kỳ ngày, đêm, mùa hoặc thủy triều, v.v.

3. Nguyên nhân gây ra sự biến động số lượng cá thể trong quần thể

một. Do sự thay đổi của các yếu tố sinh thái phi sinh học

– Trong số các nhân tố sinh thái phi sinh học, khí hậu có ảnh hưởng thường xuyên và rõ ràng nhất. Nhiệt độ không khí quá thấp là nguyên nhân dẫn đến cái chết của nhiều loài động vật.

– Các nhân tố phi sinh vật không bị chi phối bởi mật độ cá thể trong quần thể mà ảnh hưởng trực tiếp đến sinh vật nên được gọi là nhân tố không phụ thuộc vào mật độ quần thể.

b. Do sự thay đổi của các nhân tố sinh vật và sinh thái

– Sự cạnh tranh của các cá thể trong cùng một đàn, số lượng kẻ thù, sức sinh sản, mức tử vong, sự phát tán của các cá thể trong quần thể… có ảnh hưởng lớn đến sự biến động số lượng cá thể trong quần thể. dân số.

– Các nhân tố sinh thái sinh học chịu sự chi phối của mật độ cá thể của quần thể nên được gọi là nhân tố phụ thuộc mật độ quần thể.

Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể

II. Cơ chế điều hòa số lượng cá thể trong quần thể

– Khi số lượng cá thể giảm quá thấp hoặc tăng quá cao, các yếu tố môi trường có thể làm giảm số lượng cá thể của quần thể hoặc làm tăng số lượng cá thể của quần thể:

1. Cạnh tranh là nhân tố quy định số lượng cá thể trong quần thể

– Khi mật độ quần thể tăng lên vượt quá khả năng chịu đựng của môi trường thì không có một cá thể nào có đủ thức ăn. Cạnh tranh giữa các cá thể xuất hiện làm cho mức tử vong tăng lên, trong khi mức sinh sản giảm → kích thước quần thể giảm, phù hợp với sức chứa của môi trường.

– Hiện tượng “tự gầy” là kết quả của sự cạnh tranh giữa các cá thể trong quần thể. Chẳng hạn, khi nhiệt độ và độ ẩm thích hợp, bìa rừng thông xuất hiện rất nhiều thông “mạ”. Do mật độ quá dày nên nhiều cây non không thể cạnh tranh được chết dần, số còn lại duy trì mật độ vừa phải, cân đối với điều kiện môi trường sống.

2. Vật ăn thịt, vật ký sinh và bệnh tật là những nhân tố quy định số lượng cá thể trong quần thể

– Động vật ăn thịt, ký sinh và bệnh tật ảnh hưởng đến con mồi, vật chủ và bệnh tật phụ thuộc vào mật độ, nghĩa là tác động của chúng tăng lên khi mật độ quần thể cao và ngược lại.

– Trong mối quan hệ vật ký sinh – vật chủ, vật ký sinh hầu như không giết chết vật chủ mà chỉ làm suy yếu vật chủ, do đó dễ bị động vật ăn thịt. Nó cũng là một cách để một ký sinh trùng đa vật chủ làm phương tiện xâm nhập vào vật chủ khác.

– Vật ăn thịt là nhân tố quan trọng chi phối kích thước của quần thể vật ăn thịt, ngược lại vật ăn thịt cũng là nhân tố quan trọng quy định số lượng cá thể của quần thể vật ăn thịt.

Trong mối quan hệ con mồi – vật ăn thịt, trong nhiều trường hợp, khi số lượng con mồi quá lớn, hiệu quả tấn công của vật ăn thịt giảm xuống.

Đăng bởi: Trường ĐH KD & CN Hà Nội

Chuyên mục: Sinh học lớp 12, Sinh học 12

Bạn thấy bài viết Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể có giải quyết đươc vấn đề bạn tìm hiểu không?, nếu  không hãy comment góp ý thêm về Yếu tố quan trọng nhất chi phối đến cơ chế tự điều chỉnh số lượng của quần thể bên dưới để https://hubm.edu.vn/ có thể chỉnh sửa & cải thiện nội dung tốt hơn cho độc giả nhé! Cám ơn bạn đã ghé thăm Website ĐH KD & CN Hà Nội

Nguồn: hubm.edu.vn

#Yếu #tố #quan #trọng #nhất #chi #phối #đến #cơ #chế #tự #điều #chỉnh #số #lượng #của #quần #thể

ĐH KD & CN Hà Nội

Trường Đại học Quản lý và Kinh doanh Hà nội là một trường dân lập, thuộc Hội Khoa học Kinh tế Việt Nam, được phép thành lập theo Quyết định số 405/TTg, ngày 15/6/1996 của Thủ tướng Chính phủ. Trường chịu sự quản lý Nhà nước của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Hệ thống văn bằng của Trường nằm trong hệ thống văn bằng quốc gia. Ngày 15/09/2006 Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 750/QĐ-TTg về việc đổi tên trường thành Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội

Related Articles

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

Back to top button